Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam-Chi nhánh Tân Sơn Nhất

Nền kinh tế nước ta những năm gần đây khá phát triển. Hoạt động của ngành ngân hàng là một trong những ngành có đóng góp đáng kể. Trong đó, tín dụng ngân hàng là bộ phận quan trọng đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của sử dụng vốn, của nghiệp vụ tín dụng là điều không thể thiếu nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngày nay, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, cùng với đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, nhu cầu đi lại của người dân cả nước. Trên thị trường hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô và vay vốn để mua xe ô tô khá lớn. Bên cạnh đó, thị trường xe ô tô đang nóng dần trở lại với vô số các mẫu mã xe phong phú, với nhiều mức giá cả khác nhau, cả từ nguồn nhập khẩu lẫn sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu dùng muốn được nhanh chóng sở hữu một chiếc ô tô như mong ước, cho bản thân hay cho cả gia đình. Trước tình hình đó, nhu cầu sản phẩm cho vay mua ô tô phải được đáp ứng sao cho phù hợp hơn với nhu cầu hiện tại của khách hàng là hết sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh nhạy, đáp ứng kịp thời những thay đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay vốn để mua ô tô ngày càng lớn từ các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp.

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1312 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay mua xe ô tô tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam-Chi nhánh Tân Sơn Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT Ngành: Kế Toán Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm Toán GVHD: TH.S VÕ TƯỜNG OANH SVTT: NGUYỄN DU THÀNH PHÁT MSSV: 107403170 Lớp: 07DKT2 TP.Hồ Chí Minh, 2011 BM05/QT04/ĐT Khoa Kế Toán-Tài Chính-Ngân Hàng PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Họ và tên sinh viên được giao đề tài: NGUYỄN DU THÀNH PHÁT MSSV 107403170 Lớp 07DKT2 Ngành Kế Toán Chuyên ngành Kế Toán – Kiểm Toán Tên đề tài: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM-CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT Các dữ liệu ban đầu: Phát triển từ Báo Cáo Thực Tập Các yêu cầu chủ yếu Kết quả tối thiểu phải có 1) 2) 3) 4) Ngày giao đề tài........./….…/…….....Ngày nộp báo cáo….…/...…./….….….. TP. HCM, ngày……tháng……năm……… Chủ nhiệm ngành Giảng viên hướng dẫn (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) LỜI CAM ĐOAN ---˜&™--- Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại Phòng Tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Techcombank-Chi nhánh Tân Sơn Nhất không sao chép bất kỳ nguồn khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2011 Sinh viên thực hiện Nguyễn Du Thành Phát LỜI CẢM ƠN –²— Em xin chân thành cảm ơn toàn thể quý Thầy Cô trường Đại Học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM đã hết lòng dạy dỗ và truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian em theo học tại trường. Cảm ơn cô Võ Tường Oanh đã tận tình giúp đỡ và chỉ bảo em trong suốt thời gian làm luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn Giám Đốc Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất đã tiếp nhận cho em thực tập và tạo mọi điều kiện cho em hòa nhập thực tế tại ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của các anh, chị trong chi nhánh đã giúp em tìm hiểu những kiến thức thực tế trong tín dụng và cách vận dụng những gì đã học vào thực tiễn từ đó đúc kết được kinh nghiệm cho công việc của em sau này. Xin gởi lời cảm ơn chân thành nhất của em! TP.Hồ Chí Minh – ngày 05, tháng 08, năm 2011 Sinh viên : Nguyễn Du Thành Phát MỤC LỤC – & — CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.- Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại: 1 1.1.1.- Khái niệm về Ngân hàng: 1 1.1.2.- Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại: 1 1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại: 2 1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại: 4 1.2.- Những vấn đề cơ bản về tín dụng Ngân Hàng 8 1.2.1.- Khái niệm 8 1.2.2.- Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân Hàng 9 1.2.3.- Đặc điểm của tín dụng Ngân Hàng 11 1.2.4.- Một số nguyên tắc cơ bản của tín dụng NHTM 12 1.2.5.- Phân loại tín dụng Ngân Hàng 12 CHƯƠNG II: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT VÀ THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG. 2.1. Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam 14 2.2 Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Tân Sơn Nhất 15 2.2.1 Lịch sử hoạt động của Chi Nhánh 15 2.2.2 Sơ đồ tổ chức của Chi Nhánh – Cơ cấu tổ chức của Chi Nhánh 16 2.2.3 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban 17 22.4 Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh 19 2.2.5 Phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ của Chi Nhánh trong năm 2011 20 2.2.6 Các nghiệp vụ kinh doanh của Chi Nhánh 20 2.3 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 21 2.3.1 Giới thiệu vài nét về hoạt động cho vay mua ô tô 21 2.3.2 Đối tượng cho vay 22 2.3.3 Các hình thức đảm bảo 22 2.3.4 Thời hạn vay – hạn mức vay 24 2.3.5 Lãi suất cho vay – nguyên tắc giảm lãi suất 25 2.3.6 Hồ sơ vay vốn 26 2.2.7 Quy trình cho vay 28 2.3.8 Ưu điểm và nhược điểm của sản phẩm 33 2.4 Tình hình huy động vốn tại chi nhánh 35 2.5 Thực trạng hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với cá nhân tại Chi Nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất trong 3 năm 2008 – 2009 – 2010 38 2.5.1 Tình hình về hoạt động cho vay mua xe ô tô đối với tại Chi nhánh 39 2.5.2 Hiệu quả kinh doanh cho vay mua xe ô tô của Chi Nhánh 42 2.6 Tình hình dư nợ cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 49 2.7 Tình hình thu nợ của chi nhánh 51 2.8 Đánh giá về thực trạng cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh 54 2.8.1 Thành công 54 2.8.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 55 2.9 Kết luận cuối chương II 58 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA XE Ô TÔ TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM _ CHI NHÁNH TÂN SƠN NHẤT 59 3.1 Phương hướng và mục tiêu phát triển hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh trong thời gian tới 59 3.2 Tiềm năng phát triển của thị trường ô tô ở Việt Nam: 60 3.3 Một số giải pháp khắc phục những tồn tại để hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Chi Nhánh đạt hiệu quả cao 61 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHNN: NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC TMCP: THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NH: NGÂN HÀNG GP: GIẤY PHÉP QĐ: QUYẾT ĐỊNH HCM: HỒ CHÍ MINH TCB: TECHCOMBANK HĐQT: HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ TSĐB: TÀI SẢN ĐẢM BẢO LS: LÃI SUẤT CVKH: CHUYÊN VIÊN KHÁCH HÀNG CVKS & PDTDBL: CHUYÊN VIÊN KIỂM SOÁT VÀ PHÊ DUYỆT TÍN DỤNG BÁN LẺ CGPD: CHUYÊN GIA PHÊ DUYỆT TTKST & HTKD: TRUNG TÂM KIỂM SOÁT TÍN DỤNG VÀ HỖ TRỢ KINH DOANH PGD: PHÒNG GIAO DỊCH CN: CÁ NHÂN TT QLTDCN: TRUNG TÂM QUẢN LÝ TÍN DỤNG CÁ NHÂN MB: MẪU BIỂU CVQLN: CHUYÊN VIÊN QUẢN LÝ NỢ CVTĐ: CHUYÊN VIÊN THẨM ĐỊNH KHỐI TĐ & QTRR: KHỐI THẨM ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO CCA: TRUNG TÂM KIỂM SOÁT TÍN DỤNG VÀ HỖ TRỢ KINH DOANH DANH MỤC BẢNG BIỂU —&– Sơ đồ tổ chức 16 Sơ đồ: Quy trình cho vay mua xe ô tô 24 Bảng: Tình hình huy động vốn tại Chi Nhánh 28 Sơ đồ: Biểu điễn tốc độ tăng trưởng vốn huy động tại Chi nhánh 36 Biểu đồ: Biểu diễn tình hình vốn huy động tại Chi nhánh qua 3 năm 38 Bảng: Dư nợ và tỷ trọng dư nợ của hoạt động cho vay trả góp mua ôtô của Techcombank Tân Sơn Nhất 2008-2010 39 Biểu đồ: Biểu diễn dư nợ cho vay mua ô tô / tổng dư nợ cho vay 40 Bảng: Doanh số cho vay mua ô tô đối tại Chi nhánh 43 Biểu đồ: Biểu diễn doanh số cho vay mua ô tô so với tổng doanh số cho vay 44 Bảng: Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay mua ô tô tại Chi nhánh 45 Biểu đồ: Biểu diễn doanh số cho vay mua xe ô tô so với tổng doanh số cho vay của Chi nhánh 46 Bảng: Doanh số thu nợ của hoạt động cho vay mua ô tô 49 Biểu đồ: Cơ cấu doanh số thu nợ cho vay mua ô tô tại Chi nhánh 50 Bảng: Nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay mua xe ô tô tại Chi nhánh 52 Biểu đồ: Biểu diễn tỷ lệ nợ xấu của hoạt động cho vay mua ô tô 53 Bảng: Tốc độ tăng trưởng của nợ xấu khi cho vay mua ô tô cá nhân tại Chi nhánh 54 LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế nước ta những năm gần đây khá phát triển. Hoạt động của ngành ngân hàng là một trong những ngành có đóng góp đáng kể. Trong đó, tín dụng ngân hàng là bộ phận quan trọng đã đáp ứng nhu cầu về vốn cho các hoạt động kinh tế trên các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, việc nâng cao chất lượng và hiệu quả của sử dụng vốn, của nghiệp vụ tín dụng là điều không thể thiếu nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của mỗi ngân hàng. Ngày nay, đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao, cùng với đó là sự tăng trưởng không ngừng của nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, nhu cầu đi lại của người dân cả nước. Trên thị trường hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô và vay vốn để mua xe ô tô khá lớn. Bên cạnh đó, thị trường xe ô tô đang nóng dần trở lại với vô số các mẫu mã xe phong phú, với nhiều mức giá cả khác nhau, cả từ nguồn nhập khẩu lẫn sản xuất trong nước, càng thúc đẩy người tiêu dùng muốn được nhanh chóng sở hữu một chiếc ô tô như mong ước, cho bản thân hay cho cả gia đình. Trước tình hình đó, nhu cầu sản phẩm cho vay mua ô tô phải được đáp ứng sao cho phù hợp hơn với nhu cầu hiện tại của khách hàng là hết sức cần thiết. Điều này cũng chứng tỏ sự nhanh nhạy, đáp ứng kịp thời những thay đổi liên tục của thị trường cũng như nhu cầu vay vốn để mua ô tô ngày càng lớn từ các khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Tân Bình là quận có dân số đông, nằm ở vị trí quan trọng của TP, là đầu mối giao thông, là một trong những cửa ngõ quốc tế của cả nước. cùng với sự phát triển đó các khu công nghiệp được hình thành, tập trung nhiều doanh nghiệp với các ngành nghề khác nhau và lực lượng lao động dồi dào. Ngân hàng chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất hiểu rằng khả năng di chuyển thuận tiện mang lại nhiều lợi thế cho khách hàng . Đó chính là lý do tại sao các ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay mua xe ô tô nhằm giúp khách hàng đi lại nhanh chóng với chi phí thấp. Dịch vụ cho vay mua ô tô của chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất chủ yếu nhắm đến đối tượng các khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp đang có nhu cầu muốn sở hữu xe ô tô nhưng đang bị hạn chế về nguồn vốn tức thời. Nắm bắt được những vấn đề trên nên em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động cho vay mua ôtô tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Chi nhánh Techcombank Tân Sơn Nhất” nhằm giới thiệu cụ thể hơn về hoạt động cho vay mua xe ô tô và đưa ra giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại chi nhánh. 2. Kết cấu đề tài Nội dung luận văn tốt nghiệp gồm 3 chương Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và tín dụng ngân hàng thương mại. Chương 2 : Giới thiệu về Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất và thực trạng về hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất. Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mua xe ô tô tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Tân Sơn Nhất. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu hoạt động tín dụng cho vay mua xe ô tô và hiệu quả của nguồn vốn ngân hàng, từ đó rút ra nhận xét và kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng này. 4. Phạm vi ngiên cứu Nội dung chủ yếu vào hoạt động cho vay mua xe ôtô tại Chi nhánh Tân Sơn Nhất. 5. Phương pháp nghiên cứu: Trong luận văn có sử dụng phương pháp thu thập và phân tích các số liệu từ: - Thông tin báo chí, Internet. - Một số tài liệu, bảng báo cáo từ Hội Sở và của Chi Nhánh của Ngân Hàng. - Số liệu hoạt động cho vay mua xe ô tô của Chi Nhánh từ năm 2008 đến năm 2010. CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.- Một số vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại: 1.1.1.- Khái niệm về Ngân hàng: Theo điều 20 luật TCTDVN (luật số 02/1997/QH) ban hành ngày 26/12/1997 thì : Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với các nội dung như nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan, trong đó hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với những nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán 1.1.2.- Đặc điểm kinh doanh của Ngân hàng thương mại: Giống như các loại hình doanh nghiệp khác , NHTM cũng là một đơn vị hoạt động với mục tiêu sống còn là lợi nhuận . Tuy nhiên,do hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực khá là đặc biệt (lĩnh vực tiền tệ) nên nó có một số điểm khác biệt với những doanh nghiệp hoạt động trên những lĩnh vực, ngành nghề khác : - Tiền vừa là phương tiện kinh doanh vừa là mục đích kinh doanh đồng thời cũng là đối tượng kinh doanh. - Vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn của người khác, hoạt động theo cơ chế "đi vay để cho vay". - Hoạt động chứa nhiều rủi ro do quan hệ với nhiều khách hàng và trên nhiều lĩnh vực. - Sản phẩm của ngân hàng về bản chất là sản phẩm dịch vụ trong đó có một số sản phẩm đặc biệt: tín dụng(quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn) tạo ra nhiều điểm riêng có cho ngân hàng - Tính liên kết của hệ thống trong quá trình kinh doanh giữa các ngân hàng luôn có mối quan hệ hợp tác liên kết - Giữa các sản phẩm của ngân hàng có mối quan hệ hết sức chặt chẽ nên khó có thể tách riêng từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm để đánh giá kết quả và hiệu quả kinh doanh trực tiếp 1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại: 1.1.3.1 Trung gian tài chính Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, hiện tượng thừa vốn nơi này, thiếu vốn nơi khác ngày càng trở nên phổ biến hơn. Xảy ra hiện tượng này, là do cơ chế hoạt động của mọi doanh nghiệp trong xã hội đều tuân theo công thức T-H-T’, do đó sẽ làm cho tại một thời điểm tiền sẽ thừa khi doanh nghiệp bán thành phẩm và thiếu khi mua nguyên vật liệu chuẩn bị sản xuất. Trước tình hình đó, NHTM xuất hiện trong vai trò là cầu nối giữa các đầu mối tài chính trong nền kinh tế, giữa nơi thừa vốn với nơi thiếu vốn đã giải quyết một cách hài hoà mâu thuẫn đó Như vậy, NHTM không chỉ thực hiện chức năng này đối với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức kinh tế mà còn là một trong những phương tiện kết nối giữa NHTW với nền kinh tế trong việc đưa các chính sách tài chính, tiền tệ của chính phủ và NHTW vào điều tiết nền kinh tế, đồng thời ngược lại cũng thông qua các hoạt động của NHTM các thông tin từ nền kinh tế được phản hồi một cách trung thực và rõ ràng nhất tạo điều kiện cho các cơ quan hữu quan nhà nước có được những chính sách thích hợp trong việc điều tiết nền kinh tế, giúp đất nước đạt được những mục tiêu đề ra NHTM với chức năng này đã góp phần thực thi các chính sách của NHTW của chính phủ, huy động tối đa mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế Trung gian thanh toán Chức năng này được thể hiện thông qua các hoạt động thanh toán và chi trả giữa các khách hàng với nhau theo sự uỷ thác của họ như: thu hộ, chi hộ... .Khi thực hiện chức năng này, NHTM đã tạo nên các công cụ lưu thông tín dụng và quản lý các công cụ đó, như sec, UNT, UNC, thẻ thanh toán... góp phần giảm lượng thanh toán bằng tiền mặt từ đó sẽ tiết kiệm được nhiều chi phí cho xã hôi có liên quan trong đó có chi phí phát hành, in ấn, vận chuyển tiền mặt Thực hiện chức năng này ngân hàng vừa là người cung cấp phương tiện thanh toán đặc biệt là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, trung gian thu chi hộ, thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng đồng thời là người bảo quản tiền bạc cho khách hàng Tạo tiền cho nền kinh tế Chức năng này là hệ quả dẫn tới của việc thực hiện hai chức năng trên của NHTM, các hoạt động “đi vay” để “cho vay” của hệ thống các NHTM mang lại khả năng tạo tiền cho nền kinh tế, thông qua các bút tệ tiền được nhân lên nhiều lần và khả năng tạo tiền của hệ thống được thể hiện thông qua hệ số nhân mức cung tiền. 1.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại: 1.1.4.1 Các nghiệp vụ tài sản nợ (nguồn vốn): Đây là các nghiệp vụ giúp hình thành nên nguồn vốn cho ngân hàng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình, bao gồm: - Vốn huy động: Là vốn của các cá nhân, tổ chức khác nhau trong nền kinh tế mà ngân hàng thu hút được để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình với trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng thoả thuận. Đây là nguồn vốn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Bao gồm các nguồn : + Nguồn tiền gửi * Từ các tổ chức kinh tế ** Tiền gửi không kỳ hạn : Là một khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng với thoả thuận là có thể rút ra bất cứ lúc nào và không xác định được thời hạn gửi, thường thì đây là các khoản khách hàng gửi vào chờ thanh toán, phục vụ cho việc kinh doanh tạo sự tiện lợi cho hoạt động thanh toán trong kinh doanh của đơn vị, cá nhân chứ không phải là một khoản tiền gửi với mục đích để dành ** Tiền gửi có kỳ hạn (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng ...): đây là loại tiền gửi mà khách hàng và ngân hàng đã có thoả thuận về thời gian gửi, lãi suất, số tiền gửi từ đó ngân hàng có thể chủ động được trong việc chi trả của mình. Đồng thời, đây là hình thức mà khách hàng thường chọn để gửi những khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hay để dành nhằm mục đích sinh lời ** Tiền gửi ký quỹ : Đây là loại hình khách hàng gửi tiền vào nhằm mục đích thuận lợi cho hoạt động thanh toán sec, L/C ... ** Tiền gửi chuyên dùng: Là nguồn tiền gửi do ngân sách cấp cho các đơn vị hành chính sự nghiệp mà ngân hàng phải để riêng theo yêu cầu với những mục đích xác định * Từ cá nhân ** Tiền gửi trên tài khoản cá nhân : Mục đích gửi của khách hàng thường là để đảm bảo an toàn hay thuận lợi trong thanh toán bằng cách sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp ** Tiền gửi tiết kiệm : Bao gồm tiền gửi tiết kiệm có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm không kì hạn Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn : Giống như tiền gửi có kì hạn, đây là các khoản tiền mà các cá nhân gửi vào với mục đích hưởng lợi tức, kì hạn được xác định trước, thường là 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng ... Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn Đây cũng là loại tiền gửi giúp khách hàng hưởng lợi tức nhưng kì hạn thì không xác định ** Tiền gửi có mục đích : Là loại tiền gửi được các cá nhân xác định mục đích trước khi gửi , tiền gửi tiết kiệm giáo dục, mua nhà, mua xe... ** Tiền gửi tiết kiệm có báo trước : Giống như loại tiền gửi không kì hạn nhưng khách hàng muốn rut ra phải báo trước cho ngân hàng một khoảng thời gian theo thoả thuận trước khi gửi, loại này có lãi suất cao hơn tiền gửi không kì hạn * Từ kho bạc nhà nước: Các chi nhánh của kho bạc thường có một phần vốn chưa sử dụng nên gửi vào ngân hàng để sinh lời và đảm bảo an toàn vốn * Từ các tổ chức tín dụng khác: Các ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống thường có quan hệ đại lí với nhau, mở tài khoản thanh toán nhằm thực hiện các khoản thu - chi hộ cho khách hàng, đặc biệt là sử dụng trong các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, UNT, UNC ... hoặc thực hiện thanh toán liên ngân hàng + Nguồn vốn huy động thông qua các chứng chỉ tiền gửi * Phát hành kỳ phiếu: Đây là dạng huy động có tính chất không thường xuyên, có lãi suất cao hơn lãi suất tiết kiệm có cùng kì hạn. Việc phát hành kì phiếu phải có kế hoạch và ngân hàng chỉ phát hàng khi thiếu vốn trong việc cân đối vốn * Phát hành trái phiếu ngân hàng : Là dạng huy động có tính chất là một khoản đi vay của các thành phần dân cư trong xã hội với mục đích xác định trước. Việc xác định thời hạn dựa vào mục đích sử dụng và phương pháp trả lãi + Vốn vay từ ngân hàng trung ương và từ các tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước nhằm mở rộng quy mô , bổ sung vốn dự trữ hay đảm bảo các khoản thanh toán - Vốn tự có. Bao gồm : + Vốn điều lệ + Lợi nhuận chưa chia + Các quỹ dự phòng của ngân hàng Đây là khoản vốn chiếm tỉ trọng không lớn và được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định( như trụ sở của ngân hàng, trang thiết bị, máy móc...), tuy chiếm tỉ trọng không lớn nhưng đây là nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bảo vệ, củng cố sự tồn tại của ngân hàng trước những rủi ro bất ngờ có thể xảy ra, khẳng định vị thế. Đây là khoản vốn mà ngân hàng có thể toàn quyền sử dụng vào bất cứ lĩnh vực nào được pháp luật cho phép - Vốn khác + Vốn uỷ thác : Là nguồn vốn của các cá nhân và tổ chức trong nước, nước ngoài trao cho ngân hàng và uỷ thác cho các ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh, tài trợ cho một đối tượng, chương trình, dự án theo những điều kiện mà người uỷ thác quy định + Vốn thanh toán : Thời hạn mà ngân hàng giữ khoản vốn này lại là rất ngắn nhưng thường xuyên trong các hoạt động thanh toán hộ ( thu hộ – chi hộ ). 1.1.4.2.- Các nghiệp vụ tài sản có (sử dụng vốn): Đây là các nghiệp vụ sử dụng vốn ngân hàng có được để kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Tài sản cố định của ngân hàng: Thường chiếm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV-CHO VAY MUA XE O TO TAI TECHCOMBANK TSN.DOC
  • pdfLV-CHO VAY MUA XE O TO TAI TECHCOMBANK TSN.pdf
Tài liệu liên quan