Việt Nam đã thực sự hoà mình vào nền kinh tế toàn cầu, chúng ta vừa trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới. Ngành công nghiệp thép ngày càng đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn chuyển mình của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một khối lượng lớn sản phẩm thép để phục vụ nhu cầu trong nước. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép, tối đa hoá lợi nhuận đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp xây dựng đất nước. Trong thời gian thực tập vừa qua tại phòng kinh doanh của công ty cổ phần kim khí Hà Nội em nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, cũng giống như rất nhiều doanh nghiệp nhà nước khác mới bước vào cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả rất kém và có biến động lớn. Sở dĩ có điều này là do sự biến động phức tạp của thị trường thép cả ở trong nước và trên thế giới, trong khi đó đội ngũ công nhân viên không có được nhiệt huyết, và động lực làm việc cao vì tuy đã cổ phần hoá nhưng nhà nước vẫn đóng góp gần 90% số vốn, nên công nhân viên không có sự gắn kết giữa quyền lợi và trách nhiệm như mục tiêu của cổ phần hoá. Khi mà Việt nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thì bản thân doanh nghiệp cần có một tiềm lực lớn cũng như quyết tâm cao độ để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển đi lên. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội" để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình với mong ước đưa ra được những giải pháp để góp phần nào đó tăng cường hiệu quả nhập khẩu của công ty ngày càng lớn trong tương lai
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
*. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phát hiện các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong việc tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội trong những năm gần đây mà đề xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu cho công ty.
*. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiệm vụ của khóa luận là:
-Hệ thống hoá lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
-Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong thời gian gần đây
-Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu cho công ty trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
*. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận : Hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội
*. Phạm vi nghiên cứu: trong khóa luận này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong giai đoạn 2004 trở lại đây
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận tốt nghiệp có sử dụng các phương pháp như so sánh, thống kê, phân tích để hoàn thành bài viết
110 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1444 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
===============
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên : Trần Ngọc Khoái
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Quang Vinh
Hà Nội năm 2007
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH QUỐC TẾ
===============
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ
KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI
Họ và tên sinh viên : Trần Ngọc Khoái
Chuyên ngành : QTKD Quốc tế
Lớp : QTKD Quốc tế
Khoá : 45
Hệ : Chính quy
Giảng viên hướng dẫn : TS. Đàm Quang Vinh
Hà Nội năm 2007
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận thực tập này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của TS. Đàm Quang Vinh cùng với sự nghiên cứu và tìm hiểu của bản thân em qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần kim khí Hà Nội.
Em xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình
Sinh viên: Trần Ngọc Khoái
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kim khí Hà Nội
Hình 2: Biểu đồ khối lượng, nhập khẩu thép của công ty các năm 2004,2005,2006
Hình 3: Biểu đồ tỷ lệ khối lượng nhập khẩu thép của Công ty tại các thị trường nhập khẩu năm 2005
Hình 4: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối của công ty
Hình 5: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối trực tiếp của công ty
Hình 6: Sơ đồ hệ thống kênh phân phối gián tiếp của công ty
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Lao động chia theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Bảng 2: Tình trạng tài sản cố định của công ty
Bảng 3: Khối lượng nhập khẩu thép của công ty các năm 2004, 2005, 2006
Bảng 4: Tình hình nhập khẩu thép Trung Quốc 2004 - 2006
Bảng 5: Tình hình nhập khẩu thép Nga của công ty 2004 - 2006
Bảng 6: Tình hình nhập khẩu thép Hàn Quốc của công ty các năm 2004, 2005, 2006
Bảng 7: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu của công ty các năm 2004, 2005, 2006
Bảng 8: Kết quả kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu của công ty các năm 2004, 2005, 2006
Bảng 9: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tổng hợp tương đối của công ty 2004, 2005, 2006
Bảng 10: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu qủa kinh doanh nhập khẩu bộ phận của công ty 2002 - 2006
Bảng 11: Một số mục tiêu chính của công ty năm 2006 - 2008
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã thực sự hoà mình vào nền kinh tế toàn cầu, chúng ta vừa trở thành thành viên 150 của tổ chức thương mại thế giới. Ngành công nghiệp thép ngày càng đóng vai trò quan trọng trong giai đoạn chuyển mình của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tuy nhiên hiện nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một khối lượng lớn sản phẩm thép để phục vụ nhu cầu trong nước. Vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp là phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thép, tối đa hoá lợi nhuận đáp ứng được yêu cầu sự nghiệp xây dựng đất nước. Trong thời gian thực tập vừa qua tại phòng kinh doanh của công ty cổ phần kim khí Hà Nội em nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu đóng một vai trò đặc biệt quan trọng đến kết quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, cũng giống như rất nhiều doanh nghiệp nhà nước khác mới bước vào cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty đạt hiệu quả rất kém và có biến động lớn. Sở dĩ có điều này là do sự biến động phức tạp của thị trường thép cả ở trong nước và trên thế giới, trong khi đó đội ngũ công nhân viên không có được nhiệt huyết, và động lực làm việc cao vì tuy đã cổ phần hoá nhưng nhà nước vẫn đóng góp gần 90% số vốn, nên công nhân viên không có sự gắn kết giữa quyền lợi và trách nhiệm như mục tiêu của cổ phần hoá. Khi mà Việt nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thì bản thân doanh nghiệp cần có một tiềm lực lớn cũng như quyết tâm cao độ để giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển đi lên. Xuất phát từ thực tế đó tôi đã lựa chọn đề tài “Một số giải pháp tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội" để nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình với mong ước đưa ra được những giải pháp để góp phần nào đó tăng cường hiệu quả nhập khẩu của công ty ngày càng lớn trong tương lai
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
*. Mục tiêu nghiên cứu: Trên cơ sở phát hiện các tồn tại và nguyên nhân của các tồn tại trong việc tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội trong những năm gần đây mà đề xuất những giải pháp cụ thể và thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu cho công ty.
*. Để thực hiện được mục tiêu này, nhiệm vụ của khóa luận là:
-Hệ thống hoá lý luận về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
-Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong thời gian gần đây
-Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu cho công ty trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
*. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận : Hoạt động kinh doanh thép nhập khẩu của công ty cổ phần kim khí Hà Nội
*. Phạm vi nghiên cứu: trong khóa luận này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của công ty trong giai đoạn 2004 trở lại đây
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong khóa luận tốt nghiệp có sử dụng các phương pháp như so sánh, thống kê, phân tích để hoàn thành bài viết
5.Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận thì khóa luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về nhập khẩu và hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội.
Chương III: Một số giải pháp tăng cường hiệu qủa kinh doanh thép nhập khẩu của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Đàm Quang Vinh cùng toàn thể cán bộ công nhân viên, đặc biệt là nhân viên phòng kinh doanh của Công ty cổ phần Kim Khí Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU VÀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm về nhập khẩu
Dựa trên những tiêu chí và giác độ hay khía cạnh khác nhau thì lại có một cách định nghĩa khác nhau về khái niệm nhập khẩu. Nhập khẩu là hoạt động tiếp nhận các hàng hóa và dịch vụ vào quốc gia này từ quốc gia khác.
Dưới giác độ kinh doanh, nhập khẩu là việc mua các hàng hóa và dịch vụ.
Dưới giác độ phi kinh doanh như làm quà tặng hoặc viện trợ không hoàn lại thì nhập khẩu là việc lưu chuyển hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia.
Trên giác độ của nghiệp vụ ngoại thương thì nhập khẩu là hoạt động kinh doanh, buôn bán quốc tế. Đó không chỉ là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán trong nền kinh tế thương mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước, ổn định và từng bước nâng cao mức sống nhân dân. Vì vậy nhập khẩu được coi là hoạt động kinh tế đem lại hiệu quả cao hoặc có thể gây thiệt hại vì nó phải đương đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể tham gia không dễ dàng khống chế được.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu chịu sự điều chỉnh của nhiều nguồn khác nhau như điều ước quốc tế, luật quốc gia, tập quán thương mại quốc tế.
Mọi hoạt động nhập khẩu hàng hóa điều phải được tiến hành thông qua hình thức hợp đồng kinh tế.
Hoạt động nhập khẩu được thanh toán theo những phương thức đa dạng như trả trước, phương thức nhờ thu, phương thức thanh toán đối lưu, phương thức tín dụng chứng từ, tùy thuộc từng hợp đồng kinh tế. Tuy nhiên, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được dùng nhiều nhất hiện nay. Ngoại tệ dùng trong thanh toán thường là các ngoại tệ mạnh có sức chuyển đổi cao như USD, EURO…. trong đó USD được sử dụng nhiều nhất.
Điều kiện giao hàng được thỏa thuận và vận dụng linh hoạt. Hiện nay thường tuân theo inconterm 2000 với 2 điều kiện phổ biến nhất FOB và CIF.
Ngoài ra, hoạt động kinh doanh nhập khẩu chịu ảnh hưởng sâu sắc của kiến thức kinh doanh, trình độ quản lý, trình độ nghiệp vụ ngoại thương, sự nhanh nhậy nắm bắt thông tin của các nhà quản trị và cán bộ lãnh đạo.
Nhập khẩu được tiến hành trên phạm vi quốc tế nên địa bàn rộng, thị trường lớn, khó kiểm soát, thủ tục phức tạp và chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau như luật pháp, chính trị, văn hóa, kinh tế, các chính sách điều tiết của các quốc gia.
Nhập khẩu có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển. Để đề phòng các rủi ro và giảm thiểu những thiệt hại thì các bên có thể thỏa thuận mua bảo hiểm.
1.1.3. Vai trò của nhập khẩu
Thứ nhất, nhập khẩu có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh vì nó có thể cung cấp cho nền kinh tế một số lượng các yếu tố đầu vào chính yếu, quan trọng phục vụ sản xuất kinh doanh trong nước. Đồng thời nó cũng cung cấp các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu dân chúng mà trong nước chưa sản xuất được hoặc việc sản xuất ra chưa đáp ứng nhu cầu người dân.
Thứ hai, nhập khẩu gây biến động đột phá vào các trang thiết bị, trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp. Từ đó nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh vì nhờ có nhập khẩu, những thiết bị và công nghệ tiên tiến được ứng dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh. Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
Thứ ba, nhập khẩu có những ảnh hưởng nhất định đến việc cải tiến, nâng cao mức sống người dân, bởi thông qua nhập khẩu, sẽ tạo thêm công ăn việc làm do người lao động giúp họ tăng thu nhập. Đồng thời nhập khẩu làm phong phú cơ cấu hàng hóa lưu thông trên thị trường, làm thỏa mãn nhu cầu người dân, đặc biệt với hàng hóa trong nước chưa sản xuất được.
Thứ tư, nhập khẩu giúp tạo lập sự ổn định giá cả và ổn định thị trường, làm cân đối giữa cung và cầu về hàng hóa trên thị trường. Đồng thời nó góp phần hạn chế sự khan hiếm hàng hóa và tình trạng leo thang của giá cả trên thị trường.
Thứ năm, nhập khẩu sẽ làm đa dạng hóa về chủng loại cũng như quy cách của mặt hàng, xóa bỏ tình trạng độc quyền, tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa hàng hóa sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. chính điều này sẽ là động lực buộc các nhà sản xuất trong nước không ngừng cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng, giảm thiểu chi phí, hạ giá thành để đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu, thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển.
Thứ sáu, nhập khẩu là cầu nối thông suốt giữa các nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước với nhau, tạo điều kiện phân công lao động xã hội và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trên cơ sở chuyên môn hóa
Hoạt động nhập khẩu đưa đến sự cạnh tranh gay gắt giữa trong nước và ngoài nước. Người tiêu dùng có điều kiện lựa chọn sản phẩm chất lượng tốt với giá rẻ nhất, nhưng những doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả sẽ đi đến phá sản. Nhập khẩu tạo động lực các doanh nghiệp khác vươn lên, phát triển tốt hơn để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường rất năng động này.
Nước ta là nước đang phát triển, trang thiết bị máy móc và trình độ công nghệ còn cũ kỹ và lạc hậu nên hàng hóa trong nước còn thiếu hoặc chưa đủ sức cạnh tranh với hàng nước ngoài. Do vậy việc huy động vốn nhập khẩu máy móc, công nghệ tiên tiến để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa trong nước là vấn đề quan trọng. Hơn nữa máy móc, công nghệ hiện đại tạo điều kiện để chúng ta khai thác những nguồn tài nguyên chưa từng được khai thác.
1.1.4. Các hình thức nhập khẩu:
Nhập khẩu có thể tiến hành bằng nhiều hình thức khác nhau, tuỳ thuộc vào khả năng về năng lực và tài chính của công ty. Họ sẽ lựa chọn cho mình hình thức nhập khẩu thích hợp với mục đích kinh doanh. Theo các góc độ khác nhau, cách tiếp cận khác nhau mà ta có các hình thức tiếp cận khác nhau. Trong giới hạn chuyên đề này chỉ xin giới thiệu mốt số cách tiếp cận phân loại, cũng như chỉ đi sâu vào một số hình thức nhập khẩu được các doanh nghiệp Việt Nam áp dụng nhiều trong thực tế hiện nay
1.1.4.1. Theo hình thức quản lý của nhà nước
-Nhập khẩu uỷ thác
-Nhập khẩu tự doanh
Nhập khẩu ủy thác là hình thức nhập khẩu mà trong đó doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu sẽ tiến hành ủy thác cho một công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương, có chuyên môn giỏi và trả họ một phần thù lao gọi là phí ủy thác
Nhập khẩu tự doanh được coi là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh nghiệp bao gồm hai hình thức
+Nhập khẩu mậu dịch là hình thức nhập khẩu mà trong đó hàng hóa do nhà nước trực tiếp quản lý theo kế hoạch, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Đối với hàng hóa nhập khẩu mậu dịch thì phải đăng ký kế hoạch với bộ chủ quản, bộ thương mại. Bộ thương mại sẽ lập kế hoạch nhập khẩu dự kiến trong năm
+Nhập khẩu phi mậu dịch là hình thức nhập khẩu mà trong đó hàng hóa được nhâp khẩu không trực tiếp đưa vào kinh doanh. Nhà nước không có quyền quản lý trực tiếp và không nằm trong kế hoạch của nhà nước. Thủ tục nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch là do hải quan cấp giấy phép
1.1.4.2.Theo khối lượng hàng hoá nhập khẩu
-Nhập khẩu tiểu ngạch
-Nhập khẩu chính ngạch
Nhập khẩu tiểu ngạch là hình thức nhập khẩu thường chỉ áp dụng với những hàng hóa không chịu sự quản lý của nhà nước về thủ tục hành chính, hàng hóa nhập khẩu tiểu ngạch phải làm thủ tục kê khai hải quan và đóng thuế tiểu ngạch do bộ tài chính quy định, và bán hàng thống nhất trong cả nước. nhập khẩu tiểu ngạch là nhập khẩu hàng hóa qua biên giới với khối lượng từng đợt nhỏ lẻ
Nhập khẩu chính ngạch là hình thức nhập khẩu có chịu sự quản lý của nhà nước thông qua bộ thương mại. Nhập khẩu chính ngạch mang tính kinh doanh lớn và có thị trường ổn định.
1.1.4.3.Theo nguồn gốc và hình thức giao hàng
-Nhập khẩu trực tiếp
-Nhập khẩu gián tiếp
-Tạm nhập tái xuất
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức nhập khẩu mà trong đó các bên trực tiếp quan hệ bàn bạc với nhau, đi đến thống nhất các vấn đề thỏa thuận
Nhập khẩu gián tiếp là hình thức nhập khẩu thông qua các trung tâm thương mại, trung tâm môi giới
Tạm nhập tái xuất là hình thức nhập khẩu vào trong nước nhưng không nhằm mục đích tiêu dùng mà để xuất khẩu sang nước thứ ba.
1.1.4.4Căn cứ vào phương thức nhập khẩu
-Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng
-Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường
Nhập khẩu theo phương thức hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Người nhập khẩu cũng đồng thời là người xuất khẩu, và khối lượng hàng hóa trao đổi giữa hai bên là có giá trị tương đương.
Nhập khẩu theo phương thức mua bán thông thường chính là việc bên mua bên bán trực tiếp giao dịch với nhau dựa trên quan hệ mua bán tiền hàng. Bên mua có thể chỉ mua mà không bán, ngược lại bên bán có thể chỉ bán không mua
1.1.4.5.Căn cứ vào mối quan hệ trong hoạt động nhập khẩu
-Nhập khẩu trực tiếp
-Nhập khẩu uỷ thác
-Liên doanh nhập khẩu
Nhập khẩu liên doanh là hình thức kinh doanh nhập khẩu có sự kết hợp từ hai bên trở lên trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp.
Để tránh sự trùng lặp các hình thức nhập khẩu do các cách tiếp cận khác nhau, dưới đây chỉ xin đi sâu vào một số hình thức nhập khẩu tiêu biều.
*. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là phương thức nhập khẩu mà trong đó nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu có mối quan hệ trực tiếp với nhau để bàn bạc thỏa thuận về giá cả, phương thức giao dịch hàng hoá, loại hình vận chuyển, và các điều kiện khác.
Ưu điểm: phương thức này sẽ cho phép Công ty có thể thiết lập chặt chẽ mối quan hệ làm ăn với nhà cung cấp. Công ty không mất chi phí trung gian nên sẽ nâng cao được sức cạnh tranh cho Công ty. Mặt khác quá trình giao dịch trực tiếp cũng tạo ra sự dễ dàng, thống nhất giữa 2 bên về các vấn đề, ít xảy ra hiểu lầm, sai sót đáng tiếc, giúp nâng cao hiệu quả nhập khẩu.
Hạn chế, phương thức này sẽ tốn kém cho chi phí giấy tờ, đi lại, và khảo sát thị trường nên sẽ chỉ phù hợp với những hợp đồng có khối lượng giao dịch lớn. Mặt khác phương thức này lại đòi hỏi doanh nghiệp phải có đủ tiềm lực về tài chính, nhân lực và kinh nghiệm làm việc mới bảo đảm tránh được rủi ro, thực hiện thành công hoạt động nhập khẩu.
*. Nhập khẩu ủy thác
Nhập khẩu ủy thác là phương thức nhập khẩu được hình thành khi các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu nhưng vì không có giấy phép nhập khẩu, hay không có quota nhập khẩu hoặc là không có kinh nghiệm nhập khẩu trực tiếp nên doanh nghiệp sẽ ủy thác cho một Công ty khác có chức năng giao dịch ngoại thương, chuyên môn giỏi tiến hành nhập khẩu theo yêu cầu của Công ty mình. Bên nhận ủy thác phải làm tất cả các thủ tục như đàm phán với nước ngoài, ký kết hợp đồng nhập khẩu và được nhận một phần thù lao gọi là phí ủy thác .
Ưu điểm: phương thức này giúp cho Công ty không phải bỏ nhiều vốn đầu tư nghiên cứu khảo sát thị trường nước ngoài. Công ty cũng sẽ không gặp khó khăn khi giao dịch, vận chuyển hàng hóa, chịu rủi ro thấp.
Hạn chế: Thực hiện thép phương thức này sẽ không thể kiểm soát được nguồn hàng, mất dần các mối quan hệ làm ăn với các nguồn hàng tốt, ổn định. Công ty không thể thích nghi nhanh với các thay đổi trên thị trường quốc tế. Công ty phải bỏ ra 1 khoản chi phí trung gian làm giảm lợi nhuận của mình.
*. Nhập khẩu đối lưu:
Nhập khẩu đối lưu là hình thức nhập khẩu gắn liền với xuất khẩu. Người nhập khẩu đồng thời cũng là người xuất khẩu, lượng hàng hóa trao đổi giữa 2 bên có giá trị tương đương với nhau. Hoạt động này mang lại lợi ích cho các bên không chỉ về kinh tế mà còn về chính trị. Hình thức nhập khẩu này không được sử dụng phổ biến trong điều kiện hiện nay vì có sự bị động nhiều doanh nghiệp nhiều khi gặp khó khăn khi tiến hành đồng thời cả nhập khẩu và xuất khẩu. Hoạt động này mang lại lợi ích cho cả hai bên bởi cùng một đồng mà vừa xuất khẩu được vừa nhập khẩu được mà không phải mất chi phí liên quan. Đối tác xuất khẩu cũng chính là đối tác nhập khẩu, và hình thức này thường chỉ áp dụng với trường hợp có nhu cầu buôn bán đối lưu giữa hai nước, và hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu tương đương nhau về giá trị và cân băng về giá cả
*. Nhập khẩu tái xuất
Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu vào trong nước không nhằm mục đích tiêu dùng mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm mục đích thu lợi nhuận. Hoạt động nhập khẩu tái xuất có các đặc điểm sau
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nước tái xuất phải tính chi phí ghép mối đối tác xuất và đối tác nhập, đảm bảo lợi nhuận
Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập hai hợp đồng: Một hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu và không phải chịu thuế xuất nhập khẩu
Để đảm bảo thanh toán, hợp đồng tái xuất thường được thanh toán bằng thư tín dụng giáp lưng.
*. Nhập khẩu liên doanh
Nhập khẩu liên doanh là hình thức kinh doanh nhập khẩu hàng hóa dựa trên cơ sở liên kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp trong đó có ít nhất một bên là doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu trực tiếp, nhằm phối hợp các kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các chủ trương, biện pháp có liên quan đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu, hướng hoạt động này sao cho có lợi nhất cho tất cả các bên, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ theo tỷ lệ góp vốn liên doanh
So hình thức nhập khẩu trực tiếp thì hình thức này sẽ ít rủi ro hơn rất nhiều, quyền hạn và trách nhiệm của các bên được chia sẻ theo tỷ lệ góp vốn. Ưu điểm đặc biệt của hình thức này là nó cho phép doanh nghiệp với một số vốn nhất định nhưng có khả năng thực hiện thương vụ kinh doanh lớn hơn khả năng của họ rất nhiều. Tuy nhiên việc lựa chọn đối tác phù hợp có ảnh hưởng lớn tới thành bại của liên doanh
Doanh nghiệp liên doanh nhập khẩu trực tiếp sẽ phải ký hai loại hợp đồng, một hợp đồng với đối tác bán hàng nước ngoài, và một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp hợp tác
Trong liên doanh thì doanh nghiệp đứng ra nhập khẩu được tính kim ngạch nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ chỉ được tính doanh số trên số hàng theo tỷ lệ vốn góp
1.2. Cơ sở lý luận về hiệu quả