Khóa luận Kế toán phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán và thuế giá trị gia tăng tại công ty Cổ Phần Nhựa 04

Một doanh nghiệp dù có quy mô lớn hay nhỏ cũng luôn gắn mình trong nhiều mối quan hệ, từ quan hệ với các đối tác, quan hệ với cơ quan Nhà nước cho đến các quan hệ trong chính nội bộ của doanh nghiệp đó. Trong đó, quan hệ với các đối tác có thể là các giao dịch buôn bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, cung cấp nguyên liệu Quan hệ với các cơ quan nhà nước thể hiện ở nhiều lĩnh vực như pháp luật, các chính sách, các chế độ, nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp có thể là cung cấp vật tư, nguyên vật liệu cho đơn vị cấp dưới, đóng quỹ cho các đơn vị cấp trên,. Trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay, lạm phát tăng cao, tỷ giá hối đoái tăng theo, lãi suất cho vay không giảm, tình hình kinh tế thế giới không mấy khả quan,.do đó đối với một doanh nghiệp nói chung vấn đề vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay gặp nhiều khó khăn. Đối với công ty Cổ Phần Nhựa 04 thì yếu tố này lại càng quan trọng hơn. Là một công ty hoạt động kinh doanh chính là sản xuất và xuất nhập khẩu, do đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán và khai thuế giá trị gia tăng là khá nhiều. Giải quyết tốt vấn đề công nợ và kê khai chính xác thuế GTGT là một cách tích cực để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển .

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 7401 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán và thuế giá trị gia tăng tại công ty Cổ Phần Nhựa 04, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Một doanh nghiệp dù có quy mô lớn hay nhỏ cũng luôn gắn mình trong nhiều mối quan hệ, từ quan hệ với các đối tác, quan hệ với cơ quan Nhà nước … cho đến các quan hệ trong chính nội bộ của doanh nghiệp đó. Trong đó, quan hệ với các đối tác có thể là các giao dịch buôn bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ, cung cấp nguyên liệu…Quan hệ với các cơ quan nhà nước thể hiện ở nhiều lĩnh vực như pháp luật, các chính sách, các chế độ, nghĩa vụ đóng thuế theo quy định của pháp luật. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp có thể là cung cấp vật tư, nguyên vật liệu cho đơn vị cấp dưới, đóng quỹ cho các đơn vị cấp trên,... Trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay, lạm phát tăng cao, tỷ giá hối đoái tăng theo, lãi suất cho vay không giảm, tình hình kinh tế thế giới không mấy khả quan,...do đó đối với một doanh nghiệp nói chung vấn đề vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay gặp nhiều khó khăn. Đối với công ty Cổ Phần Nhựa 04 thì yếu tố này lại càng quan trọng hơn. Là một công ty hoạt động kinh doanh chính là sản xuất và xuất nhập khẩu, do đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán và khai thuế giá trị gia tăng là khá nhiều. Giải quyết tốt vấn đề công nợ và kê khai chính xác thuế GTGT là một cách tích cực để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển . Nắm vững các khoản phải thu - phải trả nói chung và phải thu khách hàng, phải trả người bán nói riêng nhằm tránh các hao hụt ngân sách, điều chỉnh tình hình tài chính, chủ động trong các giao dịch, duy trì tốt các mối quan hệ với đối tác, đảm bảo không vi phạm pháp luật…phát triển được các mối quan hệ trong và ngoài doanh nghiệp. Mặt khác, căn cứ vào các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán cùng với các khoản phải thu phải trả khác ta có thể đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp về khả năng thanh toán, khả năng huy động vốn, tình hình chiếm dụng vốn và bị chiếm dụng vốn,...Bên cạnh đó, kế toán thuế GTGT là nhiệm vụ không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp áp dụng kê khai thuế theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT. Xuất phát từ tầm quan trọng đó, và muốn tiếp cận thực tế tại công ty Cổ Phần Nhựa 04 nên tôi đã đi sâu vào nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán phải thu của khách hàng, phải trả cho người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04”. Tôi hy vọng sẽ có một cái nhìn khách quan về công việc kế toán đã tìm hiểu tại công ty để từ đó đưa ra những giải pháp của riêng mình nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả trong hoạt động kế toán tại công ty. 2. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhiệm vụ của đề tài là tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT đúng theo quy định hiện hành; làm cơ sở để đi sâu tìm hiểu, phân tích tình hình áp dụng vào thực tế của công ty Cổ Phần Nhựa 04. Từ đó, rút ra những nhận xét ưu nhược điểm về tình hình áp dụng của kế toán công ty. Cuối cùng trên cơ sở nhận xét nêu ra sẽ đề đề xuất những kiến nghị của bản thân nhằm hoàn thiện và phát triển công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập: Thu thập các quy định của pháp luật về công tác kế toán, các quy định của công ty và các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT. - Phương pháp tập hợp: Tập hợp các chứng từ, sổ sách liên quan đến công tác kế toán khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT. - Phương pháp so sánh đối chiếu: So sánh giữa lý thuyết với thực tế. 5. Các kết quả đạt được của đề tài - Đề tài đã đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu tương đối đầy đủ các khía cạnh của vấn đề kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04 - Qua việc đi sâu tìm hiểu và phân tích tình hình thực tế tại công ty, đề tài đã đưa ra những nhận xét và kiến nghị sát với thực tế phần nào phát huy tính hiệu quả của công tác kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty. 6. Kết cấu của khoá luận Khóa luận có kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT. Chương 2: Giới thiệu về công ty Cổ Phần Nhựa 04 Chương 3: Kế toán các khoản phải thu khách hàng, phải trả người bán và thuế GTGT tại công ty Cổ Phần Nhựa 04. Chương 4: Nhận xét và kiến nghị CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG, PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1 Vấn đề chung về kế toán phải thu của khách hàng 1.1.1 Khái niệm Phải thu của khách hàng là các khoản nợ phải thu về tiền bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ mà đơn vị chưa thu. 1.1.2 Nguyên tắc hạch toán tài khoản phải thu của khách hàng - Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư. - Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng). - Kế toán chi tiết cần phân loại các khoản nợ: Nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi hoặc không có khả năng thu hồi làm căn cứ xác định khoản dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. - Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. 1.1.3 Tài khoản kế toán sử dụng, kết cấu và nội dung của tài khoản phải thu khách hàng 1.3.1.1 Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng 1.3.1.2 Kết cấu và nội dung phản ánh: TK 131 Bên Nợ: + Số tiền phải thu khách hàng về bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ,... + Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. Bên Có: + Số tiền khách hàng đã trả nợ. + Số tiền khách hàng ứng trước, trả trước. + Số tiền giảm giá thực hiện cho khách hàng + Doanh thu số hàng bán bị khách hàng trả lại. + Số chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán chấp nhận cho khách hàng. Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có thể hiện số tiền nhận trước của khách hàng hoặc số đã thu lớn hơn số phải thu của từng đối tượng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên TÀI SẢN và NGUỒN VỐN. 1.3.1.3 Sơ đồ kế toán minh họa 131 – Phải thu của khách hàng 511, 515 635 521, 531, 532 33311 33311 711 Doanh thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ chưa thu tiền 413 Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá khoản phải thu của k/h bàng ngoại tệ cuối kỳ Chiết khấu thanh toán Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại Thuế GTGT (nếu có) 111,112,113 112 K/h ứng trước hoặc thanh toán tiền 331 Bù trừ nợ 139, 642 Nợ khó đòi xử lý xóa sổ 004 Đồng thời ghi chưa thu tiền Tổng giá phải thanh toán Thuế GTGT (nếu có) Tổng số tiền k/h phải thanh toán Thu nhập do 111,112 Các khoản chi hộ k/h Chênh lệch tỷ giá giảm khi đánh giá khoản các phải thu của k/h bàng ngoại tệ cuối kỳ KẾ TOÁN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG Sơ đồ 1.1 1.2 Vấn đề chung về kế toán phải trả cho người bán 1.2.1 Khái niệm Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. 1.2.2 Nguyên tắc hạch toán tài khoản phải trả cho người bán Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua ngân hàng). Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán. Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp ngoài hoá đơn mua hàng. 1.2.3 Tài khoản kế toán sử dụng, kết cấu và nội dung của tài khoản phải trả cho người bán 1.2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 331 - Phải trả cho người bán 1.2.3.2 Kết cấu và nội dung phản ánh: TK 331 Bên Nợ: + Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp. + Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao. + Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng. + Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán. + Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. Bên Có: + Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp. + Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức. Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp. Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên TÀI SẢN và bên NGUỒN VỐN. 1.2.3.3 Sơ đồ kế toán minh họa 331 – Phải trả cho người bán 211, 213 515 Chiết khấu thanh toán 133 Mua vật tư, hàng hóa nhập kho Thuế GTGT ( nếu có) đầrarrrara:đ16.590.909 Mua TSCĐ đưa ngay vào sử dụng Ứng trước tiền cho người bán 152,153, 156,211,611,.. 133 Thuế GTGT (nếu có) Giảm giá, hàng mua trả lại, chiết khấu thương mại 150.000 241 133 Phải trả người bán, người nhận thầu về mua sắm TSCĐ phải qua lắp đặt, XDCB hoặc sửa chửa lớn Thuế GTGT (nếu có) 111,112, 141,311,.. 151,152,153,156,611,.. Thanh toán các khoản phải trả 131 Bù trừ các khoản phải thu phải trả Chênh lệch tỷ giá giảm khi 413 cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả người bán bằng ngoai tệ 142,242,335, 627,641,642,. Vật tư, hàng hóa mua, đưa ngay vào sử dụng, dịch vụ mua ngoài Phải trả người bán về mua chứng khoán 121,228 413 Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ đánh giá các khoản phải trả người bán bằng ngoai tệ KẾ TOÁN PHẢI TRẢ CHO NGƯỜI BÁN Sơ đồ 1.2 1.3 Vấn đề chung về hạch toán ngoại tệ và dự phòng phải thu khó đòi 1.3.1 Hạch toán ngoại tệ - Tài khoản kế toán sử dụng: 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái - TK 413 có 2 tài khoản cấp 2: 4131 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính 4132 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư XDCB - Theo VAS 10, Chênh lệch tỷ giá phát sinh được chia thành hai loại: Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện và chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện. + Chênh lệch tỷ giá đã thực hiện là khoản chênh lệch từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng đơn vị tiền tệ khác sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau. Chênh lệch tỷ giá hối đoái này thường phát sinh trong các giao dịch mua, bán hàng hoá, dịch vụ; hoặc thanh toán nợ phải trả, hay ứng trước để mua hàng; hoặc vay, hay cho vay,... bằng đơn vị tiền tệ khác với đơn vị tiền tệ kế toán. + Chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện là các khoản chênh lệch tỷ giá đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại ngày lập bảng CĐKT ở thời điểm cuối năm tài chính. Khoản chênh lệch tỷ giá này phát sinh nhằm đảm bảo tính trung thực của Báo cáo tài chính, mà cụ thể là Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp tại một thời điểm. - Cuối niên độ hoặc giữa niên độ tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập Bảng CĐKT. * Có hai phương pháp hạch toán ngoại tệ: + Hạch toán ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá hạch toán + Hạch toán ngoại tệ theo phương pháp tỷ giá thực tế 1.3.1.1 Phương pháp tỷ giá hạch toán  Theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi chép cho các tài khoản phải thu, phải trả. Thực chất là doanh nghiệp cố định tỷ giá khi xử lý các nghiệp vụ và tuân theo nguyên tắc cơ bản: Các khoản phải thu, phải trả đều theo tỷ giá hạch toán. 1.3.1.2 Phương pháp tỷ giá thực tế Theo phương pháp này, mọi nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được ghi sổ theo tỷ giá thực tế. Áp dụng phương pháp này cần tuân thủ theo các nguyên tắc sau: + Bên Nợ các khoản phải thu, Bên Có các khoản phải trả ghi theo tỷ giá thực tế phát sinh. Giữa niên độ hay cuối năm tài chính các số dư Nợ phải trả hoặc dư Nợ phải thu có gốc ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. + Bên Có tài khoản phải thu, bên Nợ các tài khoản phải trả ghi theo tỷ giá ghi sổ (nợ giá nào thì trả giá đó). 1.3.1.3 Sơ đồ kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính 413 515 635 Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính vào chi phí hoạt động tài chính Sơ đồ 1.3 KÉ TOÁN CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1.3.2 Dự phòng nợ phải thu khó đòi Tài khoản kế toán sử dụng: TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Hiện nay, thông tư 228/2009/TT-BTC đang được các doanh nghiệp áp dụng để lập dự phòng nợ phải thu khó đòi. 1.3.2.1 Điều kiện Các khoản nợ phải thu khó đòi đảm bảo các điều kiện sau: - Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất. - Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó đòi: + Nợ phải thu đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. + Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng..) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. 1.3.2.2 Phương pháp lập dự phòng Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, kèm theo các chứng cứ chứng minh các khoản nợ khó đòi nói trên. Trong đó: - Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: + 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm. + 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm. + 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm. + 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên. - Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án hoặc đã chết… thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. 1.3.2.3 Xử lý khoản dự phòng phải thu khó đòi - Nếu số dự phòng phải trích lập bằng số dư dự phòng nợ phải thu khó, thì doanh nghiệp không phải trích lập; Trường hợp còn lại xử lý như sơ đồ 1.4 - Các khoản nợ phải thu sau khi đã có quyết định xử lý, doanh nghiệp vẫn phải theo dõi riêng trên sổ kế toán và được phản ánh ở ngoài bảng cân đối kế toán trong thời hạn tối thiểu là 10 năm, tối đa là 15 năm kể từ ngày thực hiện xử lý và tiếp tục có các biện pháp để thu hồi nợ. Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác. 139 - Dự phòng phải thu khó đòi 642 chênh lệch phải lập kỳ này lớn hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết) KẾ TOÁN DỰ PHÒNG NỢ PHẢI THU KHÓ ĐÒI Lập dự phòng phải thu khó đòi (theo số 131 Xóa sổ nợ phải thu khó đòi Hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi (theo số chênh lệch phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết) 004 Số chênh lệch được bù đắp bằng khoản Ghi tăng khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ 139 dự phòng phải thu khó đòi khi khoản nợ phải thu khó đòi được bán cho công ty mua, bán nợ Xóa sổ nợ phải thu khó đòi (nếu chưa lập dự phòng) Ghi giảm khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ Sơ đồ 1.4 1.4 Vấn đề chung về kế toán thuế GTGT * Khái niệm: Thuế giá trị gia tăng là khoản thuế đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Đây là loại thuế gián thu do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người tiêu dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng phải thanh toán . * Kế toán thuế GTGT gồm: + Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ + Kế toán thuế GTGT đầu ra 1.4.1 Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu vào thường được xác định bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (cả TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT) hoặc được ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu. Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù như tem bưu chính vé cước vận tải, vé số kiến thiết ...giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT. 1.4.1.1 Tài khoản sử dụng và đối tượng áp dụng Để hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, kế toán sử dụng TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối những cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (không áp dụng đối cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối tượng không chịu thuế GTGT). 1.4.1.2 Kết cấu và nội dung của tài khoản 133 Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại hoặc được giảm giá. Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ. Số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng ngân sách nhà nước chưa hoàn lại. - Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp 2: + TK 1331 “Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ” + TK 1332 “Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ” 1.4.1.3 Xác định thuế GTGT đầu vào Số thuế GTGT đầu vào Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4-ND CHINH.DOC
  • doc1-trang bia.doc
  • pdf1-trang bia.pdf
  • doc2-PHIEU GIAO DE TAI KLTN.doc
  • pdf2-PHIEU GIAO DE TAI KLTN.pdf
  • doc3-MUC LUC.DOC
  • pdf3-MUC LUC.pdf
  • pdf4-ND CHINH.pdf
  • doc5-PHU LUC.doc
  • pdf5-PHU LUC.pdf
  • doc6-PL BANG KE VAO RA.doc
  • pdf6-PL BANG KE VAO RA.pdf
  • doc7-PL TO KHAI.doc
  • pdf7-PL TO KHAI.pdf
Tài liệu liên quan