Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp luôn luôn phải cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là phương tiện sản suất của doanh nghiệp , vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác, quản lý nguyên vật liệu còn giúp cho doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và trong sản xuất bảo đảm sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của nhà chủ công trình.Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường thường là tăng cao không lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp vì vậy việc quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
72 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 2968 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán nguyên vật liệu Công ty xây lắp và thương mại hơp lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC .....
KHOA ....
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HƠP LỰC
Giảng viên hướng dẫn : ....................................
Sinh viên thực hiện : ....................................
Lớp : ....................................
MSSV : ....................................
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải có những phương án sản xuất và chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Để làm được điều đó, các doanh nghiệp luôn luôn phải cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và hạch toán nguyên vật liệu được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của mỗi doanh nghiệp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động và là phương tiện sản suất của doanh nghiệp , vì vậy hiểu và quản lý sử dụng có hiệu quả chúng giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được nhiều chi phí. Mặt khác, quản lý nguyên vật liệu còn giúp cho doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu tốt trong thi công và trong sản xuất bảo đảm sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra đúng tiêu chuẩn chất lượng, kỹ thuật của nhà chủ công trình.Trong những năm gần đây do sự biến động của nền kinh tế đặc biệt là sự biến động của giá cả thị trường thường là tăng cao không lường. Vì vậy mà chi phí về nguyên vật tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ tới nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp vì vậy việc quản lý và hạch toán chặt chẽ nguyên vật liệu giúp cho doanh nghiệp năng động hơn trong việc giảm chi phí giá thành các hợp đồng , nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Chuyên đề thực tập của em tại Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực được trình bày thành 4 phần:
Chương I : Những vấn đề lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Chương II : Tổng quan về công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Chương III : Thực trạng công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực
Chương IV: Một số nhận xét kiến nghị về công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực.
Thời gian thực tập tại Công ty, căn cứ vào lý thuyết học tại trường cộng với sự vận dụng thực tế tại Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực em đã trình bày một số hoạt động lao động sản xuất và quản lý tại Công ty. Nhưng do yếu tổ chủ quan về nhận thức và cách nhìn nhận của một sinh viên thực tập, vì vậy chuyên đề của em sẽ có những thiếu sót nhất định vậy em mong muốn nhận được sự chỉ bảo của thầy cô hướng dẫn cùng các cô các chú trong phòng kế toán tại Công ty giúp bài viết của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
I.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU (NVL).
I.1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU QUẢN LÝ NVL
- Khái niệm: NVL là đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để chế tạo ra sản phẩm mới.
- Đặc điểm:
Chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất và khi kết thúc một chu kì sản xuất thì hình dạng ban đầu của nó bị biến đổi, giá trị của vật liệu bị dịch chuyển toàn bộ vào giá trị của sản phẩm mới.
Chi phí NVL chiếm tỉ trọng lớn từ 60-90% trong giá thành sản phẩm một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh.
Yêu cầu quản lý NVL:
Phải căn cứ vào chứng từ, vào các loại sổ sách chi tiết từ các thời điểm nhập, xuất, tồn kho.
Tăng cường công tác đối chiếu kiểm tra, xác định số liệu trên sổ kế toán và trên thực tế nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực.
Định kỳ phải kiểm tra số tồn kho trong các kho hàng, trong phân xưởng sản xuất nhằm điều chỉnh kịp thời tình hình nhập xuất, để cung cấp NVL ngay khi cần.
I.2. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN NVL
Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình thu mua,vận chuyển,bảo quản,nhập,xuất,tồn kho NVL về số lượng,chất lượng,chủng loại,giá cả,thời hạn nhằm cung cấp kịp thời và đầy đủ cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Áp dụng đúng đắn phương pháp hạch toán.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản nhập xuất kho NVL các định mức tiêu hao.Áp dụng những biện pháp cụ thể nhằm theo dõi kịp thời biến động của NVL trong kho để doanh nghiệp tránh bị động trong quá trình cung cấp NVL cho sản xuất kinh doanh.
I.3. PHÂN LOẠI NVL
NVL chính: là những loại nguyên liệu,vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất,thì cấu thành thực thể,vật chất,thực thể chính của sản phẩm.NVL chính bao gồm cả những bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất,chế tạo sản phẩm.
NVL phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, tăng thêm chất lượng của sản phẩm như: sơn trong các sản phẩm gỗ, các chất phụ gia, xúc tác trong sản xuất hóa chất…
Nhiên liệu: là những thứ có tác dụng cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh như: than, củi gỗ, xăng, dầu…
Phụ tùng thay thế: là những vật tư cần dự trữ để sửa chữa, thay thế các phụ tùng của máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất.
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là những loại vật liệu và thiết bị sử dụng cho các công trình xây dựng cơ bản bao gồm: thiết bị cần lắp, công cụ, khí cụ và kết cấu…
Phế liệu: bao gồm các vật liệu loại ra từ quá trình sản xuất và thanh lý tài sản cố định, công cụ dụng cụ…nhưng cũng có thể bán ra ngoài để thu hồi vốn.
Cần lưu ý rằng các khái niệm trên chỉ đúng khi gắn liền với các doanh nghiệp sản xuất cụ thể vì: vật liệu chính ở doanh nghiệp này lại là vật liệu phụ ở doanh nghiệp khác và ngược lại…
Tuy nhiên để khắc phục tốt hơn yêu cầu quản lí chặt chẽ các loại NVL,đặc biệt là phục vụ cho nhu cầu xử lí thông tin trên máy vi tính cần phải lập sổ danh điểm NVL trong đó NVL được chia thành từng loại, từng nhóm, từng thứ chi tiết. Sổ danh điểm NVL được xác định trên cơ sở quy định thống nhất tên gọi, kí hiệu mã số cho từng nhóm, từng vật liệu.
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Loại vật tư: Kí hiệu: 152…
KÍ HIỆU
Tên nhãn hiệu,quy cách NVL
Đơn vị tính
Đơn giá hạch toán
Ghi chú
Nhóm
Danh điểm NVL
1
2
3
4
5
6
I.4. TÍNH GIÁ NVL
I.4.1. TÍNH GIÁ NVL NHẬP KHO.
Trường hợp NVL.
Giá gốc của vật liệu = Giá mua ghi trong hóa đơn + Chi phí thu mua thực tế
- khoản giảm giá triết khấu thương mại .
Các khoản thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt được tính vào giá gốc. Đối với doanh nghiệp không thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản thuế GTGT đã trả khi mua NVL cũng tính vào giá gốc.
Trường hợp NVL tự chế biến.
Giá gốc của NVL= Giá thực tế của vật liệu tự chế + Chi phí chế biến
Trường hợp NVL thuê ngoài gia công.
Giá gốc của vật liệu=Giá thực tế của vật liệu xuất gia công + Tiền công gia công + Chi phí vận chuyển…
Trường hợp NVL nhận góp vốn liên doanh.
Giá thực tế của vật liệu=Giá thống nhất của hội đồng các bên tham gia liên doanh+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ .
Trường hợp NVL do ngân sách nhà nước cấp.
Giá gốc của vật liệu=Giá do đơn vị cấp thông báo+ Chi phí vận chuyển bốc dỡ.
Trường hợp NVL được biếu tặng.
Giá gốc của vật liệu=Giá trị hợp lí ban đầu+ Các chi phí liên quan trực tiếp khác .
Trường hợp NVL được thu nhặt từ phế liệu thu hồi thì được đánh giá theo thực tế
I.4.2.TÍNH GIÁ NVL XUẤT KHO.
Để tính giá vật liệu xuất kho kế toán có thể sử dụng 1 trong 4 cách sau:
Phương pháp bình quân gia quyền:
Có thể tính theo giá bình quân cuối tháng hoặc giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập.
Trị giá thực tế Tổng giá thực
vật tư tồn + tế vật tư nhập
đầu kỳ trong kỳ
Giá nhập bình quân = ────────────────────────
Số lượng vật tư + Tổng số lượng
tồn đầu kỳ vật tư nhập trong kỳ
Do đó:
Giá trị thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế x n lượng xuất trong kỳ
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ, sau đó đến đơn giá của lần nhập trước, xong mới tính theo đơn giá của lần nhập sau. Do đó đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá vật liệu nhập ở những lần cuối cùng.Sử dụng phương pháp này, nếu giá trị vật liệu mua vào ngày càng tăng thì vật liệu tồn kho sẽ có giá trị lớn, chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm thấp và lãi gộp sẽ tăng lên.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, khi xuất kho tính theo đơn giá của lần nhập cuối cùng, sau đó mới đến đơn giá của lần nhập trước đó. Do đó mà đơn giá của vật liệu trong kho cuối kỳ sẽ là đơn giá của lần nhập đầu tiên hoặc là đơn giá của vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Phương pháp giá thực tế đích danh:
Phương pháp này áp dụng cho từng trường hợp cụ thể, nhận diện được từng loại mặt hàng theo từng hóa đơn và đối với đơn vị có ít loại mặt hàng và có giá trị lớn. Theo phương pháp này, giá thực tế của vật liệu xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá nhập thực tế của lô hàng đó.
I.5. KẾ TOÁN CHI TIẾT NVL
I.5.1. CHỨNG TỪ VÀ SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
I.5.1.1. CHỨNG TỪ
- Phiếu nhập kho.
-Phiếu xuất kho.
-Biên bản kiểm kê vật tư.
-Thẻ kho.
I.5.1.2. SỔ KẾ TOÁN SỬ DỤNG.
- Sổ chi tiết vật tư
- Bảng cân đối nhập, xuất, tồn kho.
I.5.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI TIẾT.
Để quản lí chặt chẽ quá trình nhập xuất, tồn vật liệu kế toán chi tiết NVL thường sử dụng 1 trong 3 phương pháp sau:
Phương pháp thẻ song song.
Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Phương pháp sổ số dư
I.6. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP, XUẤT KHO NVL
I.6.1. THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN.
Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
- Là phương pháp theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hóa trên sổ kế toán. Trong trường hợp này các tài khoản kế toán hàng tồn kho được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của vật tư hàng hóa. Vì vậy giá trị của vật tư hàng hóa tồn kho trên sổ kế toán có thể được xác định ở mọi thời điểm trong kỳ kế toán theo công thức:
Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng Trị giá hàng
tồn kho = tồn kho đầu + nhập kho trong + xuất kho
cuối kỳ kỳ kỳ trong kỳ
I.6.1.1.TÀI KHOẢN SỬ DỤNG.
Để hạch toán tổng hợp NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 151: Hàng mua đang đi đường
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 151: “Hàng mua đang di đường”.Tài khoản này phản ánh giá trị của các loại vật tư mua ngoài đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối tháng vẫn chưa về nhập kho của doanh nghiệp.
Kết cấu:
Bên nợ:
SDĐK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có đầu kỳ
Phát sinh: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường phát sinh trong kỳ
SDCK: Trị giá thực tế hàng mua đang đi đường hiện có cuối kỳ
Bên có:
- Phát sinh: Trị giá hàng mua đang đi đường về nhập kho
Trị giá thực tế hàng mua đang đi chuyển bán thẳng
TK 152: Nguyên vật liệu
Kết cấu:
Bên nợ:
SDĐK: Trị giá thực tế NVL hiện có đầu kỳ
Phát sinh: Trị giá thực tế của NVL nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
Giá trị thực tế NVL tăng do đánh giá lại
Trị giá phế liệu thu hồi được khi giảm giá
- SDCK: Trị giá thực tế NVL hiện có cuối kỳ
Bên có:
- Phát sinh: Trị giá thực tế NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ
Giá trị NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê
Giá trị thực tế NVL giảm do đánh giá lại
Trị giá NVL trả lại người bán
I.6.1.2. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
KẾ TOÁN TĂNG NVL
Mua NVL trong nước:
Hàng mua và hóa đơn cùng về
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Nợ TK 152,153 : Giá chưa thuế
Nợ TK 133 : Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111,112,331 : Giá thanh toán
- Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 152,153 : Giá thanh toán
Có TK 111,112,331: Giá thanh toán
2. Hóa đơn về nhưng hàng chưa về
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Tháng sau khi hàng về căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho,kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Nếu NVL không nhập kho mà giao thẳng cho bộ phận sản xuất:
Nợ TK 621 : Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 151: Hàng mua đang đi đường
3. Hàng về nhưng hóa đơn chưa về
Nợ TK 152,153 : Giá tạm tính
Nợ TK 133 : Thuế trên giá tạm tính
Có TK 111,112,331: Giá tạm tính có thuế
Khi hóa đơn về:
- Nếu giá tạm tính > giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 111,112,331
Có TK 152,153
Có TK 133
- Nếu giá tạm tính < giá ghi trên hóa đơn
Nợ TK 152,153
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
NHẬP KHẨU NVL
Nợ TK 152,153 :Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu
Có TK 111,112,331:Tiền thanh toán cho người bán
Có TK 3333 :Thuế nhập khẩu
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu
Nợ TK 133
Có TK 33312
- Nộp thuế vào kho bạc nhà nước
Nợ TK 3333
Nợ TK 33312
Có TK 111,112
-Chịu thuế theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế
Nợ TK 152,153
Có TK 33312 : Thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Nhập kho NVL để chế biến hoặc mua ngoài gia công chế biến
Nợ TK 152,153
Có TK 154 : Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh bằng vật tư, hàng hóa
Nợ TK 152,153
Có TK 411
Có TK 222,228
- NVL phát hiện thừa khi kiểm kê
- Trường hợp NVL của đơn vị khác
Khi phát hiện thừa thì ghi đơn: Nợ TK 002
Khi trả lại thì ghi: Có TK 002
- Trường hợp NVL của đơn vị mà chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 152,153
Có TK 3381
Xử lý:
Nợ TK 3381
Có TK 411,711
KẾ TOÁN GIẢM NVL
Kế toán giảm NVL
Xuất dùng cho sản xuất.
Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642
Nợ TK 241: Dùng cho XDCB, sửa chữa TSCĐ
Nợ TK 154: Xuất vật tư gia công chế biến
Có TK 152: Giá trị NVL xuất kho
Xuất kho vật liệu nhượng bán
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 152
Xuất kho NVL góp vốn liên doanh
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá lớn hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128, 222: Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Có TK 152: Giá xuất kho
Có TK 412: Mức chênh lệch
- Nếu giá do hội đồng liên doanh đánh giá thấp hơn giá thực tế xuất kho
Nợ TK 128, 222: Giá do hội đồng liên doanh đánh giá
Nợ TK 412 : Mức chênh lệch
Có TK 152: Giá xuất kho
Khi kiểm kê phát hiện thiếu
- Chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 1381:
Có TK 153:
- Khi xử lý:
Nợ TK 1388,334,111
Nợ TK 632
Có TK 153
I.6.2.THEO PHƯƠNG PHÁP KIỂM KÊ ĐỊNH KỲ
I.6.2.1.ĐẶC ĐIỂM CỦA PHƯƠNG PHÁP
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương phap hạch toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ảnh giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hóa. Từ đó, tính giá trị vật tư của hàng hóa xuất kho trong kỳ theo công thức:
Trị giá hàng xuất kho trong kỳ = Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ+Tổng trị giá hàng nhập kho trong kỳ - Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ.
Theo phương pháp này, mọi biến động của vật tư hàng hóa không phản ảnh trên các tài khoản hàng tồn kho. Giá trị vật tư hàng hóa mua và nhập kho trong kỳ được theo dõi trên một tài khoản: Tài khoản 611 “Mua hàng”.
Cuối kỳ, doanh nghiệp tiến hành công tác kiểm kê để xác định giá trị vật tư
hàng hóa tồn kho thực tế, trị giá vật tư hàng hóa xuất kho trong kỳ.
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho chỉ sử dụng ở đầu kỳ kế toán và cuối kỳ kế toán
Phương pháp này áp dụng ở các đơn vị thương mại kinh doanh nhiều loại hàng hóa, vật tư với quy cách mẫu mã khác nhau, giá trị thấp, hàng hóa, vật tư xuất dùng hoặc xuất bán thường xuyên.
Ưu điểm: Đơn giản, giảm nhẹ khối lượng công việc hạch toán. Tuy nhiên, độ chính xác về giá trị vật tư hàng hóa xuất bán hoặc xuất dùng bị ảnh hưởng của chất lượng công tác quản lí tại kho, cửa hàng, quầy hàng.
I.6.2.2. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG
TK 611: Mua hàng
Kết cấu: Đây là tài khoản chi phí nên không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ
Bên nợ:
Kết chuyển trị giá NVL còn tồn kho ở thời điểm đầu kỳ
Giá trị NVL mua vào trong kỳ
Bên có:
Trị giá NVL xuất dùng cho các mục đích trong kỳ
Kết chuyển trị giá NVL tồn kho cuối kỳ vào các tài khoản liên quan như: TK 152,153,156…
I.6.2.3. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN
Kết chuyển giá trị NVL tồn kho đầu kỳ.
Nợ TK 611
Có TK 152,153
Mua NVL nhập kho.
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 152,153
NVL mua về không đúng quy cách, phẩm chất, đề nghị giảm giá được người bán chấp nhận.
Nợ TK 111,112, 331
Có TK 611
- Nếu trả lại hàng cho người bán
Nợ TK 111, 112, 331
Có TK 611
Có TK 133
Nhận góp vốn liên doanh, được cấp trên cấp phát.
Nợ TK 611
Có TK 411, 128
Giá trị NVL hao hụt mất mát.
Nợ TK 1388
Có TK 611
Đánh giá tăng NVL
Nợ TK 611
Có TK 412
- Đối với NVL tồn kho cuối kỳ
Nợ TK 152,153
Có TK 611
- Đối với NVL dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nợ TK 621,627,641,642
Có TK 611
I.7. MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP VỀ NVL
Phân bổ chi phí mua NVL xuất kho
CP phân bổ NVL = Tổng cp thu mua x từng tiêu thức cần phân bổ
Thuế đầu vào: TK 133
Thuế đầu vào = Giá mua NVL x Tỉ suất thuế
- Đối với hàng nhập khẩu
Thuế đầu vào= {giá trị hàng NK+thuế NK+thuế TTĐB} x tỉ suất thuế
Kế toán NVL thừa, thiếu:
Xử lý hàng thừa, thiếu:
- Xử lý hàng thừa:
Khi hàng thừa trong khâu mua:
Nợ TK 152,153: Giá mua
Có TK 3381:
Khi xác định hàng thừa trong khâu dự trữ
Nợ TK 152,153: Giá vốn
Có TK 3381: Hàng thừa chờ xử lý
Xử lý hàng hóa
Nợ TK 3381:
Có TK 711:Thừa không rõ nguyên nhân
Có TK 331:Thừa do người bán xuất nhầm
Nếu mua hàng phát sinh thừa, Doanh nghiệp giữ hộ bên bán: Nợ TK 002
- Xử lý hàng thiếu:
Khâu mua: Nợ TK 1381:
Có TK 111,112,331:
Khâu dự trữ: Nợ TK 1381:
Có TK 152,153,142,242:
Khi xử lý: Nợ TK 1388: Bắt bồi thường
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Nợ TK 1562: Thiếu từ khâu mua trong định mức
Có TK 1381
Kế toán đánh giá lại NVL
- TK sử dụng : 412
Khi đánh giá tăng: Nợ TK 152,153 :
Có TK 412 :
Khi đánh giá giảm: Nợ TK 412 :
Có TK 152,153 :
Xử lý chênh lệch cuối kỳ:
Nợ TK 412 :
Có TK 411
Nợ TK 411 :
Có TK 412
Dự phòng giảm giá NVL: Nợ TK 623
Có TK 159
CHƯƠNG II
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY XÂY LẮP VÀ THƯƠNG MẠI HỢP LỰC
II.1. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
II.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY.
- Tên công ty: Công ty cổ phần Xây lắp và Thương mại Hợp Lực
- Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn Thạch Hà-huyện Thạch Hà-tỉnh Hà Tĩnh
- Được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 28.03.000 343 Do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 14/12/2006.
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế số: 3000 394 416 Do cục Thuế tỉnh Hà Tĩnh cấp ngày 29/12/2006.
- Vốn điều lệ là 11,5 tỷ đồng (VND)
- Tổng số cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của công ty có 50 người
- Số điện thoai: 0393.845.315 - 0393.845.254 - 0393.845.232 - 0393.845.545
- Mã số thuế: 3000 394 416
- Số Telex (Fax): 0393.845315
- Số tài khoản: 52010 000 012 777. Tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Tĩnh
- Số tài khoản: 020 1000 441 806. Tại Ngân hàng TM CP Ngoại Thương Hà Tĩnh
Ngành nghề kinh doanh:
Xây dựng công trình giao thông,công nghiệp và dân dụng
Cho thuê máy móc, phương tiện vận tải, CCDC,TSCĐ…
Thời gian hoạt động: Vô thời hạn.
II.1.2.LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty Xây lắp và thương mại Hợp Lực được thành lập ngày 28 tháng 07 năm 2009 và giấy phép kinh doanh số:5800231125 do sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 28/07/2009,là nền tảng phát triển của xây dựng Phổ Yên.
Công ty có tư cách pháp nhân,thực hiện chế độ hạch toan kinh tế độc lập,có con dấu riêng và có tài khoản ngân hàng.
Từ khi thành lập đến nay,công ty đã có nhiều bước chuyển biến đáng kể do biết vận dụng,nắm bắt những điểm mạnh cũng như khắc phục những điểm yếu.
Khi bắt đầu đi vào sản xuất,công ty chỉ có những khách hàng nhỏ,với số lượng đơn đặt hàng rất khiêm tốn nhưng chỉ với một thời gian ngắn công ty đã thu hút được số lượng khách hàng lớn và ổn định.
Những năm gần đây,kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động nhưng công ty vẫn hoạt động ổn định,cụ thể qua bảng tổng hợp sau:
Bảng báo cáo kết quả kinh doanh:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2009
Năm 2010
Doanh thu thuần
Đồng
3.976.651.726
4.542.279.681
Lợi nhuận sau thuế
Đồng
670.461.229
765.825.782
Thuế thu nhập DN
Đồng
253.294.347
313.876.237
Thu nhập LĐBQ
Đồng/tháng
1.450.000
1.650.000
Nhận xét:
Doanh thu thuần: Năm 2010 đạt 4.542.279.681 đồng tăng 565.627.955 đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
Lợi nhuận sau thuế: Năm 2010 đạt 765.825.782 tăng hơn 95.364553 đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng 14%.
Thuế th