Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức nào. Chỉ khi nào nguồn nhân lực được sử dụng một cách có hiệu quả thì tổ chức ấy mới có thể hoạt động một cách trơn tru và đạt được những thành công như mong đợi. Hoạt động của mỗi tổ chức đều chịu ảnh hưởng và chịu sự chi phối bởi các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ, nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn giữ được vai trò quyết định trong hoạt động của bất cứ tổ chức nào. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng của mình thì nguồn nhân lực trong các tổ chức cũng phải ngày càng tự hoàn thiện để có thể đáp ứng được những nhu cầu đặt ra. Các ngân hàng để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì phải tìm mọi các để trang bị cho mình đội ngũ lao động lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Để làm được điều này ngân hàng cần phải thực hiện đồng thời nhiều công việc và một trong số đó là công tác đào tạo nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong tổ chức, đồng thời cũng tạo điều kiện để có thể thu hút và gìn giữ được lao động tới ngân hàng làm việc và cống hiến. Đào tạo là đào tạo những kỹ năng và kiến thức để người lao động có thể vận dụng chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực hiện công việc thường ngày và chuẩn bị để thực hiện tốt hơn những công việc trong tương lai.
¬Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi nguồn lực đều có hạn vì vậy một ngân hàng muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường thì yếu tố con người của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, mọi tổ chức, ngân hàng đều chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của mình nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người lao động góp phần tăng lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
Với tình hình thực tế đó, trong thời gian được thực tập tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng" để hoàn thành khoá luận thực tập tốt nghiệp của mình.
70 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nguồn nhân lực là vốn quý nhất của bất cứ một xã hội hay một tổ chức nào. Chỉ khi nào nguồn nhân lực được sử dụng một cách có hiệu quả thì tổ chức ấy mới có thể hoạt động một cách trơn tru và đạt được những thành công như mong đợi. Hoạt động của mỗi tổ chức đều chịu ảnh hưởng và chịu sự chi phối bởi các nhân tố và mức độ ảnh hưởng khác nhau qua các thời kỳ, nhưng nguồn nhân lực vẫn luôn giữ được vai trò quyết định trong hoạt động của bất cứ tổ chức nào. Tuy nhiên, với vai trò quan trọng của mình thì nguồn nhân lực trong các tổ chức cũng phải ngày càng tự hoàn thiện để có thể đáp ứng được những nhu cầu đặt ra. Các ngân hàng để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt cùng với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khoa học công nghệ thì phải tìm mọi các để trang bị cho mình đội ngũ lao động lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Để làm được điều này ngân hàng cần phải thực hiện đồng thời nhiều công việc và một trong số đó là công tác đào tạo nguồn nhân lực. Đào tạo nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp có thể nâng cao chất lượng đội ngũ lao động trong tổ chức, đồng thời cũng tạo điều kiện để có thể thu hút và gìn giữ được lao động tới ngân hàng làm việc và cống hiến. Đào tạo là đào tạo những kỹ năng và kiến thức để người lao động có thể vận dụng chúng một cách linh hoạt vào quá trình thực hiện công việc thường ngày và chuẩn bị để thực hiện tốt hơn những công việc trong tương lai.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, mọi nguồn lực đều có hạn vì vậy một ngân hàng muốn tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường thì yếu tố con người của ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng. Do đó, mọi tổ chức, ngân hàng đều chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của mình nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng cho người lao động góp phần tăng lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
Với tình hình thực tế đó, trong thời gian được thực tập tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng em đã chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng" để hoàn thành khoá luận thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Việc nghiên cứu đề tại này là nhằm:
Hiểu rõ những lý luận về đào tạo nguồn nhân lực trong ngành ngân hàng.
Vận dụng những lý thuyết nghiên cứu được để tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng.
Rút ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng.
Đề ra các phương hướng, giải pháp để cải thiện các hạn chế còn tồn tại và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng, với phạm vi nghiên cứu của đề tài là Quy trình đào tạo nguồn nhân lực.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài này được nghiên cứu dựa trên các phương pháp:
Phân tích thống kê, phương pháp so sánh, sưu tầm và thu thập thông tin từ thực tế qua phiếu điều tra, lấy các sự kiện thực tế làm cơ sở và căn cứ khoa học để phân tích.
5. Kết cấu của đề tài
Kết cấu của đề tài “một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng, bao gồm ba chương.
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về công tác đào tạo nguồn nhân lực trong ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng về công tác đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng trong 3 năm (2006 – 2008)
Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải tại Đà Nẵng.
Vì thời gian có hạn, kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế cho nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn nữa khoá luận này.
Chương 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÂN HÀNG
Khái niệm về ngân hàng, công tác đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng
1.1.1 Khái niệm về ngân hàng
Ngân hàng bắt nguồn từ một công việc rất đơn giản là giữ các đồ vật quý cho những người chử sở hữu nó, tránh gây mất mát. Đổi lại, người chủ sở hữu phải trả cho người giữ một khoản tiền công. Khi công việc này mang lại nhiều lợi ích cho những người gửi, các đồ vật cần gửi ngày càng đa dạng hơn, dần dần, ngân hàng là nơI giữ tiền cho những người có tiền. Khi xã hội phát triển, thương mại phát triển, nhu cầu về tiền ngày càng lớn, tức là phát sinh nhu cầu vay tiền ngày càng lớn trong xã hội. Khi nắm trong tay một lượng tiền, những người giữ tiền nảy ra một nhu cầu cho vay số tiền đó, vì lượng tiền trong tay họ không phải bao giờ cũng bị đòi trong cùng một thời gian tức là có độ chênh lệch lượng tiền cần gửi và lượng tiền cần rút của người chủ sở hữu. Từ đó phát sinh nghiệp vụ đầu tiên cơ bản nhất của ngân hàng nói chung, đó là huy động vốn và cho vay vốn.
- Ngân hàng Thương mại (theo luật tổ chức tín dụng 12/12/1997) là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Trong đó: tổ chức tín dụng là lọai hình doanh nghiệp được thành lập theo luật này và các quy định khác của pháp luật liên quan để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nộ dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
- Ngân hàng thương mại nhà nước: là ngân hàng thương mại do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước. Tùy theo từng mục tiêu kinh tế mà có ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng ngoại thương…
- Ngân hàng thương mại cổ phần là ngân hàng thương mại thành lập dưới dạng công ty cổ phần trong đó có các DN nhà nước, tổ chức khác, các cá nhân cùng góp vốn theo quy định của ngân hàng nhà nước. Tuy quy mô nhỏ hơn ngân hàng thương mại quốc doanh nhưng lại rất đa dạng, linh động nhanh chóng thích ứng với điều kiện…
- Ngân hàng liên doanh là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài theo hợp đồng liên doanh, là một pháp nhân Việt Nam, trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Chi nhánh ngân hàng nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài đảm bảo chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam..
1.1.2 Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng
1.1.2.1 Nhân lực và nguồn nhân lực
Nhân lực và nguồn nhân lực là những khái niệm và cách hiểu khác nhau. Nhân lực là nguồn lực của con người, là tổng hợp của thể lực và trí lực. Thể lực là sức lực của con người, đó là sức vóc, là tình trạng sức khoẻ, chiều cao, cân nặng của cơ thể. Trí lực là trí tuệ, là sự hiểu biết nói chung, là kiến thức, kỹ năng kỹ xảo, kinh nghiệm cũng như quan điểm, đạo đức, nhân cách và niềm tin của mỗi con người.
Từ khái niệm về nhân lực ta đi sâu nghiên cứu khái niệm về nguồn nhân lực trên một số giác độ cơ bản sau:
Theo định nghĩa của liên hợp quốc, nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, là kiến thức và năng lực của toàn bộ cuộc sống con người hiện có thực tế hoặc tiềm năng để phát triển kinh tế – xã hội trong một cộng đồng.
Nguồn nhân lực theo nghĩa hẹp và để có thể lượng hoá được trong công tác kế hoạch hoá ở nước ta được quy định là một bộ phận của dân số, bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động theo quy định của Bộ luật lao động Việt Nam ( nam đủ 15 đến hết 60 tuổi, nữ đủ 15 đến hết 55 tuổi).
Nguồn nhân lực được hiểu là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con người tích luỹ được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai ( Beng, Fíchẻ & Dornhusch,1995). Nguồn nhân lực, theo GS. Phạm Minh Hạc (2001), là tổng thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham gia một công việc lao động nào đó.
Nguồn nhân lực có thể hiểu là tổng hợp cá nhân những con người cụ thể tham gia vào quá trình lao động, là tổng hợp các yếu tố về thể chất và tinh thần được huy động vào quá trình lao động sản xuất.
Đối với một tổ chức, doanh nghiệp hiện nay, trong bốn yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì yếu tố nhân lực ( hay con người ) được xem là yếu tố trung tâm, yếu tố hàng đầu mang tính quyết định và liên kết các yếu tố khác để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Trong xu thế mở cửa và hội nhập thì giá trị tri thức ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng giá trị sản phẩm. Vì vậy các doanh nghiệp luôn chú trọng nâng cao và khai thác tri thức trong hoạt động sản xuất kinh doanh, muốn vậy thì doanh nghiệp phải chuyển từ khai thác thể lực ( theo chiều rộng) sang khai thác trí lực ( theo chiều sâu) và xem đây như là nguồn lực để phát triển bền vững.
Tuy nhiên mỗi con người cụ thể trong một thời điểm nhất định thì có một vốn tri thức nhất định. Do đó các doanh nghiệp muốn sử dụng có hiệu quả cao và phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp thì phải chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực.
1.1.2.2 Đào tạo
Được hiểu là các hoạt động học tập nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Đó chính là quá trình học tập làm cho người lao động nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của người lao động để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.”
1.2 Vai trò của đào tạo nguồn nhân lực trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và ngân hàng nói riêng
Mục tiêu của đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức: Nâng cao hiệu quả của tổ chức và sử dụng tối đa NNL hiện có trên cơ sở làm cho người lao động hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình từ đó thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tốt hơn, tự giác hơn, làm cho NNL đáp ứng mục tiêu của tổ chức cũng như nâng cao kỹ năng thích ứng của nhân viên với các công việc trong tương lai.
Có ba lý do chủ yếu để cho thấy rằng công tác đào tạo NNL trong tổ chức quan trọng và cần quan tâm đúng mức là:
Để đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của tổ chức.
Giúp người lao động khẳng định và phát triển bản thân.
Là chiến lược tạo lợi thế cạnh tranh cho tổ chức.
1.2.1 Đối với ngân hàng
Đào tạo và phát triển là điều kiện để quyết định sự tồn tại và đi lên của một tổ chức thông qua những tác dụng sau:
- Giúp con người phù hợp với công việc hơn từ đó trực tiếp nâng cao năng suất lao động, chất lượng, hiệu quả thực hiện công việc của ngân hàng.
- Nâng cao ý thức tự giác cho người lao động, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý vì người lao động được đào tạo là người có khả năng tự giám sát.
- Nâng cao tính ổn định và năng động của ngân hàng thông qua việc duy trì và nâng cao chất lượng của nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện cho áp dụng tiến bộ kỹ thuật và quản lý vào ngân hàng.
- Tạo ra được lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
1.2.2 Đối với người lao động
Với người lao động đào tạo và phát triển có tác dụng như sau:
- Tạo ra được sự gắn bó giữa người lao động và ngân hàng.
- Tạo ra sự chuyên nghiệp của người lao động.
- Tạo ra sự thích ứng giữa người lao động và công việc hiện tại cũng như tương lai.
- Đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng phát triển của người lao động
- Tạo cho người lao động có cách nhìn, cách tu duy mới trong công việc của họ là cơ sở để phát huy tính sáng tạo của người lao động trong công việc.
Ngoài ra, đạo tạo và phát triển nguồn nhân lực còn có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế và xã hội.
Với nền kinh tế ngày càng thay đổi mạnh mẽ và nhanh chóng như hiện nay thì công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ làm nền kinh tế có thể vuợt qua những thời kỳ khó khăn để có thể phát triển mạnh mẽ hơn.
Với xã hội, cho thấy được trình độ dân trí và trình độ chuyên môn của mỗi ngưòi lao động sẽ tạo ra bộ mặt mới cho một xã hội văn minh.
Như vậy đào tạo và phát triển nguồn nhân lực làm cho nguời lao động chuyên môn hơn, doanh nghiệp thành đạt hơn, kinh tế phát triển và xã hội văn minh hơn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành ngân hàng ở nước ta hiện nay
Công tác đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng hiện nay chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố. Mỗi yếu tố có mức độ ảnh hưởng rất khác nhau dù nhiều hay ít, theo chiều hướng thuận lợi hay khó khăn vì thế khi ngân hàng xây dựng chương trình đào tạo nguồn nhân lực cho mình phải xét đến mức độ tác động của các yếu tố đó. Vì thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế nên trong bài viết này xin đưa ra một số yếu tố cơ bản và phân tích chiều hướng tác động của nó. Để thuận lợi cho việc nghiên cứu trong bài viết xin chia theo hai nhóm nhân tố sau:
1.3. 1 Nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
1.3.1.1.Xu thế phát triển kinh tế của đất nước
Xu hướng phát triển kinh tế hay đúng hơn là chu kỳ phát triển kinh tế, chu kỳ kinh doanh của ngành thậm chí cả của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân sự ở ngân hàng. Trong những giai đoạn mà nền kinh tế suy thoái, hoặc nền kinh tế bất ổn định có chiều hướng đi xuống buộc ngân hàng phải thay đổi các chương trình đào tạo nhân sự như giảm quy mô về số lượng, đa dạng hoá năng lực lao động của từng cá nhân để người lao động có thể kiêm nghiệm nhiều loại công việc khác nhau, giảm bớt chi phí đào tạo.
Ngược lại, khi kinh tế phát triển và có chiều hướng ổn định ngân hàng lại có nhu cầu phát triển nhân sự cả về số lượng và chất lượng, tăng cường đào tạo, huấn luyện, phát triển người lao động về mọi mặt nhằm thu hút người lao động tham gia vào các quá trình thực hiện mục tiêu chiến lược của ngân hàng.
1.3.1.2 Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kích thích tăng lực đối với nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế quốc dân của mỗi nước nói riêng.
Trong thời đại khoa học- công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, sản phẩm của ngành ngân hàng lại áp dụng công nghệ tin học cao ngày càng nhiều. Do đó, người vận hành, khai thác cũng phải được đào tạo, phát triển liên tục nhằm mục đích sử dụng và vận dụng có hiệu quả. Nếu như người lao động không được đào tạo liên tục thì việc áp dụng công nghệ mới sẽ gặp phải những khó khăn nhất định thậm chí là không thể vận hành, sử dụng được và điều đó sẽ đưa đến sự thất bại chung của toàn ngành. Vì vậy công tác đào tạo nguồn nhân lực cũng phải được tổ chức, thực hiện nghiêm túc và chú trọng đúng mức.
1.3.1.3 Chất lượng giáo dục và đào tạo
Nhìn chung, vấn đề giáo dục và đào tạo hiện nay còn nhiều bất cập. Thể hiện ở chỗ: Số lượng lao động thì nhiều song chất lượng lao động còn thấp. Cho nên lực lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu phát triển chung của toàn xã hội. Những nguyên nhân chủ yếu là:
Thứ nhất là do cơ cấu đào tạo của nước ta hiện nay vẫn chưa phù hợp. Cụ thể: Tỷ lệ giữa Đại học, cao đẳng: Trung cấp: Công nhân kỹ thuật của nước ta hiện nay là 1: 0,82:2,89 trong khi đó tỷ lệ này của các nước tiên tiến trên thế giới là 1:12:24.
Thứ hai là do chất lượng giáo dục, đào tạo hiện nay còn nhiều hạn chế, mặc dù lực lượng lao động đã qua đào tạo rồi nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động đặc biệt là khu đô thị, các vùng kinh tế trọng điểm.
Thứ ba là do việc đào tạo của nước ta còn nặng về lý thuyết, không chú trọng vào thực hành cho nên mặc dù được đào tạo chính quy, bài bản nhưng nhìn chung người lao động đã qua đào tạo vẫn không đáp ứng yêu cầu của tổ chức, ngân hàng.
Với các lý do nêu trên, vấn đề đặt ra cho các ngân hàng nói riêng, toàn xã hội nói chung là làm thế nào để đảm bảo nguồn nhân lực trong hiện tại và trong tương lai. Chính vì thế mà các ngân hàng phải chú trọng đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực của mình để đáp ứng nhu cầu công việc đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực cho mình.
1.3.1.4 Môi trường sản xuất kinh doanh
Môi trường sản xuất kinh doanh cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của một ngân hàng. Với một môi trường kinh doanh năng động, linh hoạt và sức cạnh tranh lớn thì lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực có một ý nghĩa to lớn và rất thiết thực. Do đó việc đầu tư cho lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực là rất cần thiết. Đồng thời do sự phát triển ngày càng cao của khoa học - công nghệ dẫn đến vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn nên mỗi ngân hàng phải thường xuyên đổi mới để theo kịp thị trường. Vì vậy vấn đề đổi mới con người là tất yếu khách quan, để đổi mới con người thì công tác đào tạo nguồn nhân lực là hiệu quả và tối ưu nhất.
1.3.2 Nhân tố thuộc môi trường bên trong
1.3.2.1 Mục tiêu phát triển của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều có những mục tiêu đào tạo riêng, thể hiện thông qua những chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng ở từng thời kỳ phát triển. Mục tiêu phát triển của ngân hàng sẽ đặt ra những yêu cầu cụ thể về nhân sự của ngân hàng, điều đó đòi hỏi ngân hàng phải đào tạo nhân sự cho phù hợp với yêu cầu đó đồng thời phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của ngân hàng.
1.3.2.2 Chính sách và chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Các chính sách của ngân hàng thường là các chính sách thuộc về lĩnh vực nhân sự, các chính sách này tuỳ thuộc vào chiến lược dùng người của ngân hàng và có ảnh hưởng rất lớn đến đào tạo nhân sự thể hiện ở chỗ.
Chính sách có thể khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng của mình.
Chính sách trả lương và đãi ngộ, khuyến khích nhân viên làm việc có năng suất cao.
Chính sách luân chuyển lao động, sử dụng lao động.
Khi ngân hàng áp dụng tốt các chính sách trên thì tạo ra được động lực cho người lao động, họ sẽ hăng hái làm việc hơn và luôn luôn phấn đấu trong công việc của mình. Đặc biệt là người lao động tích cực học hỏi trong công tác và tham gia vào các khoá đào tạo của ngân hàng cũng như tự đi đào tạo ở các khoá đào tạo ngoài. Điều này cực kỳ có ý nghĩa với ngân hàng vì họ là những người được đào tạo mà trong khi ngân hàng không phải tổ chức các khoá đào tạo.
1.3.2.3 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Yếu tố đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh cũng có ảnh hưởng nhất định đến công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngân hàng như về quy mô, phương pháp đào tạo. Tùy thuộc vào ngành nghề kinh doanh mà ngân hàng sẽ lựa chọn phương pháp đào tạo và áp dụng chương trình đào tạo khác nhau. 1.3.2.4 Nguồn lực của tổ chức
Nguồn lực của tổ chức bao gồm nhiều nguồn lực khác nhau và có một vai trò nhất định. Nhưng trong các nguồn lực đó thì nguồn nhân lực có vai trò quan trọng nhất và tác động tới các nguồn lực khác. Vì thế bất kỳ một ngân hàng nào cũng quan tâm phát triển nguồn lực của mình đặc biệt là nguồn lực về con người. Biện pháp tối ưu nhất cho việc phát triển nguồn nhân lực mà các ngân hàng hiện nay thường áp dụng là tuyển dụng người tài, đào tạo nhân lực, thu hút và giữ người lao động giỏi. Nhưng trong các biện pháp trên thì công tác đào tạo nguồn nhân lực được coi là hiệu quả nhất. Tùy vào tình hình tài chính cũng như yêu cầu mà ngân hàng có thể chọn phương pháp đào tạo, chương trình đào tạo cho mình.
1.4 Một số yêu cầu về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngân hàng
Mỗi ngân hàng luôn tìm cho mình một chương trình đào tạo phù hợp và hiệu quả nhất. Có nhiều cách thức đào tạo khác nhau cho mỗi ngân hàng. Hiện nay một chương trình đào tạo thường qua bảy bước cơ bản và mỗi ngân hàng tùy vào mục đích sản xuất kinh doanh của mình mà chú trọng vào một số bước cơ bản nào đó.
1.4.1 Xác định nhu cầu đào tạo:
Xác định xem bộ phận nào cần đào tạo, loại lao động nào cần đào tạo, kĩ năng nào cần đào tạo, khi nào cần đào tạo.
Cần tiến hành phân tích ba giác độ: phân tích tổ chức, phân tích con người, phân tích nhiệm vụ. Phân tích tổ chức: phân tích mức độ đạt được mục tiêu trong từng bộ phận đến đâu, mục tiêu của bộ phận trong tương lai là gì. Phân tích con người: đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của nguồn nhân lực hiện tại của ngân hàng, so sánh trình độ hiện tại của lao động với yêu cầu đặt ra trong bản yêu cầu công việc với người thực hiện, xác định khía cạnh còn thiếu từ đó chỉ ra nhu cầu, kĩ năng cần đào tạo. Phân tích nhiệm vụ: để cho bộ phân thực hiện nhiệm vụ thành công cầ