Khóa luận Một số giải pháp nhằm góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang

Vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng và nền kinh tế, đòi hỏi các Tổ chức tín dụng (TCTD) phải khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động. Với chức năng trung gian tài chính lớn của nền kinh tế, các TCTD trên địa bàn Thành Phố Rạch Giá đã và đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút khách hàng và người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng và nền kinh tế có xu hướng ngày càng tăng, là áp lực đòi hỏi các TCTD phải có chiến lược huy động vốn dài hạn, với các kế hoạch triển khai cụ thể trong từng thời kỳ, phù hợp với diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường, đảm bảo tạo ra nguồn vốn huy động đa dạng, với khả năng chủ động cao trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng – doanh nghiệp và nền kinh tế, nhu cầu vốn cho phát triển các dự án thuộc các chương trình kinh tế lớn của đất nước nói chung và của tỉnh Kiên Giang nói riêng. Với những lý do và tính chất cần thiết nêu trên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang” cho khóa luận tốt nghiệp.

doc63 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỞ ĐẦU Sự cần thiết của đề tài Vốn là một trong những nguồn lực cơ bản để phát triển nền kinh tế của một quốc gia. Hiện nay, nhu cầu vốn cho nền kinh tế là rất lớn, đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại (NHTM). Tuy nhiên để đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho khách hàng và nền kinh tế, đòi hỏi các Tổ chức tín dụng (TCTD) phải khai thác hiệu quả nguồn vốn huy động. Với chức năng trung gian tài chính lớn của nền kinh tế, các TCTD trên địa bàn Thành Phố Rạch Giá đã và đang tích cực đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ tiện ích, đa dạng hóa các hình thức huy động để thu hút khách hàng và người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Tuy nhiên với tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng và nền kinh tế có xu hướng ngày càng tăng, là áp lực đòi hỏi các TCTD phải có chiến lược huy động vốn dài hạn, với các kế hoạch triển khai cụ thể trong từng thời kỳ, phù hợp với diễn biến quan hệ cung cầu về vốn trên thị trường, đảm bảo tạo ra nguồn vốn huy động đa dạng, với khả năng chủ động cao trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng cao nhất nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng – doanh nghiệp và nền kinh tế, nhu cầu vốn cho phát triển các dự án thuộc các chương trình kinh tế lớn của đất nước nói chung và của tỉnh Kiên Giang nói riêng. Với những lý do và tính chất cần thiết nêu trên em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm góp phần tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh tỉnh Kiên Giang” cho khóa luận tốt nghiệp. Mục tiêu nghiên cứu Nội dung chủ yếu của đề tài là phân tích tình hình huy động vốn trong 3 năm tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang và từ đó đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu từ các tài liệu có liên quan tại cơ quan thực tập: bảng cân đối chi tiết và báo cáo tài chính các năm 2004, 2005, 2006. Phương pháp so sánh: để xem xét tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu trong thời gian qua. Phương pháp tỷ trọng: để xem xét sự biến động của các chỉ tiêu. Phương pháp tỷ số: để xem xét kết quả hoạt động của Ngân hàng. Tham khảo tài liệu, tạp chí Ngân hàng… 4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Phạm vi hoạt động của Ngân hàng rất đa dạng và phong phú. Nhưng với bất kỳ hoạt động nào của Ngân hàng cũng đều có mục đích thúc đẩy phát triển nền kinh tế và mang lại hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. Vì thời gian và kiến thức có hạn nên không thể đi sâu vào các hoạt động của Ngân hàng, mà chỉ tập trung nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng và từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của Chi nhánh. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . Khái niệm về nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại: Nguồn vốn kinh doanh của NHTM là bao gồm tất cả các nguồn vốn đầu vào mà Ngân hàng có được thông qua các hình thức: Huy động tại địa phương, nguồn vốn đi vay của Ngân hàng Trung Ương hoặc vay của các Tổ chức tín dụng khác và cuối cùng là những nguồn vốn khác như ký quỹ, vốn điều lệ …Các hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cho Ngân hàng. Trong các nguồn vốn kinh doanh của NHTM thì hình thức huy động vốn tại địa phương là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của NHTM, vốn huy động thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng. Tuy nhiên, Ngân hàng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời , đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn thu hút được thông qua các nghiệp vụ như: Tiền gửi thanh toán, các loại tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu. Nghiệp vụ huy động vốn được phản ánh bên phần tài sản nợ nên còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ. 1.2. Tầm quan trọng của nghiệp vụ huy động vốn Nghiệp vụ huy động vốn tuy không mang lại lợi nhuận trực tiếp cho Ngân hàng nhưng nó là một nghiệp vụ rất quan trọng. một Ngân hàng thương mại khi được cấp phép thành lập phải có vốn điều lệ theo qui định. Tuy nhiên, vốn điều lệ chỉ đủ tài trợ cho tài sản cố định như trụ sở, máy móc thiết bị cần thiết cho hoạt động chứ chưa đủ vốn để ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy, nghiệp vụ huy động vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng . Nghiệp vụ huy động vốn không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa quan trọng đối với khách hàng. Đối với khách hàng, nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho họ một kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Mặt khác, nghiệp vụ huy động vốn còn cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để họ cất trữ và tích lũy vốn tạm thời nhàn rỗi. Cuối cùng nghiệp vụ huy động vốn giúp cho khách hàng có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ khác của Ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc cần tiền cho tiêu dùng. 1.3. Các hình thức huy động của Ngân hàng thương mại: Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán là hình hức huy động của Ngân hàng thương mại bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản này mở cho các đối tượng khách hàng là: Cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp. Khách hàng mở tài khoản này nhằm mục đích đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Tuy nhiên, do tài khoản tiền giử này không kỳ hạn, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng, nên Ngân hàng thường trả lãi suất thấp, thường là khoản 0.25%/tháng . Do tính chất không ổn định của loại tài khoản này nên Ngân hàng rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền này. Đối với khách hàng vì không được hưởng lãi cao nên khách hàng thường duy trì số dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ để đáp ứng nhu cầu chi trả của mình. Tiền gửi tiết kiệm: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm được thiết kế dành cho đối tượng là các tầng lớp dân cư mà tạm thời họ có tiền nhàn rỗi muốn gửi vào Ngân hàng với mục tiêu an toàn và sinh lợi. Tuy nhiên, đối với sản phẩm huy động này có hai loại: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là hình thức tiền gửi tiết kiệm mà khách hàng gửi tiền rút tiền không theo một kỳ hạn nào cả, và khi rút tiền cũng không cần báo trước cho Ngân hàng, do vậy loại tiền gửi này thường lãi suất thấp. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này thì mục tiêu an toàn và tiện lợi quan trong hơn mục tiêu sinh lời. Đối với Ngân hàng, vì loại tiền gửi này mang tính chất không ổn định nên Ngân hàng phải bảo tồn quỹ để chi trả và khó lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để cấp tính dụng. Do vậy Ngân hàng thường trả lãi rất thấp cho loại tiền này (0.25%/tháng). Thủ tục mở sổ tiền gửi không kỳ hạn rất đơn giản. Chỉ cần khách hàng đến bất cứ chi nhánh nào của Ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm không kỳ hạn có kèm theo giấy chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên của Ngân hàng sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp sổ tiền gửi ngay cho khách hàng (trong đó số dư tối thiểu của tài khoản là 10.000 đồng). Tuy nhiên, khách hàng chỉ có thể giao dịch ngân quỹ như là gửi tiền và rút tiền chứ không thể thực hiện các giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toán và được phản ánh trên sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Hình thức tiền gửi này khách hàng gửi tiền và rút tiền theo kỳ hạn nhất định, tùy theo thỏa thuận của khách hàng ghi trong hợp đồng mở sổ. Mục tiêu quan trọng của khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này là lãi suất có được theo định kỳ. Đối với Ngân hàng, vì tiền gửi có kỳ hạn rõ ràng nên Ngân hàng chủ động khai thác hết nguồn vốn này. Do vậy, lãi suất cho tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn sẽ cao hơn loại tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. ngoài ra, mức lãi suất còn thay đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi ( 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng ) và tùy theo loại đồng tiền gửi ( VNĐ, USD, EUR hay vàng). Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng chỉ được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã cam kết. Tuy nhiên để khuyến khích và thu hút khách hàng gửi tiền đôi khi Ngân hàng cho phép khách hàng được rút tiền lãi trước hạn nếu có nhu cầu, nhưng khi đó khách hàng bị mất tiền lãi hoặc chỉ được trả lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể phân chia thành nhiều loại. Căn cứ vào thời hạn có thể chia thành tiền gửi kỳ hạn 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và trên 12 tháng. Căn cứ vào phương thức trả lãi có thể chia thành 3 loại: Tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi đầu kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi cuối kỳ, tiền gửi kỳ hạn lĩnh lãi theo định kỳ. Tiền gửi tiết kiệm dự thưởng: Đây là hình thức tiết kiệm có sức hấp dẫn và được ưa chuộng từ lâu ở nước ta, bắt đầu áp dụng từ những năm 60 ở các tỉnh miền nam và kể cả trong thời kỳ quản lý theo kế hoạch hóa tập trung. Khi khách hàng tham gia vào chương trình tiết kiệm này ngoài lãi suất được hưởng, khách hàng còn được hưởng dưới hình thức bằng tiền, vàng hoặc hiện vật thông qua xổ số theo định kỳ (nghĩa là khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng thì khách hàng sẽ nhận được một số dự thưởng để tham gia chương trình xổ số của Ngân hàng). Nhưng muốn tham gia vào chương trình “ Tiết kiệm dự thưởng “ khách hàng phải gửi tiền vào Ngân hàng theo đúng qui định đặt ra. Ví dụ: Từ ngày 22/02/206 đến ngày 22/05/2006, Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam tổ chức chương trình “Tiết kiệm dự thưởng BIDV” đợt I năm 2006 bằng VNĐ và USD trên toàn quốc. + Đối tượng khách hàng tham dự: cá nhân Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang sinh sống và hoạt động hợp pháp tại việt nam có nhu cầu tham gia gửi tiền, dự thưởng kỳ hạn: 3, 6, 9, 12, 13, 24 tháng với đồng tiền gửi là đồng Việt Nam (VNĐ) và đô la Mỹ (USD). + Mức tiền gửi: Bảng 1. Mức tiền gửi tối thiểu theo kỳ hạn Kỳ hạn Mức tiền gửi tối thiểu Việt Nam đồng (VNĐ) USD 3 tháng 30.000.000 3.000 6 tháng 15.000.000 1.500 9 tháng 10.000.000 1.000 12 tháng 8.000.000 800 13 tháng 7.000.000 700 24 tháng 4.000.000 400 (Nguồn: Phòng Tín dụng) Vậy, khách hàng muốn tham gia chương trình “Tiết kiệm dự thưởng BIDV” thì khách hàng phải gửi tiền vào Ngân hàng theo mức tiền gửi và kỳ hạn đã nói trên. Khi đó, khách hàng sẽ nhận được một số dự thưởng của chương trình để tham gia vào chương trình xổ số và trúng các giải thưởng mà Ngân hàng đưa ra. Tiền gửi tiết kiệm bậc thang: Tiền gửi tiết kiệm bậc thang là sản phẩm huy động vốn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn với lãi suất lũy tiến theo mức tiền gửi do Ngân hàng qui định. Theo đó, khách hàng gửi tiền với cùng kỳ hạn nhưng khoản tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng cao. Ví dụ: từ ngày 02/11/2005, Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Kiên Giang có mở chương trình huy động tiền gửi tiết kiệm lãi suất bậc thang với các kỳ hạn 13, 18, 24 tháng bằng VND với lãi suất hấp dẫn. Điều đó được thể hiện ở mức tiền gửi dưới đây. Mức tiền gửi: Bảng 2. Mức lãi suất theo thời hạn và mức tiền gửi Kỳ hạn Lãi suất ( %/ tháng) Dưới 50 triệu đồng Từ 50 đến dưới 100 triệu đồng Từ 100 đến dưới 200 triệu đồng Từ 200 đến dưới 500 triệu đồng Từ 500 triệu đồng trở lên 13 tháng 0,685 0,690 0,695 0,700 0,710 18 tháng 0,690 0,695 0,700 0,705 0,715 24 tháng 0,695 0,700 0,705 0,710 0,720 (Nguồn: Phòng Tín dụng) Vậy, khi khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng cùng một kỳ hạn mà Ngân hàng đưa ra nhưng với số tiền khác nhau thì khách hàng sẽ nhận được mức lãi suất khác nhau như trên. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá: Ngoài việc huy động vốn qua tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản tiền gửi tiết kiệm, các tổ chức tín dụng nói chung và Ngân hàng thương mại nói riêng còn có thể huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá là chứng nhận của Tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết giữa các Tổ chức tín dụng và người mua. Một giấy tờ có giá thường kèm theo các thuộc tính sau: Mệnh giá là số tiền gốc được in sẵn hoặc ghi trên giấy tờ có giá phát hành theo hình thức chứng chỉ hoặc ghi trên giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với giấy tờ có giá phát hành theo hình thức ghi sổ. Thời hạn là khoảng thời gian từ ngày tổ chức tín dụng nhận nợ đến hết ngày cam kết thanh toán toàn bộ khoản nợ. Lãi suất được hưởng: là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người mua giấy tờ có giá được hưởng. Phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn: Giấy tờ có giá ngắn hạn là giấy tờ có giá có thời hạn dưới 12 tháng, bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Muốn phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn, tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề nghị phát hành, gồm: Đề nghị phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính. Kế hoạch phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong đó nêu rõ mục đích phát hành, phương pháp sử dụng, tổng số giấy tờ có giá ngắn hạn đầu năm tài chính, tổng số mệnh giá phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn trong năm tài chính, số đợt và thời điểm dự kiến phát hành, tên gọi giấy tờ có giá và đồng tiền phát hành. Các báo cáo tài chính của hai năm liên tục gần nhất tính đến thời điểm đề nghị phát hành. Kế hoạch kinh doanh trong năm tài chính. Sau khi được xem xét và phê duyệt đề nghị phát hành, Tổ chức tín dụng sẽ ra thông báo phát hành. Nội dung thông báo phát hành gồm có: Tên Tổ chức phát hành. Tên gọi giấy tờ có giá ( kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,…) Tổng mệnh giá của đợt phát hành. Thời hạn của giấy tờ có giá. Hình thức phát hành. Ngày phát hành. Ngày đến hạn thanh toán. Lãi suất, phương thức trả lãi, thời điểm và địa điểm trả lãi. Phương thức hoàn trả và địa điểm trả tiền gốc của giấy tờ có giá. Phát hành giấy tờ có giá dài hạn: Giấy tờ có giá dài hạn là giấy tờ có giá có thời hạn từ 12 tháng trở lên bao gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu và các giấy tờ có giá dài hạn khác. Muốn phát hành giấy tờ có giá dài hạn, Tổ chức tín dụng phải lập hồ sơ đề nghị phát hành cũng giống như giấy tờ có giá ngắn hạn, nếu được sự chấp thuận của Ngân Hàng Nhà Nước thì mới phát hành giấy tờ có giá dài hạn, nội dung cũng tương tự như phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn. Đây là nguồn vốn huy động ổn định của Ngân hàng nên Ngân hàng thường trả lãi suất cao. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn: Tập quán dân cư: Ngày nay hình ảnh ngân hàng có thể nói là gần như quen thuộc với người dân, khi người dân cần vốn để nuôi trồng hoặc làm kinh tế thì ngay lập tức họ sẽ nghĩ đến Ngân hàng để vay vốn, tuy nhiên họ chỉ nghĩ đến Ngân hàng khi thiếu vốn, còn khi họ có tiền nhàn rỗi thì ít khi nào họ nghĩ là sẽ gửi vào Ngân hàng,điều này xuất phát từ các yếu tố sau: Trình độ dân trí còn thấp, chưa hiểu biết nhiều về các hình thức gửi tiền vào Ngân hàng. Người dân có thói quen giữ tiền ở trong nhà để họ có thể chủ động trong việc tiêu xài của mình. Do vậy, Ngân hàng cần khuyến khích người dân làm quen với các hình thức gửi tiền vào Ngân hàng, Ngân hàng phải làm sao cho người dân biết và thấy rõ được những tiện ích mà Ngân hàng đem lại cho họ. Lãi suất huy động: Lãi suất là công cụ huy động vốn quan trọng nhất và có tác động trực tiếp đến quy mô cũng như lượng vốn huy động được. Đối với Ngân hàng thì lãi suất là giá mua vốn và đối với người dân thì lãi suất là giá bán vốn. Như vậy thì phải xác định giá này như thế nào để hợp lý cho cả hai bên. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, không chỉ các Ngân hàng cạnh tranh với nhau trong việc huy động vốn mà còn cạnh tranh với các công ty tài chính như: Công ty bảo hiểm, Công ty cổ phần… Do đó, để huy động được nguồn vốn của khách hàng thì Ngân hàng phải nghiên cứu thị trường để biết được những nhu cầu của khách hàng nhằm đáp ứng tốt cho khách hàng và mang lại nguồn vốn phục vụ cho việc kinh doanh của Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng cần đưa ra những phương thức thưởng lãi và thưởng vật chất để kích thích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng với những hình thức như: tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm dự thưởng… Trụ sở và các phòng giao dịch của Ngân hàng: Ngoài việc tạo lập niềm tin và uy tính cho khách hàng thì trụ sở và các phòng giao dịch cũng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc thu hút khách hàng. Trụ sở của Ngân hàng phải được đặt ở một vị trí thuận tiện, trụ sở phải thoáng mát để tạo cho khách hàng sự thoải mái và an tâm khi đến giao dịch với Ngân hàng. Các phòng giao dịch phải được bố trí đều ở những nơi tập trung dân cư để có thể thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi của khách hàng và đáp ứng tốt nhu cầu của họ. Công tác tổ chức nhân sự: Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. Trong điều kiện canh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường hiện nay một Ngân hàng có thể thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch một phần là nhờ vào đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ trung, nhanh nhẹn, lịch sự, biết tôn trọng khách hàng và phải luôn nở nụ cười khi giao tiếp với khách hàng, tận tình phục vụ khi khách hàng có yêu cầu. Công tác quảng bá sản phẩm: Đây là một công tác không thể thiếu trong việc hu động vốn của Ngân hàng. Để khách hàng biết nhiều hơn về Ngân hàng thì đòi hỏi Ngân hàng phải giới thiệu các sản phẩm của mình trên thị trường qua các phương tiện thông tin đại chúng như: báo, đài, tờ rơi,…có như vậy khách hàng mới biết được là mình có nhu cầu gì và Ngân hàng có thể đáp ứng được những nhu cầu nào. Các quy định về dự trữ và bảo đảm an toàn: Dự trữ bắt buột là số tiền mà Tổ chức tín dụng phải gửi tại Ngân Hàng Nhà Nước để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Ngân Hàng Nhà Nước quy định tỉ lệ dự trữ bắt buột đối với từng loại hình Tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức độ từ 0 đến 20% tổng số dư tiền gửi tại mỗi Tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ. Là một loại hình Tổ chức tín dụng, Ngân hàng thương mại phải tạo lập dự trữ bắt buộc theo quy định trên. Điều này khiến cho Ngân hàng thương mại không thể sử dụng được 100% vốn huy động để cho vay. Ngoài dự trữ bắt buộc, Ngân hàng thương mại còn phải lập dự phòng rủi ro trong hoạt động Ngân hàng, khoản dự phòng rủi ro này nhằm để đảm bảo an toàn và được hạch toán vào chi phí hoạt động của Ngân hàng. Chương 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kiên Giang Giới thiệu khái quát về tỉnh Kiên Giang Kiên Giang là tỉnh cực tây nam của Tổ quốc, nằm trong vùng Đồng Bằng sông Cửu Long, có diện tích 6.296km2, dân số khoảng 1.723.834 với ba dân tộc chính là Kinh, Hoa và Khmer. Như là một Việt Nam thu nhỏ, được thiên nhiên ưu đãi, phú cho Kiên Giang đủ cả: sông nước, núi rừng, đồng bằng và biển cả…Cả tỉnh có 1 Thành phố là Rạch Giá, 1 thị xã là Hà Tiên, 10 huyện là: Kiên Lương, Hòn Đất, Tân Hiệp, Châu Thành, Giồng Riềng, Gò Quao, An Biên, An Minh, Vĩnh Thuận, và có 2 huyện đảo là Phú Quốc và Kiên Hải. Kiên Giang có một vị trí địa lý của Tỉnh rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế mở cửa: phía Đông thuộc Đông Nam giáp với các Tỉnh Cần Thơ, An Giang, phía Nam giáp với Tỉnh Cà Mau, Bạc Liêu, phía Tây giáp vịnh Thái Lan với bờ biển dài 200km và phía Bắc giáp Campuchia với đường biên giới đất liền dài 56,8km. Kiên Giang là một Tỉnh hướng ngoại do có cảng biển sân bay và có khoảng cách tới nước ASEAN tương đối ngắn - là khu vực đang có nhịp độ tăng trưởng kinh tế vào loại cao nhất thế giới. Bên cạnh đó, Kiên Giang còn là một Tỉnh có nhiều tài nguyên thiên nhiên như tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên thủy sản, tài nguyên khoáng sản…rất phong phú, đặc biệt Kiên G
Tài liệu liên quan