Trong bất kỳ mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử nào thì một sự thật hiển nhiên luôn luôn đúng đã được chứng minh rằng nước là một yếu tố đóng vai trò quan trọng và cần thiết quyết định sự duy trì, tồn tại của mọi vật. Từ thiên nhiên, loài vật, cho đến con người.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nước ta hiện nay thì ngành công nghiệp Dược luôn được đánh giá cao và dành được rất nhiều sự quan tâm, thu hút đặc biệt của không ít các nhà nghiên cứu và sản xuất trong cùng lĩnh vực, mở ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp, nhưng cũng đầy sự cạnh tranh khắc nghiệt. Trong đó, vấn đề nước sạch (nước tinh khiết và nước cất) là một trong các yếu tố vô cùng quan trọng, cần thiết và đóng vai trò quyết định chất lượng sản phẩm, từ đó gây dựng được những uy tín và thương hiệu riêng cho mỗi công ty, doanh nghiệp, tạo nên vị trí đứng của các tổ chức sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, các công ty dược cần phải không ngừng cố gắng nỗ lực, nghiên cứu, cải thiện mô hình công nghệ xử lý nước sao cho thật hợp lý, đảm bảo số lượng và chất lượng nước theo đúng tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất tốt) của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) đã đặt ra.
Vậy tại sao trong các nhà máy dược, hệ thống xử lý nước lại đóng vai trò quan trọng và thiết yếu đến như vậy? Nước là nguyên liệu ban đầu được sử dụng rộng rãi nhất trong sản xuất dược phẩm. Nước được dùng trong sản xuất tất cả các dạng bào chế và là một thành phần trong đa số các dược phẩm. Khác với các nguyên liệu ban đầu khác, nước là nguyên liệu phải được nhà sản xuất xử lý trước khi sử dụng. Ngoài ra, các đặc tính chất lượng của nước có thể thay đổi đột ngột phụ thuộc vào chất lượng nguồn cung cấp nước đầu vào, vì vậy hệ thống xử lý nước trong nhà máy phải được quản lý một cách nghiêm ngặt. Chúng ta phải xác định rõ rằng mỗi mục đích sử dụng nước đều có những yêu cầu và tiêu chuẩn khắt khe riêng để mang lại hiệu quả như mong muốn cho nhà sản xuất. Bởi lẽ nước trong ngành Dược được dùng để pha chế thuốc, nó đi trực tiếp vào từng viên thuốc và tạo nên chất lượng sản phẩm. Khi các sản phẩm đó được tung ra thị trường tiêu thụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người sử dụng. Vầy nên nước sạch rất quan trọng ngay từ những khâu đầu tiên như súc rửa chai, lọ đựng thuốc, cho đến các khâu như pha chế, sản xuất thuốc. Và nhiệm vụ của chúng ta là phải tìm ra dây chuyền xử lý nước sao cho thật hợp lý, đảm bảo đồng thời các yếu tố: chất lượng, vận hành hệ thống ổn định để cho ra kết quả luôn luôn đạt tiêu chuẩn đã định. Hiểu rõ về sự cần thiết và tầm quan trọng của nước, cũng như hệ thống xử lý nước trong các nhà máy dược, em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu hoàn chỉnh mô hình công nghệ xử lý nước cấp cho các nhà máy sản xuất dược phẩm theo tiêu chuẩn GMP - WHO ” làm chuyên đề cho Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành của mình.
90 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2308 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu hoàn chỉnh mô hình công nghệ xử lý nước cấp cho các nhà máy sản xuất dược phẩm theo tiêu chuẩn GMP - WHO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bất kỳ mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử nào thì một sự thật hiển nhiên luôn luôn đúng đã được chứng minh rằng nước là một yếu tố đóng vai trò quan trọng và cần thiết quyết định sự duy trì, tồn tại của mọi vật. Từ thiên nhiên, loài vật, cho đến con người.
Với sự phát triển mạnh mẽ của nước ta hiện nay thì ngành công nghiệp Dược luôn được đánh giá cao và dành được rất nhiều sự quan tâm, thu hút đặc biệt của không ít các nhà nghiên cứu và sản xuất trong cùng lĩnh vực, mở ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp, nhưng cũng đầy sự cạnh tranh khắc nghiệt. Trong đó, vấn đề nước sạch (nước tinh khiết và nước cất) là một trong các yếu tố vô cùng quan trọng, cần thiết và đóng vai trò quyết định chất lượng sản phẩm, từ đó gây dựng được những uy tín và thương hiệu riêng cho mỗi công ty, doanh nghiệp, tạo nên vị trí đứng của các tổ chức sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Vì vậy, các công ty dược cần phải không ngừng cố gắng nỗ lực, nghiên cứu, cải thiện mô hình công nghệ xử lý nước sao cho thật hợp lý, đảm bảo số lượng và chất lượng nước theo đúng tiêu chuẩn GMP (thực hành sản xuất tốt) của WHO (Tổ chức Y tế Thế giới) đã đặt ra.
Vậy tại sao trong các nhà máy dược, hệ thống xử lý nước lại đóng vai trò quan trọng và thiết yếu đến như vậy? Nước là nguyên liệu ban đầu được sử dụng rộng rãi nhất trong sản xuất dược phẩm. Nước được dùng trong sản xuất tất cả các dạng bào chế và là một thành phần trong đa số các dược phẩm. Khác với các nguyên liệu ban đầu khác, nước là nguyên liệu phải được nhà sản xuất xử lý trước khi sử dụng. Ngoài ra, các đặc tính chất lượng của nước có thể thay đổi đột ngột phụ thuộc vào chất lượng nguồn cung cấp nước đầu vào, vì vậy hệ thống xử lý nước trong nhà máy phải được quản lý một cách nghiêm ngặt. Chúng ta phải xác định rõ rằng mỗi mục đích sử dụng nước đều có những yêu cầu và tiêu chuẩn khắt khe riêng để mang lại hiệu quả như mong muốn cho nhà sản xuất. Bởi lẽ nước trong ngành Dược được dùng để pha chế thuốc, nó đi trực tiếp vào từng viên thuốc và tạo nên chất lượng sản phẩm. Khi các sản phẩm đó được tung ra thị trường tiêu thụ sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người sử dụng. Vầy nên nước sạch rất quan trọng ngay từ những khâu đầu tiên như súc rửa chai, lọ đựng thuốc, cho đến các khâu như pha chế, sản xuất thuốc. Và nhiệm vụ của chúng ta là phải tìm ra dây chuyền xử lý nước sao cho thật hợp lý, đảm bảo đồng thời các yếu tố: chất lượng, vận hành hệ thống ổn định để cho ra kết quả luôn luôn đạt tiêu chuẩn đã định. Hiểu rõ về sự cần thiết và tầm quan trọng của nước, cũng như hệ thống xử lý nước trong các nhà máy dược, em đã chọn đề tài: “ Nghiên cứu hoàn chỉnh mô hình công nghệ xử lý nước cấp cho các nhà máy sản xuất dược phẩm theo tiêu chuẩn GMP - WHO ” làm chuyên đề cho Khoá luận tốt nghiệp chuyên ngành của mình.
Tính cấp thiết của đề tài:
Ngành công ngiệp Dược nói chung, sản xuất thuốc nói riêng ở nước ta đang trên đà phát triển, bằng chứng là những năm gần đây ngày càng có nhiều nhà máy dược mọc lên. Tuy nhiên, không ít các nhà máy (kể cả nhà máy mới thành lập và nhà máy đã có bề dày sản xuất hàng chục năm) vẫn không thể tránh được những vấn đề về chất lượng như thuốc bị nhiễm khuẩn, không đạt chất lượng theo tiêu chuẩn đã quy định và hậu quả là phải bỏ tất cả những lô thuốc bị nhiễm hoặc không đạt yêu cầu đó. Chi phí do bị tổn thất là hoàn toàn không nhỏ. Công nghệ xử lý nước cấp để phục vụ cho ngành dược được xem như một yếu tố chủ chốt quyết định đến chất lượng thuốc. Vì thế nghiên cứu kỹ hơn nữa về dây chuyền, công nghệ xử lý nước cho ngành dược (cụ thể là cho súc rữa chai, lọ; pha chế thuốc,…) là cần thiết và cấp bách.
Tình hình nghiên cứu:
Nghiên cứu về đề tài này cần một khoảng thời gian khá lâu (lên đến hàng năm) và đặc biệt là phải trải qua thực tế, từ khâu vận hành, bảo trì – bảo dưỡng hệ thống cho đến khâu quản lý kỹ thuật, chất lượng, hồ sơ của hệ thống và phải được đào tạo riêng.
Mục đích nghiên cứu:
Hoàn chỉnh mô hình công nghệ xử lý nước cấp cho các nhà máy sản xuất dược phẩm theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới – WHO.
Đưa ra một số vấn đề thường gặp trong thực tế, có thể làm mất đi tính ổn định của hệ thống, ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước sau xử lý, không đáp ứng yêu cầu nghiêm ngặt theo tiêu chuẩn GMP – WHO và các giải pháp khắc phục.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Nhiệm vụ nghiên cứu là bám sát tình hình thực tế, nghiên cứu trong phạm vi của ngành sản xuất dược phẩm trên dây chuyền hệ thống xử lý nước cấp, hoàn thành mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Lấy nền tản từ kiến thức chuyên ngành trên ghế nhà trường làm cơ sở. Bên cạnh đó, vận dụng thêm kỹ năng, kinh nghiệm làm việc thực tế trong dây chuyền xử lý nước cũng như quản lý chất lượng hệ thống nước tại các nhà máy dược ra nghiên cứu, đúc kết lại thành những vấn đề chủ chốt. Ngoài ra, cũng sưu tầm thêm từ sách, internet, các nhà chuyên môn, đồng nghiệp, các công ty chuyên thiết kế hệ thống nước cấp, nước tinh khiết cho ngành công nghiệp dược...
Các kết quả đạt được của đề tài:
Kết quả của việc nghiên cứu chắc chắn sẽ không thể là hoàn toàn tối ưu, nhưng nó sẽ có ích cho việc tham khảo. Đề tài đã mang đến cái nhìn khá toàn diện về các vấn đề xử lý nước cho ngành công nghiệp dược. Đối với các nhà máy dược phẩm mới thành lập có thể tham khảo để tránh một phần những sai sót ngay từ khâu thiết kế, đối với những nhà máy đã hoạt động mà vấp phải những vấn đề về chất lượng nước cũng có thể tham khảo, biết đâu sẽ tìm thấy giải pháp riêng.
Kết cấu của Khoá luận tốt nghiệp:
Khoá luận tốt nghiệp này bao gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan về xử lý nước cấp trong ngành dược.
Chương 2: Dây chuyền công nghệ xử lý nước.
Chương 3: Hồ sơ nước và một số phương pháp phân tích các chỉ tiêu về chất lượng nước theo Dược Điển Việt Nam IV.
Chương 4: Những kinh nghiệm trong vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước.
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC CẤP TRONG NGÀNH DƯỢC
1.1. Phân loại nước
Nước sử dụng trong ngành Dược thông thường được chia ra làm 4 loại cho các mục đích sử dụng khác nhau.
1.1.1. Nước sinh hoạt
Nước sinh hoạt là nước máy thành phố hoặc nước có chất lượng tương đương, sử dụng cho các khu nhà ăn, nhà vệ sinh, tưới cây hoặc rửa ở các nơi ngoài khu vực trực tiếp sản xuất.
1.1.2. Nước khử khoáng
Nước khử khoáng là nước sinh hoạt đã qua giai đoạn xử lý, cụ thể là làm mềm nước và loại bỏ thêm một số ion tạp chất khác có trong nước, đồng thời cũng phải loại bỏ vi sinh trong một số trường hợp. Nước khử khoáng được dùng cho nước lò hơi, nồi hấp tiệt trùng thuốc tiêm – nhỏ mắt (chỉ cần làm mềm nước), tháp giải nhiệt máy lạnh trung tâm, súc rửa chai lọ thuốc nhỏ mắt (cần loại bỏ vi sinh), súc ống tiêm (cần loại bỏ vi sinh), vệ sinh máy móc, thiết bị khu thuốc viên – cốm – bột (cần loại bỏ vi sinh).
1.1.3. Nước tinh khiết
Nước tinh khiết là nước được làm tinh khiết từ nước uống được bằng phương pháp cất, trao đổi ion hoặc bằng các phương pháp thích hợp khác.
Nếu không có qui định gì khác, nước tinh khiết được dùng để pha chế các chế phẩm không yêu cầu vô khuẩn và không có chất gây sốt.
Nước tinh khiết được dùng chủ yếu để pha chế thuốc viên, rửa dụng cụ khu Kiểm tra chất lượng, rửa dụng cụ khu tiêm – nhỏ mắt, súc ống tiêm lần 2, rửa chai nước muối, tắm hoặc rửa tay nhân viên trước khi vào khu vực sản xuất.
1.1.4. Nước cất
Nước cất là nước được điều chế từ nước uống được hoặc nước tinh khiết bằng phương pháp cất.
Nước cất phải đáp ứng các yêu cầu của nước tinh khiết. Nước cất được sử dụng để pha chế thuốc tiêm – nhỏ mắt, tráng rửa dụng cụ sạch, rửa chai lọ thuốc nhỏ mắt lần 2.
* Trong trường hợp nước cất dùng làm nước để pha thuốc tiêm :
Nước để pha thuốc tiêm được điều chế từ nước uống được hoặc nước tinh khiết bằng phương pháp cất thích hợp và được dùng như là dung môi để pha chế thuốc tiêm theo lô, mẻ.
Trong suốt quá trình sản xuất và bảo quản nước để pha thuốc tiêm phải có những phương pháp thích hợp để kiểm soát tổng lượng vi khuẩn hiếu khí có trong nước, phải đặt ra các giới hạn cảnh báo và giới hạn hành động thích hợp để phát hiện những chiều hướng bất lợi. Trong điều kiện thường, giới hạn hành động là 10 vi khuẩn hiếu khí trong 100 ml nước, được xác định bằng phương pháp màng lọc (Phụ lục 13.6), sử dụng tối thiểu 200 ml chế phẩm và được ủ ấm ở 30oC trong 5 ngày. Đối với các quy trình vô khuẩn, cần áp dụng giới hạn cảnh báo nghiêm ngặt hơn. [ Dược điển Việt Nam IV, tr. 441].
* Trong trường hợp nước cất dùng làm nước vô khuẩn để tiêm:
Nước vô khuẩn để tiêm là nước để pha thuốc tiêm được đựng trong các ống hoặc chai, lọ thích hợp, đóng kín và được tiệt khuẩn bằng nhiệt trong điều kiện đảm bảo chế phẩm không có nội độc tố vi khuẩn. Các đồ đựng dùng chứa nước vô khuẩn để tiêm thường bằng thủy tinh, hoặc nguyên liệu thích hợp khác đạt các yêu cầu qui định trong Dược điển Việt Nam. Nước vô khuẩn để tiêm dùng để hòa tan các thuốc tiêm bột hoắc pha loãng các chế phẩm thuốc tiêm trước khi sử dụng.
Mỗi đồ đựng phải chứa đủ lượng nước theo qui định cho phép khi lấy ra. [ Dược điển Việt Nam IV, tr.444].
Ngoài các loại nước chính nêu trên, còn có các loại nước khác cũng được sử dụng trong ngành Dược như: nước không có amoniac, nước không có carbon dioxyd, nước không có nitrat, nước không có các tiểu phân (nước được lọc qua màng lọc cỡ 0,22 μm), nước dùng cho sắc ký (nước khử ion, có điện trở suất không ít hơn 0,18 Mohm – m), nước trao đổi ion (nước khử ion, có điện trở suất không ít hơn 18 Mohm – m), nước muối sinh lý (là dung dịch natri clorid 0,9%),…
1.2. Các loại tiêu chuẩn về nước được sử dụng trong ngành dược
1.2.1. Tiêu chuẩn nước sinh hoạt
(Ban hành kèm theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế
số 1329/ 2002/BYT/QÐ ngày 18 / 4 /2002)
Bảng 1.1 : tiêu chuẩn nước sinh hoạt
Số thứ tự
Tên chỉ tiêu
Ðơn vị tính
Giới hạn tối đa
Phương pháp thử
Mức độ giám sát
I
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1.
Màu sắc (a)
TCU
15
TCVN 6185-1996
(ISO 7887-1985)
A
2.
Mùi vị (a)
Không có mùi, Vị lạ
Cảm quan
A
3.
Ðộ đục (a)
NTU
2
(ISO 7027 - 1990)
TCVN 6184- 1996
A
4.
pH (a)
6,5-8,5
AOAC hoặc SMEWW
A
5.
Ðộ cứng (a)
mg/l
300
TCVN 6224 - 1996
A
6.
Tổng chất rắn hoà tan (TDS) (a)
mg/l
1000
TCVN 6053 –1995
(ISO 9696 –1992)
B
7.
Hàm lượng nhôm (a)
mg/l
0,2
ISO 12020 – 1997
B
8.
Hàm lượng Amoni, tính theo NH4+ (a)
mg/l
1,5
TCVN 5988 – 1995(ISO 5664 1984)
B
9.
Hàm lượng Antimon
mg/l
0,005
AOAC hoặc SMEWW
C
10.
Hàm lượng Asen
mg/l
0,01
TCVN 6182 – 1996
(ISO 6595 –1982)
B
11.
Hàm lượng Bari
mg/l
0,7
AOAC hoặc SMEWW
C
12.
Hàm lượng Bo tính chung cho cả Borat và Axit boric
mg/l
0,3
ISO 9390 - 1990
C
13.
Hàm lượng Cadimi
mg/l
0,003
TCVN6197 - 1996
(ISO 5961-1994)
C
14.
Hàm lượng Clorua (a)
mg/l
250
TCVN6194 - 1996
(ISO 9297- 1989)
A
15.
Hàm lượng Crom
mg/l
0,05
TCVN 6222 - 1996
(ISO 9174 - 1990)
C
16.
Hàm lượng Ðồng (Cu) (a)
mg/l
2
(ISO 8288 - 1986)
TCVN 6193- 1996
C
17.
Hàm lượng Xianua
mg/l
0,07
TCVN6181 - 1996
(ISO 6703/1-1984)
C
18.
Hàm lượng Florua
mg/l
0,7 – 1,5
TCVN 6195- 1996
(ISO10359/1-1992)
B
19.
Hàm lượng Hydro sunfua (a)
mg/l
0,05
ISO10530-1992
B
20.
Hàm lượng Sắt (a)
mg/l
0,5
TCVN 6177-1996 (ISO 6332-1988)
A
21.
Hàm lượng Chì
mg/l
0,01
TCVN 6193- 1996 (ISO 8286-1986)
B
22.
Hàm lượng Mangan
mg/l
0,5
TCVN 6002- 1995
(ISO 6333 - 1986)
A
23.
Hàm lượng Thuỷ ngân.
mg/l
0,001
TCVN 5991-1995 (ISO 5666/1-1983 ¸ ISO 5666/3 -1983)
B
24.
Hàm lượng Molybden
mg/l
0,07
AOAC hoặc SMEWW
C
25.
Hàm lượng Niken
mg/l
0,02
TCVN 6180 -1996 (ISO8288-1986)
C
26.
Hàm lượng Nitrat
mg/l
50 (b)
TCVN 6180- 1996
(ISO 7890-1988)
A
27.
Hàm lượng Nitrit
mg/l
3 (b)
TCVN 6178- 1996 (ISO 6777-1984)
A
28.
Hàm lượng Selen
mg/l
0,01
TCVN 6183-1996 (ISO 9964-1-1993)
C
29.
Hàm lượng Natri
mg/l
200
TCVN 6196-1996 (ISO 9964/1-1993)
B
30.
Hàm lượng Sunphát (a)
mg/l
250
TCVN 6200 -1996
(ISO9280 -1990)
A
31.
Hàm lượng kẽm (a)
mg/l
3
TCVN 6193 -1996 (ISO8288-1989)
C
32.
Ðộ ô xy hoá
mg/l
2
Chuẩn độ bằng KMnO4
A
Giải thích:
1. A: Bao gồm những chỉ tiêu sẽ được kiểm tra thường xuyên, có tần suất kiểm tra 1 tuần (đối với nhà máy nước) hoặc một tháng (đối với cơ quan Y tế cấp tỉnh, huyện). Những chỉ tiêu này là những chỉ tiêu chịu sự biến động của thời tiết và các cơ quan cấp nước cũng như các trung tâm YTDP tỉnh thành phố làm được. Việc giám sát chất lượng nước theo các chỉ tiêu này giúp cho việc theo dõi quá trình xử lý nước của trạm cấp nước để có biện pháp khắc phục kịp thời.
2. B: bao gồm các chỉ tiêu cần có trang thiết bị khá đắt tiền và ít biến động theo thời tiết hơn. Tuy nhiên đây là những chỉ tiêu rất cơ bản để đánh giá chất lượng nước. Các chỉ tiêu này cần được kiểm tra trước khi đưa nguồn nước vào sử dụng và thường kỳ mỗi năm một lần (hoặc khi có yêu cầu đặc biệt) đồng thời với 1 đợt kiểm tra các chỉ tiêu theo chế độ A bởi cơ quan y tế địa phương hoặc khu vực.
3. C: đây là những chỉ tiêu cần có trang thiết bị hiện đại đắt tiền, chỉ có thể xét nghiệm được bởi các Viện Trung ương, Viện Khu vực hoặc một số trung tâm YTDP tỉnh thành phố. Các chỉ tiêu này nên kiểm tra hai năm một lần (nếu có điều kiện) hoặc khi có yêu cầu đặc biệt bởi cơ quan y tế Trung ương hoặc khu vực.
4. AOAC: Viết tắt của Association of Official Analytical Chemists (Hiệp hội các nhà hoá phân tích chính thống).
SMEWW: Viết tắt của Standard Methods for the Examination of Water and Waste Water (Các phương pháp chuẩn xét nghiệm nước và nước thải) của Cơ quan Y tế Công cộng Hoa kỳ xuất bản.
Do Việt Nam chưa xây dựng được phương pháp xét nghiệm cho các chỉ tiêu này do đó đề nghị các phòng xét nghiệm nước sử dụng các phương pháp của các tổ chức này.
(a) Chỉ tiêu cảm quan.
(b) Khi có mặt cả hai chất Nitrit và Nitrat trong nước ăn uống thì tổng tỉ lệ nồng độ của mỗi chất so với giới hạn tối đa của chúng không lớn hơn 1 (Xem công thức sau).
Cnitrat /GHTÐ nitrat + Cnitrit/GHTÐnitrit < 1
C: nồng độ đo được
GHTÐ: giới hạn tối đa theo theo quy định trong tiêu chuẩn này
Tần suất và vị trí lấy mẫu
Chế độ kiểm tra
Tần suất lấy mẫu
Vị trí lấy mẫu
A
- 2 mẫu/ tháng/5.000 dân
- Trên 100 000 dân: 1 mẫu/ 100 000 dân + 10 mẫu bổ sung
- 1 mẫu tại bể chứa sau xử lý
và 1 mẫu tại vòi sử dụng
- 1 mẫu tại bể chứa sau xử lý và số mẫu còn lại tại vòi sử dụng chia theo các nhánh cấp nước.
B
- 1 mẫu khi bắt đầu đưa nguồn nước vào sử dụng
- 2 mẫu/năm/5.000 dân
- Trên 100 000 dân: 1 mẫu/ 100 000 dân + 10 mẫu bổ sung
- Tại nguồn nước
- 1 mẫu tại bể chứa sau xử lý
và 1 mẫu tại vòi sử dụng
- 1 mẫu tại bể chứa sau xử lý và số mẫu còn lại tại vòi sử dụng chia theo các nhánh cấp nước.
C
Khi có yêu cầu
Theo yêu cầu
1.2.2. Tiêu chuẩn nước khử khoáng
Nước khử khoáng phải đáp ứng các tiêu chuẩn trong nước sinh hoạt, bên cạnh đó cần chú ý đến độ cứng toàn phần <1ppm (sử dụng cho lò hơi) và giảm nồng độ vi sinh cho các giai đoạn sản xuất.
1.2.3. Tiêu chuẩn nước tinh khiết
Bảng 1.2: tiêu chuẩn nước tinh khiết
Chỉ tiêu kiểm tra
Giới hạn chấp nhận (tiêu chuẩn DĐVN IV )
Hình thức
Chất lỏng trong, không màu, không mùi, không vị
pH
5,0 đến 7,0
Amoni
Không quá 0,2 phần triệu
Clorid
Đạt theo tiêu chuẩn qui định
Nitrat
Không quá 0,2 phần triệu
Sulfat
Đạt theo tiêu chuẩn qui định
Calci và magnesi
Đạt theo tiêu chuẩn qui định
Chất oxy hóa
Đạt theo tiêu chuẩn qui định
Kim loại nặng
Không quá 0,1 phần triệu
Cắn sau khi bay hơi
Không quá 0,001%
Độ nhiễm khuẩn
Không quá 102 vi khuẩn/ ml
1.2.4. Tiêu chuẩn nước cất
Bảng 1.3: tiêu chuẩn nước cất
Chỉ tiêu kiểm tra
Giới hạn chấp nhận (tiêu chuẩn DĐVN IV)
Hình thức
Chất lỏng trong, không màu, không mùi, không vị
pH
5,0 đến 7,0
Ammoni
Không quá 0,2 phần triệu
Clorid
Đạt theo tiêu chuẩn qui định
Nitrat
Không quá 0,2 phần triệu
Sulfat
Đạt theo tiêu chuẩn qui định
Calci và Magnesi
Đạt theo tiêu chuẩn qui định
Chất oxy hóa
Đạt theo tiêu chuẩn qui định
Kim loại nặng
Không quá 0,1phần triệu
Cắn sau khi bay hơi
Không quá 0,001%
Độ nhiễm khuẩn
Không quá 10 vi khuẩn/100ml
Nội độc tố vi khuẩn
Không được nhiều hơn 0,25 EU/ml
1.3. Các yêu cầu về hệ thống xử lý nước theo tiêu chuẩn và khuyến cáo của GMP – WHO.
1.3.1. Yêu cầu về thiết bị, máy móc trong hệ thống
Trước hết, các thiết bị, máy móc trong hệ thống phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng. Trong hệ thống nước, các giai đoạn xử lý đầu không có yêu cầu khắc khe về thiết bị cũng như đường ống kỹ thuật. Nhưng từ giai đoạn cuối, tức từ bồn chứa nước thành phẩm đến các điểm sử dụng nước trong khu sản xuất thì có yêu cầu riêng. Bồn chứa nước tinh khiết hoặc nước cất, bơm phân phối nước, vỏ bình lọc, đường ống dẫn nước, co, van, vòi lấy nước,... nói chung là những gì tiếp xúc với nước, tất cả phải được làm bằng thép không rỉ, thường là bằng inox SS316L.
Các yêu cầu cụ thể như sau:
- Bồn chứa nước tinh khiết hoặc nước cất:
+ Vật liệu: thép không rỉ, hoặc inox SS316L.
+ Bề mặt bên trong phải láng, bóng, có nắp đậy kín và phải dễ vệ sinh.
+ Lọc khí, cỡ 0.22 μm, lắp trên phần nắp bồn.
+ Bóng UV: tiệt trùng không khí.
+ Phao báo mức: không được dùng loại phao điện thông thường, có thể dùng loại báo mức bằng điện cực thanh inox nhưng loại này hiệu quả kém bởi phụ thuộc vào độ dẫn điện của nước, tốt nhất nên dùng loại báo mức bằng bộ công tắc áp suất.
+ Riêng đối với bồn chứa nước cất thì cần phải có thêm van cấp khí sạch. Mục đích khi xả đáy đảm bảo không cho không khí bên ngoài xâm nhập vào bồn chứa.
Hình 1.1: bồn chứa nước tinh khiết
- Bơm nước tinh khiết hoặc nước cất:
+ Vật liệu: guồng bơm, cánh bơm bằng inox SS316.
+ Đối với bơm nước cất pha tiêm, yêu cầu khắc khe hơn, phải sử dụng bơm chuyên dùng do một số hãng sản xuất riêng.
- Đường ống dẫn nước: làm bằng inox SS316L, thiết kế đường di của hệ thống ống phải tính đến độ dốc, ít nhất là 1%.
- Vòi lấy nước tại điểm sử dụng bằng inox SS316L, phải có tháo ráp nhanh, dễ làm vệ sinh.
Hình 1.2: vòi lấy nước
Hình 1.3: tháo ráp nhanh – bộ clamp
- Van: làm bằng inox SS316L, dạng van cánh bướm, tuyệt đối không được sử dụng van cầu hay van bi vì đọng nước dễ phát sinh và tích tụ vi khuẩn.
Hình 1.4: van cánh bướm – vi sinh
Hình 1.5: van cầu – không được sử dụng
* Chú ý:
- Tại các ngã ba (chữ T) nơi lắp van nước, trước van có một khoảng nước đọng gọi là khoảng chết. Nếu gọi khoảng chết này là a, đường kính ống là d thì: a < 1.5d.
Hình 1.6: khoảng chết a < 1.5 d
- Tất cả các mối hàn phải phẳng, không được gồ ghề hay có lổ rỗng để tích nước. Thông thường phải hàn bằng loại hàn tig hay hàn argon, tốt nhất là sử dụng công nghệ hàn bằng máy tự động, mối hàn phải được siêu âm kiểm tra nhằm đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Nước tinh khiết phải được bơm tuần hoàn liên tục 24/24. Riêng nước cất, không cần bơm tuần hoàn nh