Trong nền kinh tế thị trường sôi nổi và quyết liệt như hiện nay, mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì buộc các doanh nghiệp phải tạo ra nhiều doanh thu để bù đắp các khoản chi phí đã chi ra trong quá trình kinh doanh. Đồng thời quản lý mọi công việc cho tốt để giảm thiểu chi phí, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Chính vì thế mà việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là rất cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Để hiểu rõ tầm quan trọng của việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, đề tài sẽ tập trung tìm hiểu một số vấn đề như:
Chương 1: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung phạm vi, ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: trình bày những lý thuyết cơ bản về kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh.
Chương 3: giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
Chương 4: áp dụng những lý thuyết chung về kết toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh vào tình hình thực tế tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
Chương 5: Dựa vào tình hình thực tiễn tại đơn vị đưa ra một số đánh giá và giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế và tăng cường mặt tích cực giúp Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
66 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1775 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH cơ khí Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
DƯƠNG LÝ HẠNH
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Kế Toán Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: DƯƠNG LÝ HẠNH
Lớp: DH5KT Mã số Sv: DKT041698
Giáo viên hướng dẫn: Th.s. VÕ NGUYÊN PHƯƠNG
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
LỜI CẢM ƠN
Kính thưa quý thầy cô!
Luận văn tốt nghiệp “Kế toán và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh” là kết quả bước đầu của em sau hơn bốn tháng thực tập tại Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang. Khoảng thời gian này tuy không dài nhưng quý thầy cô đã dồn rất nhiều công sức, tâm huyết để truyền đạt cho em những kiến thức khoa học và kinh nghiệm quý giá của mình.
Nhân đây em xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến :
+ Ban giám hiệu và quý thầy cô khoa kinh tế Trường Đại Học An Giang.
+ Thầy cô bộ môn Kế toán - Tài chính hướng dẫn thực tập tốt nghiệp. Đặc biệt là cô Võ Nguyên Phương đã trực tiếp hướng dẫn, động viên và khích lệ em trong suốt thời gian thực tập.
Lời cảm ơn tiếp theo, em xin trân trọng gửi đến Ban lãnh đạo Công ty TNHH Cơ khí Kiêng Giang cùng toàn thể cô chú, anh chị trong Công ty. Nhất là cô Quy – Kế toán trưởng, chị Cúc – Kế toán tổng hợp…..đã rất tận tình giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ dạy chi tiết cho em những kinh nghiệm làm việc, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em tiếp cận với nguồn số liệu thực tế góp phần làm cho bài báo cáo của em thêm tốt hơn. Trong quãng thời gian thực tập, em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm, có được cơ hội áp dụng những kiến thức đã học vào tình huống cụ thể của công ty, giúp em rèn luyện phương pháp nghiên cứu và năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện tác phong làm việc và đạo đức nghề nghiệp đó là hành trang giúp em vững bước trong môi trường làm việc tương lai.
Em xin kính chúc quý thầy cô, quý Công ty luôn dồi dào sức khỏe, thành công trong công việc và trong cuộc sống. Chúc Công ty ngày càng phát triển lớn mạnh.
Với những kiến thức còn hạn chế và bản thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, em sẽ không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự thông cảm cũng như chỉ dạy, đóng góp của quý thầy cô khoa kinh tế và các anh chị quản lý cùng nhân viên kế toán trong Công ty để đề tài của em được hoàn thiện hơn
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên thực hiện
Dương Lý Hạnh
An Giang, ngày 16 tháng 6 năm 2008
CÔNG TRÌNH HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
{
Người hướng dẫn: Th.s. Võ Nguyên Phương
Người chấm, nhận xét 1:
Người chấm, nhận xét 2:
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày……..tháng…….năm ………
TÓM TẮT
Trong nền kinh tế thị trường sôi nổi và quyết liệt như hiện nay, mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận tối đa thì buộc các doanh nghiệp phải tạo ra nhiều doanh thu để bù đắp các khoản chi phí đã chi ra trong quá trình kinh doanh. Đồng thời quản lý mọi công việc cho tốt để giảm thiểu chi phí, có như vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển. Chính vì thế mà việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh là rất cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp.
Để hiểu rõ tầm quan trọng của việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh, đề tài sẽ tập trung tìm hiểu một số vấn đề như:
Chương 1: trình bày lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung phạm vi, ý nghĩa và phương pháp nghiên cứu.
Chương 2: trình bày những lý thuyết cơ bản về kế toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh.
Chương 3: giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
Chương 4: áp dụng những lý thuyết chung về kết toán xác định và phân tích kết quả kinh doanh vào tình hình thực tế tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
Chương 5: Dựa vào tình hình thực tiễn tại đơn vị đưa ra một số đánh giá và giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế và tăng cường mặt tích cực giúp Công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
Việc nghiên cứu đề tài không những giúp chúng ta ôn lại những kiến thức đã học mà còn giúp ta có cái nhìn tổng quát và toàn diện hơn trong việc kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh.
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: phân tích tình hình nhân sự tại công ty. 18
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2005 - 2007. 19
Bảng 4.1: Tình hình thực hiện DT so với kế hoạch 35
Bảng 4.2: Tình hình biến động DT giai đoạn 2006, 2007 36
Bảng 4.3: Bảng kết cấu DT theo từng nhóm hàng 37
Bảng 4.4: Tình hình thực hiện chi phí so với kế hoạch năm 2007 38
Bảng 4.5: Biến động giá vốn hàng bán theo từng nhóm hàng năm 2006, 2007 39
Bảng 4.6: Biến động chi phí bán hàng năm 2006, 2007 40
Bảng 4.7: Biến động chi phí QLDN năm 2006, 2007 41
Bảng 4.8: Biến động chi phí HĐTC và chi phí khác năm 2006, 2007. 42
Bảng 4.9: phân tích tình hình lợi nhuận của công ty qua 2 năm 2006, 2007 42
Bảng 4.10: Kết cấu lãi gộp theo từng nhóm hàng 43
Bảng 4.11: Các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận bán hàng 44
Bảng 4.12: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 45
Bảng 4.13: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản 46
Bảng 4.14: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 46
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng 4
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán hàng trực tiếp. 5
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ xác định kết quả kinh doanh 10
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty. 14
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán. 16
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ. 17
Sơ đồ 4.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán 22
Sơ đồ 4.2: Hạch toán doanh thu bán hàng 24
Sơ đồ 4.3 : Hạch toán doanh thu hoạt động tài chính. 25
Sơ đồ 4.4: Hạch toán thu nhập khác. 26
Sơ đồ 4.5: Hạch toán giá vốn hàng bán. 27
Sơ đồ 4.6: Hạch toán chi phí bán hàng. 29
Sơ đồ 4.7: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. 32
Sơ đồ 4.8: Hạch toán chi phí hoạt động tài chính. 33
Sơ đồ 4.9: Hạch toán chi phí khác. 34
Sơ đồ 4.10: Hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh. 35
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQLDN: Chi phí quản lý doanh nghiệp
DT: Doanh thu
DTT: Doanh thu thuần
DV: Dịch vụ
GTGT: Giá trị gia tăng
GVHB: Giá vốn hàng bán
GTNT: Giao thông nông thôn
H2: Hàng hóa
HĐ: Hóa đơn
HĐBH: Hoạt động bán hàng
HĐTC: Hoạt động tài chính
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
LNR: Lợi nhuận ròng
SCT: Sổ chi tiết
SP: Sản phẩm
TK: Tài khoản
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
TTS: Tổng tài sản
XK: Xuất khẩu
VCSH: Vốn chủ sở hữu
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Cơ sở hình thành đề tài
Hiện nay với tư cách là thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, ngành kinh tế Việt Nam nói chung và mỗi công ty, doanh nghiệp hay một cơ sở kinh doanh nói riêng đều đứng trước những cơ hội mở rộng phát triển vượt khỏi phạm vi nhỏ hẹp vốn có của mình. Đặc biệt, lĩnh vực ngành cơ khí giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta nói chung, cơ khí tại tỉnh Kiên Giang nói riêng.
Bên cạnh đó, hoạt động trong lĩnh vực ngành này còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế trong việc mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới công nghệ, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành. Để giải quyết được vấn đề nan giải trên , mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh riêng, đưa ra những phương án hoạt hoạt động tối ưu nhất nhằm kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Nếu như trước đây trong cơ chế bao cấp cũ, các doanh nghiệp hoạt động không cần quan tâm đến kết quả kinh doanh lời hay lỗ vì đã có sự đùm bọc, bao che của Nhà nước. Nhà nước quyết định từ khâu sản xuất tới khâu tiêu dùng thì ngày nay hiệu quả kinh tế được các doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm đặt lên hàng đầu. Có hiệu quả kinh tế doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, đứng vững trên thị trường và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp khác. Để làm được điều đó, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ, chính xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp trong mối quan hệ với môi trường xung quanh và tìm những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế. Điều này rất có ý nghĩa đối với Công ty TNHH Cơ khí Kiên Giang một đơn vị Nhà nước đang tiến hành cổ phần hóa. Chính vì thế mà em quyết định nghiên cứu đề tài Kế toán xác định và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang.
1.2. Mục tiêu
- Giúp hoàn thiện hơn nữa hệ thống kế toán tại Công ty nhằm phản ánh chính xác, kịp thời kết quả của quá trình kinh doanh tại đơn vị.
- Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ số doanh thu, chi phí tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Từ đó đề ra những giải pháp kiểm soát chi phí và tăng cường khai thác tốt các tiềm năng thế mạnh của Công ty để không ngừng nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
Tìm hiểu cách thức tổ chức bộ máy kế toán và các phương pháp kế toán được sử dụng trong quá trình kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty. Từ đó có những có những đề xuất góp phần hoàn thiện phần hành kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty.
Phân tích lợi nhuận dựa trên phân tích kết cấu của doanh thu, các nhân tố ảnh hưởng làm biến động doanh thu; phân tích chi phí từ đó có những biện pháp thúc đẩy sự tăng lên của doanh thu và kiểm soát tốt chi phí làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Phần hành kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí Kiên Giang và số liệu kế toán của các năm 2005, 2006, 2007.
1.4. Ý nghĩa
Giúp phát hiện những mặt chưa hợp lý trong công tác hạch toán để hoàn thiện nhằm cung cấp những thông tin chính xác đáp ứng nhu cầu quản lý của các cấp lãnh đạo Công ty.
Công ty hiện đang tiến hành cổ phần hóa do đó việc phân tích đúng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp cho các nhà đầu tư quyết định có nên đầu tư vào Công ty hay không.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập – xử lý số liệu
Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn, điều tra, lấy thông tin từ báo cáo tài chính, sổ sách kế toán công ty, các tin tức qua mạng internet, báo chí. Sau đó tiến hành hạch toán, so sánh, đối chiếu để thấy rõ toàn bộ hệ thống kế toán tại Công ty. Từ đó có những đề xuất hợp lý.
Phương pháp phân tích
Phương pháp chi tiết: được thực hiện theo hướng chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu.
Phương pháp so sánh: đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. So sánh tuyệt đối lẫn tuơng đối.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.1. Khái niệm
Kết quả hoạt động kinh doanh là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của mọi doanh nghiệp, nó phụ thuộc vào quy mô và chất lượng của quá trình sản xuất kinh doanh.
Xác định kết quả hoạt động kinh doanh là so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại kết quả kinh doanh là lỗ. Việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Kết quả kinh doanh
=
Doanh thu bán hàng thuần
-
Giá vốn hàng bán
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
-
2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa
Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở đánh giá hiệu quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng đến sự sống còn của doanh nghiệp. Việc xác định một cách chính xác kết quả kinh doanh trong kỳ sẽ cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho các bên quan tâm, thu hút đầu tư vào công ty, giữ vững uy tín của công ty trong mối quan hệ với bên ngoài.
2.2. Kế toán doanh thu
2.2.1. Doanh thu hoạt động chính
2.2.1.1. Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm, hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm bên ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn (GTGT), hóa đơn bán hàng, hoặc trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc giá thỏa thuận giữa người mua và người bán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần (hay còn gọi là Doanh thu thuần) có thể thấp hơn doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
2.2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.2.1.3. Nguyên tắc xác định doanh thu
- Cơ sở dồn tích: doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền.
- Phù hợp: khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp
- Thận trọng: doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
2.2.1.4. Tài khoản và chứng từ sử dụng
TK 511
- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu vào lúc cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – “xác định kết quả kinh doanh” lúc cuối kỳ.
Doanh thu bán hàng trong kỳ
a. Tài khoản sử dụng: doanh nghiệp theo dõi doanh thu trên tài khoản 511-“doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”. Nội dung và kết cấu tài khoản như sau:
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và có 5 tài khoản cấp 2.
b. Các loại chứng từ sử dụng: hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho.
TK 333 (3331)
TK 521, 531, 532
TK511
TK111, 112, 131
TK333
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT (trực tiếp) phải nộp
Doanh thu bán H2, SP, DV
Thuế GTGT phải nộp
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần
2.2.1.5. Sơ đồ hạch toán doanh thu
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
2.2.1.6. Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng
a. Khái niệm: là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh ngiệp. Một số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người bán không có quyền sở hữu số hàng hóa này.
TK 155, 156
TK 154
TK 632
Nhập kho tiêu thụ trực tiếp
Giá thành SP thực tế hoàn thành
TK 333
TK 521,531,532
Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT (trực tiếp) phải nộp
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
TK 511
Doanh thu H2, SP, DV
TK333 (3331)
Thuế GTGT phải nộp
TK 111,112,131
b. Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiêu thụ theo phương pháp bán hàng trực tiếp.
2.2.2. Doanh thu hoạt động tài chính
2.2.3.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu.
2.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác …phát sinh trong kỳ.
Đối với hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh thu là số tiền chênh lệch giữa giá bán và giá mua.
Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu là số chênh lệch lãi giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
Đối với khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu, doanh thu là phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này.
Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu là tổng số tiền thu được do bán bất động sản.
Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi hoàn tất việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
2.2.2.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng
TK 515
Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản 911 – “xác định kết quả kinh doanh”
Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
a. Tài khoản sử dụng: kế toán hạch toán trên tài khoản 515 – “doanh thu hoạt động tài chính” có kết cấu và nội dung như sau:
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ sử dụng: sử dụng hoá đơn, các chứng từ thu tiền liên quan.
2.2.3. Thu nhập khác
2.2.3.1. Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu không mang tính thường xuyên.
2.2.3.2. Tài khoản và chứng từ sử dụng
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có)
- Cuối kỳ kết chuyển các khoản thu nhập khác sang 911
TK 711
Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
a. Tài khoản sử dụng: tài khoản 711 “thu nhập khác” có kết cấu và nội dung như sau:
Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ.
b. Chứng từ sử dụng: sử dụng hoá đơn, các chứng từ thu tiền liên quan….
2.2.3.3. Nguyên tắc hạch toán
Loại tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Loại tài khoản này chỉ phản ánh các khoản thu nhập, không phản ánh các khoản chi phí. Do đó, trong kỳ kế toán, tài khoản thuộc loại 7 được phản ánh bên có, cuối kỳ được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 911 “xác định kết quả kinh doanh” và không có số dư.
2.3. Kế toán chi phí
2.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
2.3.1.1. Khái niệm giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
2.3.1.2. Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Có nhiều phương pháp tính giá vốn hàng bán nhưng ở đây chỉ trình bày phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ
Giá vốn hàng bán
=
2.3.1.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng
TK 632
+ Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư, chi phí tiêu thụ bất động sản đầu tư đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.
+ Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
+ Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính ( 31/12 ) ( khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản phải lập dự phòng năm trước ).
+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán ra bị trả lại.
+ Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 “ xác định kết quả kinh