Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời gian qua luôn là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng.
Làm cho kinh tế ngày càng phát triển hệ thống các KCN mọc lên khắp nơi, đời sống con người ngày càng được nâng cao. Trong đó những vấn đề hệ lụy từ quá trình công nghiệp hóa để lại rất lớn nếu chúng ta không có một quy hoach hợp lý và một định hướng phát triển bền vững cho tương lai.
Hiện nay KCN ở nước ta rất nhiều song vấn đề về xử lý nước thải chưa được quan tâm đúng mức. Có rất nhiều KCN có hoặc chưa có trạm xử lý nước thải tập trung. Có một số KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng một phần thì quá tải còn lại thì xuống cấp không đáp ứng được tiêu chuẩn xả thải ra môi trường. Mà KCN Đồng An là một điền hình.
KCN Đồng An do Công ty cổ phần Thương Mại – Sản Xuất – Xây dựng Hưng Thịnh làm chủ đầu tư được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương cấp giấy kinh doanh số 3700147483 ngày 03 tháng 10 năm 2008, với diện tích 132 ha. KCN Đồng An đã được Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường số 1066/QĐ – MTg ngày 12 tháng 08 tháng 1997. Hiện nay, khu công nghiệp này đã lấp đầy trên 99% diện tích cho cả 2 giai đoạn. KCN Đồng An đã đi vào hoạt động và thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng nhà máy trong khu công nghiệp. Hiện tại trong quá trình phát triển thì nhà máy xử lý nước của KCN đã quá tải và không đáp ứng công suất xả thải.
Mục tiêu để xây dựng KCN Đồng An là xây dựng một KCN hoàn thiện, đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, Sự ra đời của KCN Đồng An thu hút hàng vạn lao động trực tiếp trong các nhà máy và tạo thêm công ăn việc làm cho hàng vạn lao động trên công trường xây dựng và lao động gián tiếp cho các dịch vụ khác, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại chỗ trong huyện, tỉnh và cả nước, là nơi thu hút các nhà đầu tư sử dụng các công nghệ sạch và giảm tối đa các tác động gây ô nhiễm môi trường cho người dân và môi trường xung quanh. Trong tương lai KCN sẽ không ngừng lớn mạnh kéo theo sự gia tăng các vấn đề môi trường. Hoạt động theo tôn chỉ: “Tôn trọng và bảo vệ môt trường” các vấn đề môi trường của KCN đều được Ban quản lý KCN quan tâm. Đối với vấn đề nước thải các doanh nghiệp hoạt động trong KCN phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn loại B (QCVN 24:2009/BTNMT) .Tuy nhiên lượng nước thải sản xuất, sinh hoạt nếu chỉ xử lý sơ bộ sẽ tác động xấu đến con người, môi trường nước và cảnh quan của khu vực xung quanh.
Do đó, việc đầu tư xây dựng them một trạm xử lý nước thải tập trung cho KCN Đồng An để làm sạch trước khi xả vào hệ thống kênh, rạch thoát nước tự nhiên là một yêu cầu cấp thiết, và phải tiến hành tức thời với quá trình hoạt động của KCN nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho KCN trong tương lai và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Chính vì lý do đó em đã chọn và tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Đồng An, tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m3/ngày đêm.” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
121 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1805 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Đồng An, tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m3/ngày đêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Bình Dương nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, trong thời gian qua luôn là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước ngày càng tăng.
Làm cho kinh tế ngày càng phát triển hệ thống các KCN mọc lên khắp nơi, đời sống con người ngày càng được nâng cao. Trong đó những vấn đề hệ lụy từ quá trình công nghiệp hóa để lại rất lớn nếu chúng ta không có một quy hoach hợp lý và một định hướng phát triển bền vững cho tương lai.
Hiện nay KCN ở nước ta rất nhiều song vấn đề về xử lý nước thải chưa được quan tâm đúng mức. Có rất nhiều KCN có hoặc chưa có trạm xử lý nước thải tập trung. Có một số KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung nhưng một phần thì quá tải còn lại thì xuống cấp không đáp ứng được tiêu chuẩn xả thải ra môi trường. Mà KCN Đồng An là một điền hình.
KCN Đồng An do Công ty cổ phần Thương Mại – Sản Xuất – Xây dựng Hưng Thịnh làm chủ đầu tư được Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh Bình Dương cấp giấy kinh doanh số 3700147483 ngày 03 tháng 10 năm 2008, với diện tích 132 ha. KCN Đồng An đã được Bộ Khoa Học Công Nghệ và Môi Trường phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường số 1066/QĐ – MTg ngày 12 tháng 08 tháng 1997. Hiện nay, khu công nghiệp này đã lấp đầy trên 99% diện tích cho cả 2 giai đoạn. KCN Đồng An đã đi vào hoạt động và thu hút được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước xây dựng nhà máy trong khu công nghiệp. Hiện tại trong quá trình phát triển thì nhà máy xử lý nước của KCN đã quá tải và không đáp ứng công suất xả thải.
Mục tiêu để xây dựng KCN Đồng An là xây dựng một KCN hoàn thiện, đồng bộ các hệ thống hạ tầng kỹ thuật, Sự ra đời của KCN Đồng An thu hút hàng vạn lao động trực tiếp trong các nhà máy và tạo thêm công ăn việc làm cho hàng vạn lao động trên công trường xây dựng và lao động gián tiếp cho các dịch vụ khác, đồng thời giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại chỗ trong huyện, tỉnh và cả nước, là nơi thu hút các nhà đầu tư sử dụng các công nghệ sạch và giảm tối đa các tác động gây ô nhiễm môi trường cho người dân và môi trường xung quanh. Trong tương lai KCN sẽ không ngừng lớn mạnh kéo theo sự gia tăng các vấn đề môi trường. Hoạt động theo tôn chỉ: “Tôn trọng và bảo vệ môt trường” các vấn đề môi trường của KCN đều được Ban quản lý KCN quan tâm. Đối với vấn đề nước thải các doanh nghiệp hoạt động trong KCN phải xử lý sơ bộ đạt tiêu chuẩn loại B (QCVN 24:2009/BTNMT) .Tuy nhiên lượng nước thải sản xuất, sinh hoạt nếu chỉ xử lý sơ bộ sẽ tác động xấu đến con người, môi trường nước và cảnh quan của khu vực xung quanh.
Do đó, việc đầu tư xây dựng them một trạm xử lý nước thải tập trung cho KCN Đồng An để làm sạch trước khi xả vào hệ thống kênh, rạch thoát nước tự nhiên là một yêu cầu cấp thiết, và phải tiến hành tức thời với quá trình hoạt động của KCN nhằm mục tiêu phát triển bền vững cho KCN trong tương lai và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Chính vì lý do đó em đã chọn và tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính toán thiết kế trạm xử lý nước thải KCN Đồng An, tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2 với công suất 1500m3/ngày đêm.” để thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
MỤC TIÊU
Nghiên cứu tính toán trạm xử lý nươc thải KCN Đồng An giai đoạn 2 đạt tiêu chuẩn xả thải loại A (QCVN 24:2009/BTNMT) trước khi xả ra nguồn tiếp nhận để bảo vệ môi trường sinh thái và sức khỏe cộng đồng.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Công nghệ xử lý nước thải cho loại hình Khu Công nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn trong việc nghiên cứu tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Khu Công nghiệp Đồng An giai đoạn 2.
Nước thải đầu vào của hệ thống đã được xử lý sơ bộ đạt loại B (QCVN 24:2009/BTNMT) và được tập trung tại 1 (1 số) họng thu qua hệ thống cống dẫn từ các nhà máy trong khu công nghiệp đến bể tiếp nhận+ hố bơm của khu xử lý nước thải tập trung khu công nghiệp Đồng An.
Nước thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của các cơ sở sản xuất thuộc KCN Đồng An, chỉ tính toán nước thải không tính toán lượng nước mưa do ở đây sử dụng hệ thống thoát nước riêng.
Thời gian thực hiện
11/11/2010 – 2/03/2011.
NỘI DUNG
Tìm hiểu về hoạt động của KCN Đồng An : Cơ sở hạ tầng của khu công nghiệp.
Xác định đặc tính nước thải: Lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải, khả năng gây ô nhiễm, nguồn xả thải và tính chất đặc trưng của nguồn tiếp nhận.
Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý nước thải phù hợp với mức độ ô nhiễm của nước thải đầu vào.
Tính toán thiết kế các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
Dự toán chi phí xây dựng, thiết bị, hóa chất, chi phí vận hành trạm xử lý nước thải.
PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập các tài liệu về khu công nghiệp, tìm hiểu thành phần, tính chất nước thải và các số liệu cần thiết khác.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu những công nghệ xử lý nước thải cho các khu công nghiệp qua các tài liệu chuyên ngành.
Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý hiện có và đề xuất công nghệ xử lý nước thải phù hợp.
Phương pháp toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý.
Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad để mô tả kiến trúc các công trình đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường cho nước thải Khu Công nghiệp.
Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho nhân viên cũng như Ban quản lý Khu Công nghiệp.
Khi trạm xử lý giai đoan 2 hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp, sinh viên tham quan, học tập và góp phần tăng công suất xử lý của nhà máy.
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHU CÔNG NGHIỆP
Vị trí địa lý
KCN Đồng An có tổng diện tích 132 ha nằm trong khu vực xã Bình Hoà, huyện Thuận An. Vị trí tiếp giáp của KCN Đồng An như sau :
Phía Bắc giáp khu dân cư Areaco
Phía Đông giáp đất Quân Đoàn 4
Phía Nam giáp Khu quân sự Quân Đoàn 4
Phía Bắc giáp ấp Đồng An
Điều kiện tự nhiên của KCN
Khí hậu
KCN Đồng An nằm trong vùng có khí hậu mang tính chất đặc trưng của vùng khí hậu cận xích đạo với 2 mùa rõ rệt là mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 11 và mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Do vị trí KCN nằm trên địa bàn tỉnh Bình Dương, nên Dự án có đầy đủ các đặc trưng khí hậu của tỉnh Bình Dương.
Khu vực qui hoạch KCN Đồng An nằm phía Nam tỉnh Bình Dương thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo với những đặc tính sau:
Chế độ mưa
Chế độ mưa cũng ảnh hưởng đến chất lượng không khí. Khi rơi, mưa sẽ cuốn theo bụi và các chất ô nhiễm trên mặt đất, nơi mà nước mưa sau khi rơi chảy qua. Chất lượng nước mưa tùy thuộc vào chất lượng khí quyển và môi trường khu vực, số ngày mưa trung bình là 113 ngày/năm.
Lượng mưa trung bình năm là: 1633 mm
Lượng mưa năm cao nhất: 2680 mm
Lượng mưa năm nhỏ nhất: 1136 mm
Lượng mưa tập trung tập trung từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm khoảng 85% đến 95% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí cũng như nhiệt độ không khí là một trong những yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến các quá trình chuyển hóa và phát tán các chất ô nhiễm trong khí quyển, đến quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể và sức khỏe người lao động.
Độ ẩm trung bình năm: 82%mm
Mùa mưa: 85 – 90%
Mùa khô: 65 – 80%
Độ ẩm thấp nhất: 35%
Gió
Mỗi năm có 2 mùa gió rõ rệt: mùa khô và mùa mưa
Mùa mưa có gió chủ đạo Tây Nam
Mùa khô có gió chủ đạo Đông Bắc
Tốc độ gió trung bình đạt 1,8 m/s
Chuyển tiếp giữa 2 mùa có gió Đông và Đông Nam
Khu vực này không chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió bão.
Chế độ nắng
Mùa khô là mùa có số giờ nắng nhiều nhất, 7,8 – 8,5 giờ/ngày vào các tháng 2, 3, 4.Trong các tháng mưa, tháng 9 là tháng có giờ nắng ít nhất: 4 – 6 giờ/ngày. Số giờ nắng trung bình trong năm là 2.526 giờ.
2.1.2.2 Địa hình, địa chất công trình.
Địa hình
Khu vực dự kiến khu qui hoạch KCN Đồng An có địa hình tương đối bằng phẳng cốt tự nhiên cao nhất 35,02m cốt thấp nhất 24,04m
Địa chất công trình
Khu đất quy hoạch KCN Đồng An thuộc dạng đất xám trên phù sa cổ, cường độ chịu nén trên 1,5kg/cm2, tính chất cơ lý của đất tốt, thuận lợi cho việc xây dựng KCN và các tiện ích công cộng khác
2.1.2.3 Điều kiện thủy văn
Trong khu qui hoạch và cả khu vực bên ngoài không có sông hoặc suối nào chảy qua.
Theo đánh giá của Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn, khu vực này có lượng nước ngầm trung bình, có thể cung cấp cho một số dự án mà không thể khai thác qui mô lớn cung cấp nước tập trung cho KCN.
CƠ SỞ HẠ TẦNG KHU CÔNG NGHIỆP
Hệ thống giao thông
Giao thông đường bộ:
Hệ thống giao thông đường bộ: các tuyến đường chính và đường phụ của KCN liên kết với nhau bằng tuyến đường Tạo lự tỉnh lộ 43 và đường DT743
Hệ thống đường chính của KCN được bố trí vào khu trung tâm từng khu nhỏ và kết nối với hệ thống đường giao thông đối ngoại.
Do khu đất xây dựng có tuyến đường tạo lực số tỉnh lộ 43 và đường DT743 đi ngang qua, nên việc tổ chức các tuyến đường đảm bảo tính liên tục, thuận tiện cho mạng lưới giao thông nội bộ. Bên cạnh đó, dải cây xanh dọc các tuyến đường đảm bảo an toàn và tạo nên sức hút về mặt mỹ quan cho KCN.
Mạng lưới đường nội bộ được thiết kế xây dựng dựa vào hình dáng, địa hình khu đất, mạng lưới giao thông đối ngoại, dựa vào tuyến điện cao thế đi qua khu đất.
Hệ thống cấp thoát nước:
2.2.2.1 Nguồn cung cấp nước sạch:
Sử dụng nguồn nước từ nhà máy cấp nước Dĩ An. Hệ thống cấp nước này sẽ cấp nước cho cả KCN Đồng An và KCN Sóng Thần. Để đảm bảo việc cung cấp nước cho tất cả các nhà máy, xí nghiệp trong cụm, mạng lưới đường ống cung cấp nước xây dựng dọc theo trục chính của các nhà máy.
Trên ngã đường 743 và đường vào KCN tại cây xăng (cạnh lữ đoàn phòng không) có đường ống dẫn nước từ An Phú được xây dựng đường ống DN200 dài 680m theo tuyến số 1 chạy tới ngã ba khu công nghiệp. Tại ngã ba này sẽ có các nhánh DN150mm chạy tiếp tới các đường số 1, 3, 4, 5 và 6 đảm bảo đưa nước đến từng nhà máy. Tất cả các ống nhánh đều có đường kính tối thiểu DN100. Các tuyến ống gồm :
Tuyến 1 : ống DN200 dài 680m, ống DN150 dài 500m
Tuyến 2 : ống DN150 dài 600m
Tuyến 3 : ống DN150 dài 600m
Tuyến 4 : ống DN100 dài 450m
Tuyến 5 : ống DN150 dài 380m
Ngoài ra, trên mạng còn bố trí các trụ cứu hỏa (100) với khoảng cách 150m/trụ. Ống cấp nước dùng ống gang dẻo hay hay ống uPVC, chôn sâu 0,9 – 1,1 so với cốt san nền (tính từ đỉnh ống ) độ dốc thoát nước bám theo độ dốc san nền. Trên mạng lưới bố trí đầy đủ các van xả khí và xả bùn, các van xả cần thiết khác cũng như các van chờ sẵn để cấp nước cho từng xí nghiệp. Khi có cháy, xe cứu hỏa của thành phố sẽ chữa cháy trực tiếp từ các họng cứu hỏa này.
2.2.2.2 Hệ thống thoát nước
Nhằm đảm bảo thoát nước dễ dàng, tách riêng nước sau khi sử dụng (bao gồm nước sinh hoạt và nước sử dụng trong sản xuất) và nước mưa ứ đọng gây ảnh hưởng đến môi trường, dân sinh và cảnh quan KCN, hệ thống thoát nước khu Đồng An là hệ thống thoát nước riêng, bao gồm hệ thống thoát nước mưa hay hệ thống thoát nước thải công nghiệp – sinh hoạt.
a Hệ thống thoát nước mưa
Hệ thống thoát nước mưa đảm bảo thu hết lượng nước mưa trên toàn diện tích lưu vực thu nước và thoát ra ngoài khu vực xây dựng, chảy xuống khu trũng phía Nam, tiêu thoát nước qua hai cống DN800 xuyên qua trục lộ.
Phân chia lưu vực thu nước phù hợp để các tuyến thoát nước có kích thước nhỏ nhất, chiều dài tuyến ngắn nhất, đảm bảo thoát nước tốt và tiện lợi cho công tác quản lý lâu dài.
Bảng 2.1 : Tổng hợp hệ thống thoát nước mưa tại KCN
Stt
Hạng mục
Loại cống
Chiều dài (m)
Ghi chú
1
Cống DN1500
Bêtông cốt thép dài 4 m
513
Đã có hệ thống hố ga hoàn chỉnh và kết nối với từng công ty.
2
Cống hộp
1500 x 1500
Đã bêtông cốt thép trực tiếp.
506
3
Cống DN1000
Cống bêtông cốt thép ly tâm dài 4 m
2.812
4
Cống DN800
Cống bêtông cốt thép loại 4 m và 1 m
4.683
5
Cống DN600
Loại bêtông cốt thép 4 m và 1 m
5.341
6
Cống DN400
Cống bêtông cốt thép loại 1m và 4 m
6.100
Thoát nước nhà xưởng.
Tổng cộng (các loại cống):
19.955 m
Nguồn : Công ty Cổ Phần Thương Mại - Sản Xuất - Xây Dựng Hưng Thịnh
b Hệ thống thoát nước bẩn sinh hoạt và công nghiệp
Mạng lưới cống thoát nước được tổ chức nhằm thu gom toàn bộ nước thải sản xuất và sinh hoạt của các doanh nghiệp, nhà máy trong khu công nghiệp sau đó sẽ tự chảy về trạm xử lý nước thải tập trung tại phía Nam đường số 5. Giao điểm của đường số 5 và đường 6 tới trạm xử lý nước thải xây dựng cống DN400, các tuyến khác chủ yếu là DN200 và DN300. Độ sâu chôn cống tối thiểu là 0.7m, khoảng cách giữa các hố ga là 50m.
Các tuyến cống :
Trên tuyến số 3 đường kính DN400 dài 480m (tới trạm xử lý nước thải), đường cống DN300 dài 280m và DN200 dài 320m.
Trên tuyến số 6 : đường cống DN300 dài 370m.
Trên tuyến số 5 : đường cống DN200 dài 400m.
Trên tuyến số 4 : đường cống DN300 dài 280m, DN200 dài 320m.
Trên tuyến số 1 : đường cốngDN200 dài 550m.
Bảng 2.2 : Tổng hợp hệ thống thu gom nước thải trong KCN
Stt
Hạng mục
Loại cống
Chiều dài (m)
1
Cống DN400
Bêtông cốt thép
3297
2
Cống DN300
Bêtông cốt thép
625
3
Cống DN200
ống nhựa PVC chịu lực
1129
4
Cống DN114
Ống nhựa Bình Minh
3452
5
Cống DN60
Ống nhựa Bình Minh
404
Tổng cộng (các loại cống):
8.907 m
Nguồn : Công ty Cổ Phần Thương Mại - Sản Xuất - Xây Dựng Hưng Thịnh
2.2.2.3 Xử lý nước thải
Tuân thủ theo các nội dung đã phê duyệt trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường “Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng Khu công nghiệp Đồng An” Công ty Cổ Phần – Sản Xuất – Xây Dựng Hưng Thịnh đã kết hợp với Công ty TNHH Koastal Eco Industries tiến hành xây dựng Nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất 1.000 m3/ngày.đêm và Công ty TNHH Kỹ thuật P &G xây dựng trạm xử lý nước thải tập trung công suất 1.500 m3/ngày.đêm nâng tổng công suất xử lý của KCN thành 2.500 m3/ngày.đêm nhằm tiếp nhận nguồn nước thải đã được xử lý cục bộ tại từng nhà máy trong KCN để tiếp tục xử lý đạt tiêu chuẩn TCVN 5945 – 2005, loại B (Kq = 0,9 và Kf = 1,0) (kèm công văn số 207/STNMT-MT ngày 20 tháng 01 năm 2010 v/v: quy chuẩn nước thải sau xử lý nước thải KCN Đồng An) trước khi thải vào Kênh D chảy ra sông Sài Gòn.
Hệ thống cấp điện và phân phối điện
Hệ thống cung cấp điện cho KCN Đồng An là trạm trung gian 110/22 (15) KV sau đó cho ra 2 lộ 22(15) KV đi dọc theo các trục đường để cung cấp điện cho các nhà máy, xí nghiệp…
Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống cáp quang thông tin liên lạc được chủ đầu tư và Bưu điện tỉnh Bình Dương hợp tác đầu tư.
Toàn khu vực quy hoạch dự kiến sẽ có 01 từ cáp chính đặt trên kệ ximăng do bưu điện tỉnh Bình Dương lắp đặt cung cấp từ trạm Phú Chánh. Từng hạng mục cụ thể được cung cấp tín hiệu từ hệ thống cáp quang đi ngầm, được cho mương cáp dọc các tuyến đường nội bộ trong KCN và được đấu nối với bưu điện Phú Chánh, đưa tín hiệu đến các tủ cáp nhánh cho từng khu vực của dự án. Để đảm bảo cho hệ thống điện thoại và đường truyền Internet tốc độ cao, đầu tư mới hệ thống cáp quang cho toàn khu dân cư do chủ đầu tư và bưu điện tỉnh Bình Dương hợp tác đầu tư.
2.2.2.6 Hệ thống cây xanh
Cây xanh
Diện tích 6.39 ha, bao gồm cây xanh tập trung và cây xanh cách ly
Đảm bảo cách ly giữa KCN và khu tái định cư
Tạo cây xanh cho bóng mát và đường phố và môi trường sạch trong KCN
Cây xanh trong dải phân cách tuyến đường đôi và ven kênh D ( dọc theo tuyến đường Tạo Lực số 4)
Cây xanh dọc theo các tuyến đường chính trong KCN
Cây xanh trong công viên
Cây xanh dưới đường điện cao thế sẽ trồng những cây thấp.
2.2.2.7 Vấn đề môi trường
a. Chất thải rắn
Chất thải phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong KCN được chia làm 3 loại chính, bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại.
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chủ yếu từ các hoạt động sinh hoạt của công nhân viên và nhà ăn như: giấy, nylon, lon nhựa, kim loại đựng đồ hộp, vỏ thức uống, thực phẩm dư thừa, ngoài ra còn có lá cây, cỏ trong khuôn viên KCN.
Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp như: gỗ, giấy, bao bì nhựa, vải vụn, sắt và thép vụn, sợi phế liệu,…
Chất thải nguy hại bao gồm dầu cặn, nhớt thải, hóa chất thải, bao bì đựng hoá chất, giẻ lau dính dầu nhớt và hóa chất, xỉ hàn, phôi máy khoan, …
Chất thải rắn được thu gom và phân loại ngay tại nguồn, tại các khu vực đều đặt các thùng rác với các màu sắc khác nhau (màu xanh đựng rác hữu cơ, màu nâu đựng rác vô cơ, màu cam đựng rác nguy hại) để thuận tiện cho việc phân loại, thu gom, thải bỏ.
b. Khí thải
Bụi và khí thải phát sinh tại KCN Đồng An chủ yếu từ các nguồn:
Phát sinh từ các doanh nghiệp hoạt động trong KCN có sử dụng lò hơi, lò dầu, lò nung, lò truyền nhiệt với nguồn nguyên liệu chính là dầu FO, DO và gas gây ô nhiễm chủ yếu bụi, NOx, CO và SO2.
Bên cạnh đó, hoạt động của các phương tiện giao thông ra và vào KCN làm phát sinh bụi, SO2, NOx và CO.
Các nhà máy trong KCN đều phải có các biện pháp giảm thiểu khí thải trước khi xả thải.
c. Nước thải
Nước thải phát sinh trong KCN từ các nguồn: Nước thải sinh hoạt của công – nhân viên; nước thải trong quá trình sản xuất. Trong đó lượng nước thải gây ô nhiễm chủ yếu là nước thải phát sinh trong sản xuất với các ngành nghề như cơ khí, chế biến thực phẩm, điện tử vì vậy các chất ô nhiễm chủ yếu là các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, độ màu, dầu khoáng, dầu động thực vật.
Tuy nhiên các nhà máy đều phải xử lý đạt TCVN 5945 – 2005, Cột B tiêu chuẩn của Ban quản lý Khu Công nghiệp đề ra trước khi xả vào mạng lưới thoát nước bẩn của Khu Công nghiệp
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG AN
Mở rộng nhà máy, nâng công suất.
Tiếp tục thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào khu công nghiệp.
Nâng cấp nhà ăn, xây dựng khu thể thao, khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu của công viên chức trong khu công nghiệp.
Thành lập, vận hành hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
KCN thu hút các dự án công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường lớn, có thể tiếp nhận các ngành công nghiệp liên hoàn với các nhà máy đang hoạt động trong KCN Đồng An bao gồm:
Công nghiệp chế biến thực phẩm: Chế biến rau quả, chế biến các sản phẩm từ sữa, gia súc, gia cầm, ....
Công nghiệp nhựa, nhôm gia dụng, sản xuất hàng công nghệ phẩm, dệt, may mặc, da, giả da, sản xuất giấy, bìa, bao bì, đồ chơi trẻ em.
Công nghiệp cơ khí: Chế tạo thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp và các dụng cụ, chi tiết máy, thiết bị thay thế; lắp ráp các loại máy đặc chủng, nông ngư cơ, xe gắn máy.
Công nghiệp điện tử: Lắp ráp và chế tạo các sản phẩm điện tử.
Công nghiệp vật liệu xây dựng: Sản xuất các loại vật liệu xây dựng dân dụng, công nghiệp và giao thông.
Các loại ngành nghề khác phù hợp với chủ trương thu hút đầu tư của Khu Công nghiệp.
CHƯƠNG 3
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI, CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ ĐẶC TRƯNG NGUỒN TIẾP NHẬN NƯỚC THẢI CỦA KCN ĐỒNG AN
CÁC THÔNG SỐ ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI
Các thông số vật lý
Hàm lượng chất rắn lơ lửng
Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total) Suspended Solids – (T)SS - SS) có thể có bản chất là:
- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét)
- Các chất hữu cơ không tan.
- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).
Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất trong quá trình xử lý.
Mùi :
Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S _ mùi trứng thối. Các hợp chất khác, chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.
Độ màu :
Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc do các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).
Độ màu là một thông số thường mang tính chất cảm quan, có thể được sử dụng để đánh giá trạng thái chung của nước thải.
Các thông số hóa học
Độ pH của nước
pH là chỉ số đặc trưng cho