Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh đầy cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn mạnh. Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong suốt quá trỡnh hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu thành lập. Đối với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đó và đang được rất nhiều các ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu. Song cho đến nay kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi chung, cũn đối với các doanh nghiệp cụ thể thỡ đũi hỏi phải cú đường đi nước bước riêng cụ thể cho mỡnh.
Qua quỏ trỡnh học tập ở trường, tỡm hiểu thực tế ở Công ty TNHH Duy Thịnh em đó chọn đề tài nghiên cứu :"Một số giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cụng ty TNHH Duy Thịnh" để làm khoá luận tốt nghiệp và với hy vọng góp phần tỡm ra giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói riêng và các công ty thương mại nói chung.
80 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cụng ty TNHH Duy Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hầu hết mới được thành lập đang phải vật lộn với những cuộc cạnh tranh đầy cam go thử thách để giành lấy vị trí làm cơ sở cho sự phát triển lớn mạnh. Muốn vậy doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả mà trước hết thể hiện ở hiệu quả sử dụng vốn.
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thực sự là cuộc đấu trí giữa các doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế thị trường. Nó là bài toán phải giải trong suốt quá trỡnh hoạt động của doanh nghiệp và rất khó khăn trong thời kỳ đầu thành lập. Đối với các doanh nghiệp thương mại việc quản lý vốn là vấn đề đặc biệt khó khăn và phức tạp.
Hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ là vấn đề đó và đang được rất nhiều các ban ngành, chuyên gia quan tâm nghiên cứu. Song cho đến nay kết quả thu được vẫn chỉ ở mức độ nhất định trên phạm vi chung, cũn đối với các doanh nghiệp cụ thể thỡ đũi hỏi phải cú đường đi nước bước riêng cụ thể cho mỡnh.
Qua quỏ trỡnh học tập ở trường, tỡm hiểu thực tế ở Công ty TNHH Duy Thịnh em đó chọn đề tài nghiên cứu :"Một số giải phỏp nõng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cụng ty TNHH Duy Thịnh" để làm khoá luận tốt nghiệp và với hy vọng góp phần tỡm ra giải phỏp nõng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói riêng và các công ty thương mại nói chung.
Kết cấu của chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3 chương:
Chương I - Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Duy Thịnh.
Chương II - Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH Duy Thịnh giai đoạn 2001 - 2005.
Chương III - Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Cụng ty TNHH Duy Thịnh.
Em xin bày tỏ lũng biết ơn đến thầy giáo TS. Trần Việt Lõm và các cô chú, anh chị trong Công ty TNHH Duy Thịnh đó tận tỡnh giỳp đỡ em thực hiện đề tài này.
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CễNG TY TNHH DUY THỊNH
1.1. Lịch sử hỡnh thành và phỏt triển.
1.1.1. Quỏ trỡnh phỏt triển:
Tờn cụng ty : CễNG TY TNHH DUY THỊNH.
Tờn giao dịch quốc tế: DUY THINH COMPANY LIMITED.
Tờn viết tắt: DT.CO.,LTD.
Hỡnh thức kinh doanh:
- Sản xuất phụ tựng, sửa chữa, gia cụng, lắp rỏp xe gắn mỏy hai bỏnh.
- Sản xuất phụ tựng, lắp rỏp ụ tụ, mỏy kộo cỏc loại.
- Sản xuất gia công hàng vật tư kim khí.
- Cho thuê kho, nhà xưởng.
Trụ sở chớnh: Xó Bỡnh Phỳ, Huyện Thạch Thất, Tỉnh Hà Tõy
Điện thoại: 034.674211 Fax: 034.674749
Số tài khoản: 10201000023969
Tại Ngân hàng Công thương Quang Trung – Hà Tây
Mó số thuế: 0302000924
Công ty TNHH Duy Thịnh là một doanh nghiệp tư nhân gồm 7 cổ đông góp vốn thành lập với số vốn điều lệ thành lập là 10.000.000.000 (mười tỷ đồng) công ty hạnh toán độc lập được thành lập lần đầu tiên vào ngày 07 tháng 11 năm 1998 và đăng ký thay đổi lần hai vào ngày 28 tháng 07 năm 2004. Công ty TNHH Duy Thịnh thành lập được bảy năm ,trong bảy năm qua công ty đó đạt được những thành tích đáng kể mà không phải một công ty nào cũng có được.
Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây.
Bảng 1: Một số chỉ tiờu phản ỏnh kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong những năm gần đây.
(Đơn vị: Ngàn đồng)
TT
Chỉ tiờu
2002
2003
2004
2005
1
Tổng vốn kinh doanh
15.471.390
15.527.325
15.538.795
15.471.390
2
Doanh thu
10.474.000
13.875.000
14.743.000
10.474.000
3
Tổng GTSL (Giá cố định)
10.981,6
9.300,9
9.970,9
9.975,9
4
Lao động bỡnh quõn
463
448
413
411
5
Lợi nhuận trước thuế
179.903
-17.953
147.420
179.903
6
Thu nhập bỡnh quõn 1 người
726
670
774
773
(Nguồn: Phũng KT-TC Cụng ty TNHH Duy Thịnh)
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy hầu hết các chỉ tiêu đều có các xu hướng giảm từ năm 2002 đến 2005. Năm 2005 tuy tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh cú phục hồi nhưng vẫn chưa đạt được như năm 2003.
Tổng vốn kinh doanh năm 2004 bằng 100,1% so với năm 2003.
Doanh thu năm 2004 bằng 140,8% so với năm 2003 nhưng chỉ bằng 94,9% so với năm 2001.
Lợi tức năm 2004 bằng 147,4 triệu đồng, tuy lớn hơn năm 2003 (-17,9 triệu đồng) nhưng vẫn thấp hơn năm 2001 (232,8 triệu đồng). Như vậy Công ty vừa trải qua thời kỳ thua lỗ và đang trong quá trỡnh phục hồi sản xuất cần tiếp tục cú những giải pháp hợp lý để sản xuất phát triển trong những năm tiếp theo.
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty TNHH Duy Thịnh:
a. Mụ hỡnh tổ chức bộ mỏy của Cụng ty:
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Cụng ty là cơ cấu theo mô hỡnh trực tuyến chức năng hay cũn gọi là cơ cấu hỗn hợp. Theo kiểu cơ cấu này thỡ quản lý lónh đạo phục tùng theo trực tuyến và theo chức năng, vẫn tuân thủ theo chế độ một thủ trưởng mà tận dụng được sự tham gia của các bộ phận chức năng, giảm bớt gánh nặng cho các cấp lónh đạo cao nhất của Cụng ty.
Sơ đồ tổ chức quản lý của Cụng ty
Ban Gám đốc
Phũng
Kĩ thuật
Ban
Dự ỏn
Phũng
Hành chớnh
Phũng
Kế toỏn-TC
Phũng
Kinh doanh
Phũng
KHSX
Phân xưởng ễtụ I
Phân xưởng Ôtô II
Phân xưởng Cơ khí I
Phân xưởng Cơ khí II
Phân xưởng Cơ khí III
Phân xưởng Cơ khí IV
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng chung của các phũng ban trong Cụng ty là giỳp giỏm đốc nắm tỡnh hỡnh, giỏm sỏt, kiểm tra, nghiờn cứu, xõy dựng kế hoạch chuẩn bị sản xuất và phục vụ sản xuất, hướng dẫn công tác kỹ thuật, công tác nghiệp vụ cho các cán bộ chức năng và cấp quản lý phõn xưởng giúp thủ trưởng trực tuyến chuẩn bị và thông qua các quyết định kiểm tra quá trỡnh sản xuất chung, theo dừi để tổ chức công việc không sai lệch về kỹ thuật và những điều kiện thời gian.
Mặc dự cỏc phũng ban chức năng không có quyền đưa ra quyết định đối với cơ quan ngành dọc, tuy nhiên trong những công việc nhất định họ cũng được giao quyền trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn đối với cán bộ chức năng và cấp phân xưởng, thậm chí đến tận công nhân sản xuất.
Bộ máy quản lý của Công ty hiện nay được chia thành 3 khối chính đó là khối kỹ thuật, khối sản xuất, khối kinh doanh, mỗi khối do một phó giám đốc phụ trách chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc. Ngoài ra cũn cú nhiều phũng ban chức năng khác làm tham mưu cho ban Giám đốc và chịu sự chỉ đạo của các Phó giám đốc theo các chức năng, các lĩnh vực hoạt động tương ứng.
b. Cơ chế hoạt động và chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận :
Bộ mỏy quản lý của Cụng ty hoạt động theo chế độ một thủ trưởng quyền quyết định cao nhất thuộc về Giám đốc, mỗi cấp dưới chỉ nhận lệnh từ một cấp trên trực tiếp, các phũng chức năng chỉ làm công tác tham mưu cho các lónh đạo trực tuyến. Các Phó giám đốc, quản đốc sử dụng quyền mà Giám đốc giao cho để thống nhất quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực công việc được phân công hoặc trong đơn vị mỡnh phụ trỏch.
+ Giám đốc: Là người có quyền ra quyết định cao nhất đối với mọi hoạt động của Công ty, giám đốc là người giữ vai trũ chỉ huy với chức trỏch quản lý, sử dụng toàn bộ vốn, đất đai, nhân lực và các nguồn lực của Công ty. Trong khi thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao, các Phó giám đốc chủ động giải quyết công việc theo đúng chức năng và trong giới hạn về quyền hành.
+ Phó Giám đốc sản xuất kinh doanh: Giúp Giám đốc điều hành, tổ chức quản lý quỏ trỡnh sản xuất của Cụng ty, lập kế hoạch sản xuất, phụ trỏch lĩnh vực cụng tỏc kinh doanh, hành chớnh, quản trị, đời sống. Tiến hành triển khai thực hiện thông qua sự chỉ đạo của các quản đốc đối với các phân xưởng, tổ, ca… Chỉ huy thống nhất kỹ thuật sản xuất hàng ngày, điều phối lao động và duy trỡ kỹ thuật lao động cho toàn Công ty. Cho từng phân xưởng, đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất được diễn ra liên tục, nhịp nhàng. Đồng thời tổ chức sắp xếp, bố trớ hợp lý lực lượng lao động trực tiếp sản xuất sao cho đảm bảo sử dụng có hiệu quả nhất, đề xuất và tham gia bồi dưỡng nâng cao trỡnh độ tay nghề cho công nhân. Khi giám đốc vắng mặt, uỷ quyền cho Phó Giám đốc sản xuất chỉ huy điều hành mọi mặt hoạt động của Công ty.
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty phụ trách kỹ lĩnh vực quản lý kỹ thuật và xây dựng cơ bản của Công ty. Nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, phương án đầu tư, phát triển công nghệ, kỹ thuật sản xuất, xây dựng chính sách quản lý kỹ thuật cho từng giai đoạn, từng loại sản phẩm khác nhau sao cho đáp ứng được yêu cầu sản xuất của từng thời kỳ khác nhau cũng như của từng sản phẩm. Xây dựng tiêu chuẩn hóa sản phẩm truyền thống và các đề án cải tiến mẫu mó, kết cấu sản phẩm hướng đến hoàn thiện các tiêu chuẩn, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm qua từng giai đoạn. Phó giám đốc kỹ thuật có nhiệm vụ tổ chức điều hành các mặt công tác quản lý kỹ thuật cụ thể như chuẩn bị kỹ thuật về thiết kế, công nghệ, thiết bị kiểm tra chất lượng theo kế hoạch và tiến độ sản xuất, duy trỡ, bảo trỡ mỏy múc thiết bị, năng lượng đảm bảo tiến hành sản xuất liên tục, xây dựng định mức chi phí vật tư, năng lượng, nhiên liệu, lao động cho từng đơn vị sản phẩm, nâng cao trỡnh độ chuyên môn cho đội ngũ lao động…
* Cỏc phũng ban chức năng :
- Phũng tài chớnh kế toỏn là một bộ phận không thể thiếu của bất cứ đơn vị nào? Nó có trách nhiệm giám sát kiểm tra và cố vấn cho giám đốc về mặt tài chính và theo dừi mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời tham mưu cho lónh đạo về tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh trong kỳ, về tỡnh hỡnh tư vấn sử dụng và luân chuyển vốn, thực hiện các chế độ về tài chính của Công ty.
- Phũng kinh doanh: Chi phối chủ yếu mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nó cú trỏch nhiệm tỡm nguồn nguyờn liệu phục vụ cho sản xuất, đồng thời có trách nhiệm tỡm thị trường tiêu thụ, tỡm bạn hàng, nắm bắt thụng tin về những bạn hàng mà Cụng ty sản xuất kinh doanh và giỏ cả cỏc mặt hàng đó.
- Phũng Hành chớnh: Theo dừi tỡnh hỡnh tăng giảm số lượng cán bộ công nhân viên trong Công ty, có trách nhiệm thực hiện và giải quyết các vấn đề về chế độ, chính sách mà Nhà nước quy định với cán bộ công nhân viên. Theo dừi tỡnh hỡnh làm việc, tỡnh hỡnh thực hiện định mức công việc của cán bộ công nhân viên, tổ chức công tác lao động tiền lương, lập định mức lao động trên một sản phẩm, đào tạo cán bộ, nâng cao tay nghề cho công nhân viên.
- Phũng kế hoạch sản xuất: Cú nhiệm vụ xõy dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng thỏng, hàng quý, hàng năm. Thực hiện kiển tra tiến độ kế hoạch sản xuất đảm bảo cung ứng đầy đủ những thông tin kịp thời, những thông tin cần thiết, cân đối cấp phát vật tư đúng định mức.
- Phũng kỹ thuật: Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, quy cỏch từng mặt hàng cú thiết kế, khuụn mẫu, nghiờn cứu ứng dụng kỹ thuật tiến bộ, khoa học kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
- Ban dự ỏn: Lập cỏc dự ỏn sản xuất, mua trang thiết bị. Cộng tỏc chặt chẽ với phũng kế hoạch sản xuất để đảm bảo quá trỡnh sản xuất.
Tất cả các mối liên hệ và hoạt động của các phũng, ban, bộ phận đều dưới sự chỉ đạo của Giám đốc tâm huyết với nghề cơ khí nhưng cũng rất năng động trong cơ chế thị trường, đó đem đến những thắng lợi nhất định cho công ty như ngày nay.
Số lượng cơ cấu cỏc phũng ban trong Cụng ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2: Số lượng cán bộ các phũng ban trong Cụng ty:
Tờn phũng ban
Số lượng cán bộ công nhân viên
Phũng Hành chớnh
11
Phũng Kế toỏn tài chớnh
16
Phũng Kỹ thuật
14
Phũng Kinh doanh
24
Phũng Kế hoạch sản xuất
17
Ban dự ỏn
15
(Nguồn: Phũng Hành chớnh - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)
1.3. Đội ngũ lao động:
Nhân tố lao động có ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Đối với lao động sản xuất nhỡn chung nhõn tố này ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh thể hiện qua các điểm như trỡnh độ tay nghề (bậc thợ), kinh nghiệm sản xuất (thâm niên công tác) và thái độ làm việc. Ở Công ty TNHH Duy Thịnh hiện nay đội ngũ lao động là một điểm mạnh, chứa đựng một tiềm năng vô cùng lớn, nếu phát huy tốt sẽ là điểm hết sức quan trọng tác động đến việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay, số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 353 người.
Trong đó: Số kỹ sư, đại học: 46 người
Số trung cấp kỹ thuật: 21 người
Tổng số lượng cán bộ lónh đạo quản lý của Công ty là 102 người. Trong đó có 40 người có trỡnh độ đại học, 24 người có trỡnh độ trung cấp, 38 sơ cấp. Như vậy, số người có trỡnh độ đại học chiếm 39,2%.
Số người có trỡnh độ trung cấp chiếm 15,4% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Đây là một tỷ lệ tương đối cao, nó thể hiện ở số cán bộ quản lý cú trỡnh độ cao. Điều này tạo điều kiện tốt cho Công ty trong việc điều hành và thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, góp phần nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cụng ty.
Số lao động gián tiếp chiếm 39,2% tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty. Với chức năng chính của Công ty là sản xuất kinh doanh thỡ việc cú nhiều lao động gián tiếp so với số lao động trực tiếp sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Công ty nên có biện pháp giảm bớt số lao động gián tiếp này.
Năm 2003 Công ty có 251 công nhân sản xuất với cơ cấu bậc thợ như sau:
Bậc thợ
1/7
2/7
3/7
4/7
5/7
6/7
7/7
Số cụng nhõn
17
21
33
31
81
68
(Nguồn: Hành chớnh - Cụng ty TNHH Duy Thịnh)
Bậc thợ bỡnh quõn = » 5,36
Số lượng công nhân kỹ thuật, bậc thợ cao trong Công ty chiếm tỷ lệ lớn: Công nhân thợ bậc 5 - 7 là 180 người, chiếm 71,7% tổng số công nhân của Công ty. Công nhân bậc thợ 3-4 là 54 người, chiếm 21,5% tổng số công nhân của Công ty. Như vậy công nhân bậc thợ 3-7 chiếm 93,2% tổng số công nhân của Công ty. Đây là một tỷ lệ khá cao góp phần rất quan trọng trong việc tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cụng ty. Với trỡnh độ cán bộ công nhân viên kỹ thuật cao, nếu Công ty biết bố trí lao động một cách hợp lý thỡ sẽ gúp phần nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cụng ty.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CễNG TY TNHH DUY THỊNH GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp chịu tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để có cái nhỡn tổng quỏt ta xem xột lần lượt các yếu tố của môi trường bên ngoài và môi trường bên trong doanh nghiệp.
2.1.1. Cỏc nhõn tố bờn ngoài:
a. Môi trường pháp lý:
Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xó hội chủ nghĩa, do đó các doanh nghiệp hoạt động vừa bị chi phối bởi các quy luật của thị trường vừa chịu sự tác động của cơ chế quản lý của nhà nước. Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nói chung chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường pháp lý.
Trước hết là quy chế quản lý tài chớnh và hạch toỏn kinh doanh đối với doanh nghiệp. Đây là căn cứ quan trọng để giải quyết kịp thời những vướng mắc về cơ chế quản lý tài chớnh nảy sinh trong quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh. Đồng thời nó cũng là tiền đề để thực hiện nguyên tắc hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp. Rừ ràng với một cơ chế quản lý tài chớnh chặt chẽ, cú khoa học, hợp quy luật thỡ việc quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ đạt kết quả cao, hạn chế được sự thất thoát vốn.
Bên cạnh đó nhà nước thường tác động vào nền kinh tế thông qua hệ thống các chính sách, đó là công cụ hữu hiệu của nhà nước để điều tiết nền kinh tế. Các chính sách kinh tế chủ yếu là chính sách tài chính, tiền tệ. Nhà nước sử dụng các chính sách này để thúc đẩy hoặc kỡm hóm một thành phần kinh tế, một ngành kinh tế hay một lĩnh vực nào đó. Một doanh nghiệp hoạt động trong một lĩnh vực mà được nhà nước hỗ trợ hoặc có được các chính sách thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh của mỡnh thỡ hiệu qủa hoạt động của nó sẽ cao hơn việc đầu tư vốn có khả năng thu lợi nhuận cao hơn.
b. Các yếu tố của thị trường:
Cú thể dễ dàng nhận thấy rằng những cơ hội thách thức trên thị trường sẽ tác động lớn đến sự thành bại của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có đối thủ cạnh tranh hoặc có ưu thế vượt chội so với đối thủ cạnh tranh thỡ khả năng thu lợi nhuận lớn của doanh nghiệp đó là lớn. Điều này thể hiện rất rừ trong cỏc doanh nghiệp hoạt động trong ngành độc quyền của nhà nước. Ngược lại với những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ít có cơ hội phát triển và gặp sự cạnh tranh gay gắt của đối thủ cạnh tranh thỡ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ thấp. Môi trường cạnh tranh không chỉ tác động đến hiệu quả của doanh nghiệp trong hiện tại mà cũn trong tương lai. Bởi vỡ nếu doanh nghiệp cú được thắng lợi ban đầu trong cuộc cạnh tranh thỡ hon sẽ tạo được ưu thế về vốn, về uy tín, từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh trong tương lai.
2.1.2. Cỏc yếu tố bờn trong doanh nghiệp:
a. Khả năng quản lý của doanh nghiệp:
Đây là yếu tố tác động mạnh nhất đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.Trong một môi trường ổn định thỡ cú lẽ đây là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp . Quản lý trong doanh nghiệp bao gồm quản lý tài chớnh và cỏc hoạt động quản lý khác.
Trỡnh độ quản lý vốn thể hiện ở việc xác định cơ cấu vốn, lựa chọn nguồn cung ứng vốn, lập kế hoạch sử dụng và kiểm soát sự vận động của luồng vốn.Chất lượng của tất cả những hoạt động này đều ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Với một cơ cấu vốn hợp lý, chi phớ vốn thấp, dự toỏn vốn chớnh xỏc thỡ chắc chắn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó sẽ cao.
Bờn cạnh cụng tỏc quản lý tài chớnh, chất lượng của hoạt động quản lý cỏc lĩnh vực khỏc cũng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn. Chẳng hạn như là chiến lược kinh doanh, chính sách quản lý lao động, quan hệ đối ngoại.
b. Ngành nghề kinh doanh:
Một doanh nghiệp khi thành lập phải xác định trước cho mỡnh một loại nghành nghề kinh doanh nhất định. Những ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Để lựa chọn được loại hỡnh kinh doanh thớch hợp đũi hỏi doanh nghiệp phải tiến hành nghiờn cứu phõn tớch mụi trường, phân tích điểm mạnh, điểm yếu của mỡnh. Với những lĩnh vực kinh doanh rủi ro thấp, lợi nhuận cao, ớt cú doanh nghiệp cú khả năng tham gia hoặc lĩnh vực đó được sự bảo hộ của nhà nước, thỡ hiệu quả sử dụng vốn của cỏc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đó có khả năng cao hơn.Trong quá trỡnh hoạt động, sự năng động sáng tạo của các doanh nghiệp trong việc lựa chọn sản phẩm, chuyển hướng sản xuất, đổi mới cải tiến sản phẩm cũng có thể làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Nếu doanh nghiệp biết đầu tư vốn vào việc nghiên cứu thiết kế sản phảm mới phù hợp với thị hiếu hoặc là đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh béo bở thỡ sẽ cú khả năng thu lói lớn.
c. Trỡnh độ khoa học công nghệ và đội ngũ lao động trong doanh nghiệp:
Khoa học công nghệ và đội ngũ lao động là những yếu tố quyết định đến sản phẩm của doanh nghiệp nó tạo ra sản phẩm và những tính năng ,đặc điểm của sản phẩm. Có thể nói những yếu tố này quyết định kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Sử dụng vốn là để mua sắm máy móc thiết bị và thuê nhân công để sản xuất đầu ra. Công nghệ hiện đại đội ngũ lao động có tay nghề cao thỡ sẽ làm việc với năng suất cao chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và doanh nghiệp có khả năng thu lợi nhuận cao. Tuy nhiên để có được dây chuyền thết bị hiện đại thỡ doanh nghiệp phải đầu tư vốn lớn. Do đó doanh nghiệp phải tính toán lựa chọn công nghệ phù hợp với chi phí hợp lý để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.Trong điều kiện cạnh tranh doanh nghiệp cần chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ để tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm của mỡnh.
d. Qui mụ vốn của doanh nghiệp:
Trong cơ chế thị trường đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải năng động có khả năng tỡm ra cho mỡnh những hướng đi thích hợp. Muốn vậy doanh nghiệp phải có nguồn vốn lớn để đáp ứng nhu cầu về chi phí cho việc thay đổi công nghệ, chi phí nghiên cứu. Với nguồn vốn lớn doanh nghiệp có thể tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới, đầu tư vào những lĩnh vực có lợi nhuận cao và tạo được ưu thế trên thị trường.
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty.
2.2.1. Đặc điểm nguồn vốn cố định của Công ty:
Nguồn vốn kinh doanh của Công ty qua các năm 2003 - 2005 được thể hiện qua các bảng 3 và bảng 4 như sau:
a. Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty:
Bảng 3: Nguồn vốn cố định của Công ty từ năm 2003 đến 2005.
(Đơn vị; Nghỡn đồng)
Chỉ tiờu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sỏnh 04/03
So sỏnh 05/04
CL
%
CL
%
Tổng số vốn:
15.471.390
15.527.325
15.538.795
55.935
0,36
11.470