Trước xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hoá nền kinh tế, môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao. Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình hướng đi riêng sao cho phù hợp với xu thế của thị trường, phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận và phát triển hơn nữa trong tương lai.
Thực tế cho thấy rằng NVL là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, và NVL chiếm tới trên 60% giá thành sản phẩm, do đó nguồn NVL dù thiếu hay thừa cũng đều gây tổn thất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy.
Nếu thiếu nguyên liệu sẽ dẫn tới tình trạng đình chệ trong hoạt động sản xuất từ đó gây thiệt hại cho nhà máy do không khai thác hết nguồn lực, máy móc thiết bị, nhân lực, Nhưng thừa nguồn nhiên liệu cũng phát sinh các chi phí như chi phí bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí ứ đọng vốn, . Như vậy việc xác định chính xác lượng NVL cần thiết để tổ chức mua sắm là rất quan trọng đối với nhà máy.
Xuất phát từ sự ảnh hưởng không nhỏ của công tác quản trị cung ứng NVL tới hoạt động SXKD nhà máy nên hoàn thiện nội dung công tác quản trị cung ứng NVL vì nếu làm tốt công tác này mang lại hiệu quả không nhỏ trong sản xuất do xác định chính xác nhu cầu nguyên liệu, giảm thiểu được các chi phí không cần thiết như chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí vốn,
137 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu của nhà máy Luyện Gang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hoá nền kinh tế, môi trường kinh doanh mang tính cạnh tranh cao. Mỗi ngành, mỗi doanh nghiệp cần phải tìm cho mình hướng đi riêng sao cho phù hợp với xu thế của thị trường, phát huy được thế mạnh của doanh nghiệp nhằm tối đa hoá lợi nhuận và phát triển hơn nữa trong tương lai.
Thực tế cho thấy rằng NVL là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, và NVL chiếm tới trên 60% giá thành sản phẩm, do đó nguồn NVL dù thiếu hay thừa cũng đều gây tổn thất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại nhà máy.
Nếu thiếu nguyên liệu sẽ dẫn tới tình trạng đình chệ trong hoạt động sản xuất từ đó gây thiệt hại cho nhà máy do không khai thác hết nguồn lực, máy móc thiết bị, nhân lực,…Nhưng thừa nguồn nhiên liệu cũng phát sinh các chi phí như chi phí bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí ứ đọng vốn,…. Như vậy việc xác định chính xác lượng NVL cần thiết để tổ chức mua sắm là rất quan trọng đối với nhà máy.
Xuất phát từ sự ảnh hưởng không nhỏ của công tác quản trị cung ứng NVL tới hoạt động SXKD nhà máy nên hoàn thiện nội dung công tác quản trị cung ứng NVL vì nếu làm tốt công tác này mang lại hiệu quả không nhỏ trong sản xuất do xác định chính xác nhu cầu nguyên liệu, giảm thiểu được các chi phí không cần thiết như chi phí đặt hàng, chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, chi phí vốn,…
Qua một thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế tại nhà máy Luyện Gang em thấy hoạt động quản trị cung ứng NVL chưa thực sự hiệu quả. Do đó em chọn đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu của nhà máy Luyện Gang” để làm đề tài cho khoá luận.
2. Mục đích nghiên cứu
Với sự ra đời của đề tài này đã đóng góp một phần vào các ly thuyết về kinh tế lượng dựa trên những điều kiện thực tế về hoạt động SXKD tại nhà máy. Đồng thời nhằm đưa ra kết quả nghiên cứu vào tình hình thực tế tại nhà máy để hoàn thiện công tác quản trị cung ứng NVL tại nhà máy. Hơn nữa tác giả của đề tài mong muốn kết quả nghiên cứu của đề tài tạo ra các giải pháp hữu ích, khắc phục những tồn tại, nhược điểm đóng góp vào việc hoàn thiện công tác cung ứng NVL của nhà máy Luyện Gang.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề trong phạm vi NVL và những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng NVL tại nhà máy Luyện Gang.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quá trình cung ứng NVL của nhà máy bao gồm các hoạt động: Hoạch định nhu cầu NVL, lựa chọn nhà cung ứng NVL, tổ chức hoạt động vận chuyển, lưu kho, cấp phát, bảo quản tại nhà máy Luyện Gang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đây là đề tài mà đòi hỏi có những nhìn nhận vấn đề không những trong một nhà máy mà còn phải xem xét vấn đề trên khía cạnh vĩ mô. Do vậy trong đề tài này em đã sử dụng các phương pháp như: Phân tích, so sánh, tổng hợp đồng thời kết hợp với vốn kiến thức được học trong nhà trường để đưa ra những kết luận xác đáng cho khóa luận.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lý luân chung về công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu
Chương II: Thực trạng về công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu tại nhà máy Luyện Gang
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị cung ứng nguyên vật liệu của nhà máy Luyện Gang.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1. KHÁI NIỆM, VỊ TRÍ VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 Khái niệm và vị trí của nguyên liệu đối với quá trình sản xuất
a. Khái niệm: Nguyên vật liệu là phạm trù mô tả các loại đối tượng lao động được tác động vào để biến thành sản phẩm (dịch vụ).
b. Vị trí: Cơ sở để cấu thành thực thể của sản phẩm là nguyên vật liệu. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất (Tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động). Nguyên vật liệu chính là bộ phận chủ yếu tạo ra thực thể của sản phẩm được chế tạo, do vậy việc nghiên cứu hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất có ý nghĩa kinh tế to lớn. Cung cấp kịp thời và đầy đủ về số lượng và chất lượng các loại nguyên vật liệu là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục và không bị gián đoạn.
1.2 Đặc điểm của nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu giữ vị trí quan trọng và chiếm phần lớn trong chi phí sản xuất của sản phẩm. Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, dưới tác động của con người và máy móc nguyên vật liệu thay đổi hình thái vật chất ban đầu. Mọi loại NVL đều chỉ tham gia một lần vào quá trình sản xuất sản phẩm (dịch vụ). Sự tham gia này có thể dẫn đến quá trình biến dạng NVL theo ý muốn của con người. Ví dụ như mía cây bị ép để thành nước mía. NVL cũng có thể bị tiêu biến đi về mặt vật chất,…chẳng hạn như xăng đưa vào làm nhiên liệu cho các phương tiện giao thông. Song giá trị toàn bộ của mọi loại NVL không bị mất đi mà kết tinh vào giá trị sản phẩm (dịch vụ) được tạo ra từ NVL đưa vào sản xuất.
1.3 Phân loại nguyên vật liệu
Mỗi doanh nghiệp do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh mà sử dụng những loại nguyên vật liệu khác nhau. Vật liệu dùng vào sản xuất gồm rất nhiều loại với nội dung và tính năng lý hoá học khác nhau. Để thực hiện tốt việc cung ứng nguyên vật liệu thì cần tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo tiêu thức nhất định. Phân loại nguyên vật liệu là việc nghiên cứu các loại nguyên vật liệu theo từng nội dung, công dụng, tính chất thương phẩm có nhiều cách để phân loại nguyên vật liệu.
Căn cứ và nội dung kinh tế và chức năng của nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu chia làm 6 loại bao gồm:
+ Nguyên vật liệu chính: Là toàn bộ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất tham gia cấu thành chính nên thực thể sản phẩm. Trong nhiều doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu chính cũng khác nhau như sắt, thép, xi măng trong doanh nghiệp xây dựng, vải trong doanh nghiệp may....Ngoài ra bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục cho quá trình sản xuất sản phẩm cũng được gọi là nguyên vật liệu chính như bàn đạp, khung xe đap,…trong công nghệ lắp ráp xe đạp, vật liệu kết cấu xây dựng cơ bản… Nguyên vật liệu chính dùng trong sản xuất hình thành nên chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị NVL chính chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí NVL.
+ Vật liệu phụ: Là những loại vật liệu mang tính chất phụ trợ trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó không quyết định đến toàn bộ chất lượng và đặc tính của sản phẩm. Vật liệu phụ có thể kết hợp với vật liệu chính để làm tăng thêm tác dụng của sản phẩm (chỉ thêu, thuốc nhuộm,… trong doanh nghiệp may), phục vụ lao động của người sản xuất (sơn, que hàn,…) hoặc để duy trỳ hoạt động bình thường của phương tiện hoạt dộng (dầu nhờn, dầu lau máy,…).
+ Nhiên liệu: Bao gồm nhiều loại ở thể rắn, lỏng, khí. Thực chất nó là loại nguyên vật liệu phụ nhưng do đặc tính lý, hoá (cung cấp nhiệt lượng) và do yêu cầu quản lý mà người ta xếp riêng. Nhiên liệu được sử dụng cho công nghệ sản xuất sản phẩm, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất như: Xăng, dầu, khí đốt, than...
+ Phụ tùng thay thế: Đây là những chi tiết, những phụ tùng dùng để thay thế sửa chữa cho máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải...
+ Thiết bị xây dựng cơ bản: Là những vật kết cấu, công cụ khí cụ dùng cho công tác xây lắp, xây dựng cơ bản. Gồm thiết bị cần lắp và không cần lắp.
+ Vật liệu khác: Là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên, các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định...
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và đặc trưng của từng loại mà trong từng loại vật liệu lại được chia thành từng nhóm, từng thứ một cách chi tiết. Việc phân này trong các doanh nghiệp được xây dựng trên cơ sở xây dựng số điểm danh vật liệu, dùng kí hiệu, mã số thay cho tên gọi quy cách của vật liệu.
Các cách phân loại trên đây chỉ mang tính tương đối, tuỳ từng doanh nghiệp cụ thể mà người ta coi nó là nguyên vật liệu chính hay vật liệu phụ. Nhờ cách phân loại này giúp các bộ phận trong doanh nghiệp phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý và cung ứng nguyên vật liệu, có kế hoạch bảo quản và sử dụng hợp lý.
Căn cứ vào nguồn hình thành
Nguyên vật liệu bao gồm 3 loại:
Nguyên vật liệu mua ngoài
Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công
Nguyên vật liệu do các bên góp liên doanh
Cách phân loại này giúp kế toán có kế hoạch nắm bắt nguồn cung cấp vật tư, nắm bắt việc hình thành giá nguyên vật liệu trong chi phí nguyên vật liệu.
2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
2.1 Khái niệm và nội dung về quản trị cung ứng nguyên vật liệu
a, Khái niệm: Quản trị cung ứng nguyên vật liệu là tổng hợp các hoạt động quản trị xác định cầu và các chỉ tiêu dự trữ nguyên vật liệu (hàng hoá); tổ chức mua sắm, vận chuyển và dự trữ hợp lí nhất nhằm đảm bảo luôn cung ứng đúng, đủ các loại nguyên vật liệu (hàng hoá) theo tiêu chuẩn chất lượng và thời gian phù hợp với yêu cầu sản xuất – kinh doanh với hiệu quả cao nhất.
b, Nội dung về quản trị cung ứng NVL
Quản trị cung ứng nguyên vật liệu bao gồm các nội dung chủ yếu là:
Thứ nhất: trên cơ sở chiến lược phát triển xây dựng chính sách mua sắm, vận chuyển và dự trữ hợp lí.
Thứ hai: Tính toán và xác định chính xác số lượng, chất lượng mỗi loại nguyên vật liệu cần mua sắm và dự trữ trong từng thời kỳ kế hoạch.
Thứ ba: Xây dựng các phương án và quyết định phương án mua sắm, bố trí kho tàng, đường vận chuyển và sự kết hợp vận chuyển tối ưu.
Thứ tư: Tổ chức mua sắm bao gồm việc xác định và lựa chọn bạn hàng, tổ chức nghiệp vụ đặt hàng, lựa chọn phương thức giao nhận, kiểm kê, thanh toán...
Thứ năm: Tổ chức vận chuyển hàng hoá bao gồm việc lựa chọn và quyết định tự vận chuyển hay thuê ngoài, quyết định lựa chọn phương án vận chuyển, quyết định lựa chọn người vận chuyển và quyết định phương án vận chuyển nội bộ.
Thứ sáu: Quản trị kho tàng và cấp phát kịp thời theo yêu cầu sản xuất.
Mục tiêu của hoạt động quản trị cung ứng nguyên vật liệu là luôn luôn đảm bảo cung ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng các loại nguyên vật liệu (hàng hoá) cần thiết cho quá trình sản xuất (tiêu thụ) với chi phí kinh doanh tối thiểu.
2.2 Xác định cầu, lượng đặt hàng và dự trữ NVL
2.2.1 Xác định cầu nguyên vật liệu trong kỳ kế hoạch
a, Các nhân tố ảnh hưởng đến cầu NVL trong kỳ kế hoạch
Kế hoạch dự trữ của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Trước hết đó là kế hoạch sản xuất (tiêu thụ) sản phẩm (dịch vụ) trên cơ sở cầu thị trường và các nhân tố khác. Thứ hai là định mức tiêu dùng. Thứ ba là tình hình giá cả và các yếu tố cạnh tranh trên thị trường nguyên vật liệu. Thứ tư là tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Thứ năm là năng lực kho tàng của doanh nghiệp...
Việc xác định cầu về nguyên vật liệu trong từng thời kỳ còn là kết quả của sự thoả hiệp giữa nhiều bộ phận quản trị khác nhau trong doanh nghiệp
- Bộ phận tiêu thụ mong muấn có dự trữ thành phẩm nhiều nhằm luôn thoả mãn các yêu cầu của khách hàng trong mọi tình huống
- Các bộ phận sản xuất muốn có dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang cung như bán thành phẩm nhiều nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục
- Bộ phận tài chính muốn giảm thiểu dự trữ
- Bộ phận quản trị chung không muốn có dự trữ lớn vì như thế không đảm bảo tính hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
b, Xác định cầu NVL cần thiết cho một thời kỳ kế hoạch gồm có các phương pháp sau
Thứ nhất:Dựa theo định mức tiêu dùng và sản lượng sản phẩm sản xuất trong năm kế hoạch
Theo phương pháp này thì kế hoạch mua sắm NVL được xây dựng trên các căn cứ
Nhu cầu sản phẩm cần sản xuất
Định mức tiêu hao NVL
Ta có công thức:
Trong đó: - Lượng NVL i cần sử dụng (tính theo tấn)
- Định mức tiêu hao NVL i của sản phẩm j (tính theo tấn)
- Số lượng sản phẩm j (tính theo tấn)
Phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm sau
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
+ Nhược điểm:
-Việc xác định nhu cầu NVL chưa được chính xác, cụ thể còn mang tính phỏng đoán chủ quan của người xây dựng kế hoạch.
- Các căn cứ dùng để xây dựng kế hoạch chưa thực sự chính xác: Việc xác định cầu sản phẩm (Q) chỉ mang tính phỏng đoán, chưa có một cách thức hay công cụ xác định một cách cụ thể mà chỉ dựa vào những số liệu của năm cũ và xu hướng biến động của năm dự báo.
Xác định định mức sử dụng NVL chỉ mang tính ước lượng, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm thực tế sản xuất.
Thứ hai: Hoạch định nhu cầu NVL bằng phương pháp MRP1
Khái niệm MRP:
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh rất nhiều loại sản phẩm khác nhau và có xu thế ngày càng đa dạng hoá những sản phẩm của mình. Để sản xuất mỗi loại sản phẩm lại đòi hỏi có một số lượng chi tiết, bộ phận và nguyên vật liệu rất đa dạng, nhiều chủng loại khác nhau. Hơn nữa lượng nguyên vật liệu cần sử dụng và những thời điểm khác nhau và thường xuyên thay đổi. Vì vậy tổng số danh mục các loại vật tư, nguyên liệu và chi tiết bộ phận mà doanh nghiệp quản lý rất nhiều và phức tạp, đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên. Quản lý tốt nguồn vật tư, nguyên vật liệu góp phần quan trọng giảm chi phí sản xuất và hạ gí thành sản phẩm. Lập kế hoạch chính xác nhu cầu nguyên vật liệu, đúng khối lượng và thời điểm yêu cầu là cơ sở quan trọng để dự trữ lượng nguyên vật liệu ở mức thấp nhất, nhưng lại là một vấn đề không đơn giản. Các mô hình quản trị hàng dự trữ chủ yếu là dữ cho mức dự trữ ổn định mà không tính tới những mối quan hệ phụ thuộc với nhau giữa NVL, các chi tiết, bộ phận trong cấu thành sản phẩm, đòi hỏi phải đáp ứng sẵn sàng vào những thời điểm khác nhau. Cách quản lý này thường làm tăng chi phí. Để đảm bảo yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, giảm thiểu chi phí dự trữ trong quá trình sản xuất, cung cấp những loại NVL, linh kiện đúng thời điểm khi có nhu cầu, người ta đưa ra phương pháp hoạch định nhu cầu NVL.
MRP1 là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu NVL, linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên việc phận chia nhu cầu NVL thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:
Doanh nghiệp cần những loại NVL, chi tiết, bộ phận gì?
Cần bao nhiêu?
Khi nàp cần và trong khoảng thời gian nào?
Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?
Khi nào nhận được hàng?
Kết quả thu được là hệ thống kế hoạch chi tiết về các loại NVL, chi tiết, bộ phận với thời gian biểu cụ thể nhằm cung ứng đúng thời điểm cần thiết. Hệ thống kế hoạch này thường xuyên được cập nhật những dữ liệu cần thiết cho thúch hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và sự biến động của môi trường bên ngoài.
Mục tiêu của MRP:
Vai trò của MRP thể hiện trong những mục tiêu mà hệ thống MRP nhằm đạt tới. Những mục tiêu chủ yếu của hoạch định nhu cầu các nguồn lực đặt ra là:
- Giảm thiểu lượng dự trữ nguyên vật liệu
- Giảm thời gian sản xuất và thời gian cung ứng. MRP1 xác định mức dự trữ hợp lý, đúng thời điểm, thời gian chờ đợi và những trở ngại cho sản xuất.
- Tạo sự thoả mãn và niềm tin tưởng cho khách hàng
- Tạo điều kiện cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ thống nhất với nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp
- Tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phương pháp MRP1 giúp cho các doanh nghiệp thực hiện công tác lập kế hoạch hết sức chính xác, chặt chẽ và theo dõi các loại vật tư, nguyên vật liệu chính xác, nhanh chóng và thuận tiện hơn, giảm nhẹ các công việc tính toán hàng ngày và cập nhật thông tin thường xuyên, đảm bảo cung cấp đúng số lượng và thời điểm cần đáp ứng.
Các yêu cầu trong ứng dụng MRP
Hoạch định nhu cầu NVL đem lại lợi ích rất lớn trong việc giảm mức dự trữ trong quá trình chế biến mà vẫn duy trì, đảm bảo đầy đủ nhu cầu vật tư tại mọi thời điểm khi cần và là phương tiện để phân bổ thời gian sản xuất hoặc đặt hàng. Những lợ ích này của MRP phụ thuộc rất lớn vào việc khai thác sử dụng máy tính trong quá trình lưu trữ, thu thập, xử lý và cập nhật thường xuyên các dữ liệu về NVL. Để MRP có hiệu quả cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Có đủ hệ thống máy tính và chương trình phần mềm để tính toán và lưu trữ thông tin
- Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý có khả năng và trình độ về sử dụng máy tính và những kiến thức cơ bản trong xây dựng MRP
- Đảm bảo chính xác và liên tục cập nhật thông tin mới trong:
+ Lịch trình sản xuất
+ Hoá đơn NVL
+ Hồ sơ dự trữ NVL
- Đảm bảo đầy đủ và lưu giữ hồ sơ dữ liệu cần thiết.
Sơ đồ 1: Quy trình hoạch định nhu cầu NVL theo phương pháp MRP1
Để thực hiện quy trình hoạch định nhu cầu NVL cần biết một loạt các yếu tố đầu vào chủ yếu như:
- Số lượng, nhu cầu sản phẩm dự báo
- Số lượng đơn đặt hàng
- Mức sản xuất và dự trữ
- Cấu trúc của sản phẩm
- Danh mục NVL, chi tiết, bộ phận
- Thời điểm sản xuất
- Thời hạn cung ứng hoạc thời gian thi công
- Dự trữ hiện có và kế hoạch
- Mức phế phẩm cho phép
Những thông tin này được thu thập, phân loại và xử lý bằng chương trình máy tính. Chúng được thu thập từ 3 tài liệu chủ yếu sau:
- Lịch trình sản xuất
- Bảng danh mục NVL
- Hồ sơ dự trữ NVL
2.2.2 Phương pháp xác định kích cỡ lô hàng, lượng đặt hàng NVL
Cầu về nguyên vật lệu (hàng hoá) của một thời kỳ kế hoạch không được cung ứng một lần mà phải chia ra làm nhiều lần cung ứng với số lượng xác định.
Nếu đặt hàng với khối lượng lớn sẽ giảm được số lần đặt hàng, có thể được giảm giá do mua hàng với số lượng lớn, tiết kiệm được chi phí kinh doanh đặt hàng, đảm bảo tính chắc chắn của việc cung cấp NVL, loại trừ được yếu tố tăng giá có thể xảy ra và còn có ý nghĩa đầu cơ khi giá cả NVL trên thị trường biến động tăng, tạo sơ sở cho việc duy trì mối quan hệ bạn hàng bền chặt với người cấp hàng,...Tuy nhiên lượng đặt hàng lớn lại dẫn đến lượng lưu kho lớn, cầu về vốn lưu động lớn điều này sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, dẫn đến chi phí kinh doanh trả lãi về vốn cao, tăng chi phí kinh doanh liên quan đến thuê mượn hoặc mở rộng kho tàng, chi phí kinh doanh bảo quản cũng như bảo hiểm NVL. Mặt khác đặt hàng lớn sẽ dẫn đến thời gian bảo quản dài làm tăng lượng nguyên vật liệu bị hỏng trước khi đưa vào sử dụng. Như vậy lượng đặt hàng lớn không đem lại hiệu quả kinh doanh cao.
Nếu đặt hàng với số lượng nhỏ sẽ giảm chi phí kinh doanh lưu kho song nếu lượng đặt hàng quá nhỏ cũng dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao vì chi phí kinh doanh bình quân liên quan đến mua sắm và vận chuyển lớn, hoặc nguyên vật liệu có thể không cung ứng kịp thời cho sản xuất (tiêu thụ) hoặc phải chấp nhận mua NVL với giá cao.
Vấn đề đặt ra là phải xác định chính xác kích cỡ lô hàng và lượng đặt hàng nhằm đem lại tổng chi phí kinh doanh mua sắm, vận chuyển và dự trữ nhỏ nhất (lượng đặt hàng và dự trữ tối ưu).
2.2.2.1 Mua hàng theo lô
Nguyên tắc cấp hàng theo nhu cầu thực gọi là cấp theo lô. Theo phương pháp này là cần bằng nào mua bằng ấy, đúng thời điểm cần. Số lượng mua, đặt hàng bên ngoài hoặc tự sản xuất đúng bằng số lượng cần thiết đảm bảo cung cấp đủ số lượng NVL hoặc chi tiết, bộ phận.
Cách làm này thích hợp vớ những lô hàng kích cỡ nhỏ, đặt thường xuyên, lượng dự trữ để cung cấp đúng lúc thấp và không tốn chi phí lưu kho. Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm hoặc sản phẩm có cấu trúc phức tạp gồm rất nhiều chi tiết, bộ phận thì cần quá nhiều lô đặt hàng khác nhau từ đó sẽ mất nhiều chi phí đặt hàng và không thích hợp với những phương tiện chuyên chở đã được tiêu chuẩn hoá.
2.2.2.2 Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn
Để giảm số lần đặt hàng và đơn giản hơn trong theo dõi, ghi chép NVL dự trữ, người ta có thể dùng phương pháp ghép nhóm các nhu cầu thực tế của một số cố định các giai đoạn vào một đơn hàng hình thành một chu kỳ đặt hàng. Chẳng hạn muấn cung cấp 2 giai đoạn một lần thì lấy tổng nhu cầu thực của 2 tuần liên tiếp. Thời điểm cần