Tiêu thụ sản phẩm dịch vụ là một trong những chức năng quan trọng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đƣợc sự quan tâm của tất cả các doanh
nghiệp từ doanh nghiệp sản xuất đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thƣơng mại, dịch vụ. Hoạt động này quyết định rất lớn đối với sự sống
còn của các doanh nghiệp.
Công Ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse là một trong những
công ty hoạt động trên lĩnh vực trang trí, thiết kế, thi công, sản xuất, buôn bán
các sản phẩm nội thất. Vì vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm đối với công ty là hoạt
động quan trọng nhất. Tất cả bộ máy của công ty hoạt động vì mục đích đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều công
ty đang kinh doanh trên lĩnh vực này và sử dụng rất nhiều biện pháp để có thể
đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Trong quá trình làm việc ở công ty Trang Trí Nội Thất BeeHouse tôi nhận
thấy rằng, từ năm 2008 đến năm 2010 và những tháng đầu năm 2011 công ty
đang sử dụng những biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Giải thích cho vấn đề này đó là do các đối thủ cạnh tranh đã tung ra
trên thị trƣờng nhiều sản phẩm với giá cả và dịch vụ rất linh hoạt. Đã thu hút
đƣợc nhiều khách hàng mua sản phẩm dịch vụ của họ. Trong khi đó sản phẩm
và dịch vụ chính của công ty đó là thiết kế, thi công, sản xuất và bán các sản
phẩm nội thất thì giá cả không cao hơn đối thủ cạnh tranh, nhƣng sản phẩm
vẫn chƣa tiêu thụ tốt, chƣa đi sâu vào thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng vẫn chƣa
biết đến nhiều, nhƣ ban lãnh đạo công ty mong muốn. Mặc dù doanh thu năm
sau vẫn cao hơn năm trƣớc, nhƣng thực tế thì lợi nhuận đã giảm đi. Công ty
cần phải thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm là một đòi hỏi cấp thiết, do đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
2
giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty
Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse” làm khóa luận tốt nghiệp của mình
71 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2200 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần trang trí nội thất beehouse, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO
KHẢ NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT BEEHOUSE
Ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Giảng viên hướng dẫn : ThS Lê Thị Ngọc Hằng
Sinh viên thực hiện : Bùi Văn Huấn
MSSV: 506401249 Lớp: 06VQT2
TP. Hồ Chí Minh 2011
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG
TRÍ NỘI THẤT BEEHOUSE
Ngành : Quản Trị Kinh Doanh
GVHD: Lê Thị Ngọc Hằng
SVTH: Bùi Văn Huấn
MSSV: 506401249
Tp.HCM 2011
LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi: Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Quản Trị Kinh Doanh
trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM, cùng cô Lê Thị Ngọc
Hằng. Tên em là Bùi Văn Huấn, sinh viên lớp 06VQT2 - Khoa Quản Trị
Kinh Doanh trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp. HCM. Qua quá trình
thực tập tại công ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse với sự giúp đỡ
của các cán bộ và nhân viên trong công ty và cô Lê Thị Ngọc Hằng, em đã
hoàn thành khóa luận này, đồng thời cũng tham khảo một số tài liệu khác.
Em xin cam đoan khóa luận này là của em, không sao chép, ghép nối các
Khóa Luận tốt nghiệp của ai khác. Em xin chịu trách nhiệm trước khoa và
nhà trường nếu vi phạm.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 04 năm 2011
Sinh Viên
Bùi văn Huấn
LỜI TRI ÂN
Lời đầu tiên em xin cảm ơn nhà trường và các thầy cô giáo giảng dạy
và làm việc tại khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Kỹ Thuật Công
Nghệ Tp. HCM. Những người đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm quý
báu trong Quản Trị Kinh Doanh cho chúng em trong hơn 4 năm vừa qua.
Em xin cảm ơn cô giáo Thạc Sỹ Lê Thị Ngọc Hằng đã hướng dẫn chỉ
bảo tận tình để khóa luận này được hoàn chỉnh.
Cám ơn ban lãnh đạo, các anh chị em trong công ty Cổ Phần Trang Trí
Nội Thất BeeHouse đã tạo điều kiện giúp đỡ Em về tư liệu, kinh nghiệm thực
tế trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp này.
Cảm ơn những người thân trong gia đình và các bạn bè ủng hộ, khuyến
khích người viết cả về vật chất và tinh thần trong quá trình học tập và làm
khóa luận này.
Với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, trong khóa luận không
tránh khỏi thiếu sót, người viết rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của
thầy cô, các anh chị em đồng nghiệp và các bạn.
Tp.Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2011
Sinh viên thực hiện:
Bùi Văn Huấn
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
- BeeHouse : Công ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
i
MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN .................................................................... 3
1.1. Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. .......................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm. ....................................................................................... 3
1.1.2. Vai trò của công tác tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. ............................................................................ 3
1.2. Những yếu tố tác động đến cơ sở marketing của doanh nghiệp. ............ 5
1.2.1. Môi trƣờng vĩ mô. ........................................................................... 5
1.2.2. Môi trƣờng vi mô. ........................................................................... 6
1.3. Hỗn hợp marketing. ................................................................................ 8
1.3.1. Sản phẩm. ........................................................................................ 8
1.3.2. Giá cả. ............................................................................................. 8
1.3.3. Phân phối. ........................................................................................ 9
1.3.4. Xúc tiến thƣơng mại. ..................................................................... 10
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TRANG TRÍ NỘI THẤT BEEHOUSE. .............. 18
2.1. Tổng quan về công ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse ........... 18
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty Cổ Phần Trang Trí Nội
Thất BeeHouse. ........................................................................................ 18
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất
BeeHouse. ................................................................................................. 19
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính của công ty Cổ Phần Trang Trí Nội
Thất BeeHouse. ........................................................................................ 23
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
ii
2.1.4. Tình hình kinh doanh của công ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất
BeeHouse. ................................................................................................. 24
2.2. Thực trạng hoạt động Marketing tại Cổ Phần Trang Trí Nội Thất
BeeHouse. .................................................................................................... 25
2.2.1. Thị trƣờng đồ gỗ nội thất và trang trí nội thất hiện nay. ............... 25
2.2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến chiến lƣợc Marketing. ................... 26
2.2.3. Marketing-mix. .............................................................................. 34
2.3. Nhận xét chung về công ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse. .. 43
2.3.1. Ƣu điểm của công ty ..................................................................... 43
2.3.2. Nhƣợc điểm của công ty. .............................................................. 44
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ............................. 46
3.1. Mục tiêu và định hƣớng phát triển của công ty. .................................. 46
3.1.1. Mục tiêu ........................................................................................ 46
3.1.2. Định hƣớng phát triển của công ty giai đoạn 2011 - 2013 ........... 47
3.2. Một số giải pháp Marketing .................................................................. 49
3.2.1. Chính sách sản phẩm ..................................................................... 49
3.2.2. Chính sách giá cả .......................................................................... 51
3.2.3. Chính sách phân phối. ................................................................... 52
3.2.4. Chính sách xúc tiến hỗn hợp. ........................................................ 53
3.3. Những kiến nghị ................................................................................... 58
3.3.1. Kiến nghị với công ty .................................................................... 59
3.3.2. Kiến nghị với nhà nƣớc. ................................................................ 60
KẾT LUẬN .................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
iii
MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Bảng 2.1 Bảng phân bố nhân sự các bộ phận phòng ban ......................... 20
Bảng 2.3 Bảng báo cáo kết quả kinh doanh năm 2008-2010 ...................... 25
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ các phòng ban trong công ty ......................... 21
Sơ đồ 2.4 Sơ đồ kênh phân phối sản phẩm của công ty ......................... 37
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
1
LỜI NÓI ĐẦU
1.Lý do hình thành đề tài
Tiêu thụ sản phẩm dịch vụ là một trong những chức năng quan trọng
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó đƣợc sự quan tâm của tất cả các doanh
nghiệp từ doanh nghiệp sản xuất đến các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thƣơng mại, dịch vụ. Hoạt động này quyết định rất lớn đối với sự sống
còn của các doanh nghiệp.
Công Ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse là một trong những
công ty hoạt động trên lĩnh vực trang trí, thiết kế, thi công, sản xuất, buôn bán
các sản phẩm nội thất. Vì vậy vấn đề tiêu thụ sản phẩm đối với công ty là hoạt
động quan trọng nhất. Tất cả bộ máy của công ty hoạt động vì mục đích đẩy
mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay trên thị trƣờng có rất nhiều công
ty đang kinh doanh trên lĩnh vực này và sử dụng rất nhiều biện pháp để có thể
đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất.
Trong quá trình làm việc ở công ty Trang Trí Nội Thất BeeHouse tôi nhận
thấy rằng, từ năm 2008 đến năm 2010 và những tháng đầu năm 2011 công ty
đang sử dụng những biện pháp Marketing nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản
phẩm. Giải thích cho vấn đề này đó là do các đối thủ cạnh tranh đã tung ra
trên thị trƣờng nhiều sản phẩm với giá cả và dịch vụ rất linh hoạt. Đã thu hút
đƣợc nhiều khách hàng mua sản phẩm dịch vụ của họ. Trong khi đó sản phẩm
và dịch vụ chính của công ty đó là thiết kế, thi công, sản xuất và bán các sản
phẩm nội thất thì giá cả không cao hơn đối thủ cạnh tranh, nhƣng sản phẩm
vẫn chƣa tiêu thụ tốt, chƣa đi sâu vào thị trƣờng và ngƣời tiêu dùng vẫn chƣa
biết đến nhiều, nhƣ ban lãnh đạo công ty mong muốn. Mặc dù doanh thu năm
sau vẫn cao hơn năm trƣớc, nhƣng thực tế thì lợi nhuận đã giảm đi. Công ty
cần phải thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm là một đòi hỏi cấp thiết, do đó tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
2
giải pháp Marketing nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty
Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về marketing và tiêu thụ sản phẩm.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động Marketing và tiêu thụ sản phẩm tại
công ty Cổ Phần Trang Trí Nội Thất BeeHouse.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công ty
BEEHOUSE
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng: Đề tài đi sâu vào phân tích đặc điểm, tình hình sản xuất, kinh
doanh và tiêu thụ sản phẩm nội thất và trang trí nội thất của công ty
BeeHouse. Đồng thời phân tích điểm mạnh và điểm yếu của công ty
- Phạm vi nghiên cứu: Qua thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty BeeHouse, đề tài đƣa ra giải pháp với góc độ vĩ mô, nhằm thúc đẩy việc
tiêu thụ sản phẩm phù hợp với tiến trình phát triển của công ty mà ban lãnh
đạo công ty đã đề ra.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, phân tích, thống kê, so sánh...
5. Kết cấu khoá luận
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động marketing tại công ty Cổ Phần Trang Trí
Nội Thất BeeHouse
Chƣơng 3 : Một số giải pháp và kiến nghị
Formatted: Font: 14 pt
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
3
1. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm và vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm.
Theo quan điểm Marketing : Tiêu thụ sản phẩm là quản trị hệ thống
kinh tế và những điều kiện tổ chức có liên quan đến việc điều hành và vận
chuyển hàng hoá, từ ngƣời sản xuất đến ngƣời tiêu dùng với điều kiện hiệu
quả tối đa.
Ngoài ra còn có rất nhiều quan điểm khác nhau về hoạt động tiêu thụ
sản phẩm dƣới rất nhiều khía cạnh khác nhau.
Nhƣ vậy, tiêu thụ sản phẩm là tổng thể các giải pháp nghiên cứu và
nắm bắt nhu cầu thị trƣờng. Nó bao gồm các hoạt động tạo nguồn, chuẩn bị
hàng hoá, tổ chức mạng lƣới bán hàng, xúc tiến bán hàng với nhiều hoạt động
hỗ trợ cho việc thực hiện dịch vụ sau bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trƣờng hoạt động tiêu thụ không chỉ đơn giản là
quá trình chuyển quyền sở hữu hàng hoá đến khách hàng, mà nó là một quá
trình bao gồm nhiều công việc khác nhau từ việc nghiên cứu nhu cầu, tìm
nguồn hàng, tổ chức bàn hàng, xúc tiến bán hàng … cho đến các dịch vụ sau
bán nhƣ: chuyên chở, bảo hành, tƣ vấn kỹ thuật, lắp đặt….
1.1.2. Vai trò của công tác tiêu thụ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, ngày nay các nhà
quản trị doanh nghiệp ngày càng chú ý hơn đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
4
Bởi nó là cơ sở và là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Tiêu thụ sản phẩm đánh dấu
thành quả hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Để có thể tăng khả năng tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp mình, ngày nay phƣơng châm mà bất kì doanh
nghiệp, nhà sản xuất nào cũng hƣớng tới khách hàng, đó chính là mục tiêu
của công tác tiêu thụ là bán hết sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp với
doanh thu tối đa và chi phí thấp nhất có thể. Do vậy, ngày nay tiêu thụ không
còn là khâu đi sâu vào sản xuất, chỉ đƣợc thực hiện khi đã sản xuất đƣợc sản
phẩm, mà tiêu thụ phải chủ động đi trƣớc một bƣớc, không chờ sản phẩm sản
xuất ra rồi mới đem tiêu thụ, mà tiêu thụ có thể đƣợc tiến hành trƣớc quá trình
sản xuất, song song đồng thời với quá trình sản xuất và có tác động mạnh mẽ,
quyết định rất lớn đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Chúng ta thấy
rằng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, từ doanh nghiệp sản xuất đến các
doanh nghiệp thƣơng mại, dịch vụ nhƣ: bảo hiểm, ngân hàng, tƣ vấn kỹ thuật
… thì tiêu thụ hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp là điều hết sức
quan trọng, nó quyết định rất lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Tiêu thụ sản phẩm là cầu nối trung gian giữa một bên là doanh nghiệp
một bên là khách hàng. Nó chính là thƣớc đo, là cơ sở đánh giá sự tin cậy và
ƣa thích của khách hàng đối với doanh nghiệp, đối với các sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp. Qua đó doanh nghiệp có thể gần gũi hơn với khách
hàng, hiểu rõ và nắm bắt nhu cầu khách hàng, để từ đó đƣa ra những phƣơng
thức và sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng tốt hơn. Để từ đó sản
phẩm đƣợc tiêu thụ nhiều hơn và tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
5
1.2. Những yếu tố tác động đến cơ sở marketing của doanh
nghiệp.
1.2.1. Môi trường vĩ mô.
Có rất nhiều các nhân tố thuộc môi trƣờng bên ngoài tác động đến hoạt
động kinh doanh của Công ty. Chúng tạo ra những cơ hội và cả những thách
thức cho sự tồn tại và phát triển của Công ty.
1.2.1.1. Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế chi phối hoạt động của Công ty nhƣ là chính sách
kinh tế, tài chính, tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, lực lƣợng lao
động…. Ngoài ra Công ty còn phải chú ý đến việc phân bố lợi tức trong xã
hội. Xét tổng quát thì có bốn yếu tố thuộc lĩnh vực kinh tế mà Công ty cần xử
lý là: Tỷ lệ phát triển kinh tế, Lãi suất, Hối suất, Tỷ lệ lạm phát.
1.2.1.2. Môi trường chính trị và pháp luật
Bao gồm các chính sách, quy chế, định chế luật, chế độ đãi ngộ, thủ tục
và quy định của Nhà nƣớc. Luật pháp cùng các cơ quan Nhà nƣớc có vai trò
điều tiết các hoạt động kinh doanh nhằm mục đích:
- Bảo vệ quyền lợi của các Công ty trong quan hệ cạnh tranh tránh
những hình thức kinh doanh không chính đáng.
- Bảo vệ quyền lợi của ngƣời tiêu dùng trong các trƣờng hợp khách
hàng không đƣợc tôn trọng về chất lƣợng sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc
tiến. Bảo vệ khách hàng chống lại cách thức kinh doanh tuỳ tiện vô trách
nhiệm với xã hội của các Công ty.
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
6
1.2.1.3. Môi trường xã hội
Bao gồm các yếu tố nhƣ nhân khẩu, phong cách sống, xu hƣớng của
nền văn hoá, tỷ lệ tăng dân số…. Những biến đổi trong các yếu tố xã hội
cũng tạo nên cơ hội hay nguy cơ cho Công ty, nó thƣờng diễn ra chậm và khó
nhận biết do đó đòi hỏi Công ty phải hết sức nhạy cảm và có sự điều chỉnh
kịp thời.
1.2.1.4. Môi trường tự nhiên
Đó là những vấn đề nhƣ: Ô nhiễm môi trƣờng, khan hiếm năng lƣợng,
tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt, nhiên liệu bị khai thác bừa bãi…. Buộc các
cơ quan chức năng và công ty phải có những giải pháp cứu chữa và đƣa ra các
biện pháp thích nghi.
1.2.1.5. Môi trường công nghệ.
Mỗi công nghệ phát sinh sẽ huỷ diệt các công nghệ trƣớc đó không ít
thì nhiều. Đây là sự huỷ diệt mang tính sáng tạo. Đối với Công ty thì các yếu
tố công nghệ luôn có hai mặt. Một mặt tích cực đó là những công nghệ mới sẽ
đem lại phƣơng pháp chế tạo mới giúp giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng,
giảm chi phí theo quy mô… Mặt khác công nghệ tiến bộ sẽ là sự lo ngại cho
các Công ty khi họ không có đủ nguồn lực để chạy theo công nghệ.
1.2.2. Môi trường vi mô.
1.2.2.1. Nguồn nhân lực
Là nguồn không thể thiếu đƣợc và là vốn quý nhất của công ty. Việc
quản trị nguồn nhân lực có thể hiểu là công tác tuyển mộ, sắp xếp, đào tạo và
điều động nhân sự.
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
7
Mục tiêu của quản trị nhân lực là phát triển một kế hoạch nhân sự phù
hợp với yêu cầu chiến lƣợc của Công ty trong cả ngắn hạn và dài hạn.
1.2.2.2. Đối thủ cạnh tranh.
Ta đã biết cơ cấu cạnh tranh là sự phân bổ số lƣợng và tầm cỡ các công
ty cạnh tranh nhau trong cùng một ngành kinh doanh. Cơ cấu cạnh tranh khác
nhau sẽ tạo ra động lực cạnh tranh khác nhau. Ngành phân tán mạnh tức là có
nhiều công ty vừa và nhỏ hoạt động riêng biệt không có sự thống nhất, các
công ty dễ phát sinh cạnh tranh về giá cả dẫn đến nhiều nguy cơ hơn là cơ hội.
Ngành hợp nhất là ngành có sự tƣơng trợ giữa các công ty vì thế cơ cấu cạnh
tranh cũng hết sức phức tạp và ảnh hƣởng trực tiếp đến ngành.
1.2.2.3. Khách hàng .
Là nhân tố then chốt hết sức quan trọng quyết định đến thành công hay
thất bại của công ty. Sự đòi hỏi của khách hàng luôn là thách thức cũng nhƣ
nó sẽ mở ra những cơ hội mới cho công ty.
1.2.2.4. Nhà cung cấp và đối tác.
Đối với các công ty thì đây là nhân tố khá quan trọng gắn liền với các
quyết định lựa chọn nhà cung ứng hàng hoá cho công ty. Việc lựa chọn nhà
cung cấp tốt là một thành công đáng kể trong suốt quá trình kinh doanh của
công ty.
1.2.2.5. Bản sắc văn hóa công ty.
Đó chính là tổng hợp các kinh nghiệm, cá tính và phong thái sinh hoạt
liên kết với nhau tạo thành động thái hoặc phong cách ứng xử của công ty
trong quan hệ với môi trƣờng xung quanh và trong cả môi trƣờng riêng. Văn
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
8
hoá của công ty còn gắn liền với các mục tiêu lâu dài mà công ty theo đuổi
qua các chƣơng trình hành động của mình.
1.3. Hỗn hợp marketing.
1.3.1. Sản phẩm.
Sản phẩm thƣờng đƣợc hiểu là loại hàng hóa và dịch vụ với những
thuộc tính nhất định, với những ích dụng cụ thể nhằm thỏa mãn nhu cầu, đòi
hỏi của khách hàng.
Công ty phải quyết định, phải đặt tên hiệu cho sản phẩm của mình, phải
làm bao bì bảo vệ, quảng cáo và vận chuyển sản phẩm. Sản phẩm cần có nhãn
ngoài đề ai sản xuất, sản xuất ở đâu, khi nào, sử dụng nhƣ thế nào?
Các công ty phải thực hiện những dịch vụ khách hàng phù hợp với yêu
cầu của khách hàng và đủ hữu hiệu để cạnh tranh. Các dịch vụ hƣớng dẫn sử
dụng, bảo trì, bảo hành, giao hàng theo ý khách … có ý nghĩa quan trọng.
Mỗi sản phẩm có một vòng đời hay một chu kỳ sống nhất định gồm các
giai đoạn giới thiệu sản phẩm, tăng trƣởng, trƣởng thành và suy thoái. Ứng
với mỗi giai đoạn cần có những chiến lƣợc tiếp thị phù hợp.
Khi thị yếu của khách hàng thay đổi do yêu cầu của cạnh tranh và do
xuất hiện công nghệ, kỹ thuật mới, công ty cần triển khai sản phẩm mới.
1.3.2. Giá cả.
Giá cả là số tiền mà khách hàng phải bỏ ra để có đƣợc sản phẩm. Giá cả
chịu ảnh hƣởng của yếu tố bên trong và bên ngoài công ty. Các mục tiêu định
SVTH: Bùi Văn Huấn GVHD:ThS Lê Thị Ngọc Hằng
9
giá bao gồm tăng doanh số, thị phần, tối đa hóa lợi nhuận và đảm bảo sự tồn
tại của công ty.
Giá phải chăng đƣợc hoàn bồi phí tổn để chế tạo và bán sản phẩm cộng
với một mức