Khóa luận Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân. Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt động, còn nhiều hạn chế về cơ chế thị trường nên các ngân hàng thương mại Việt nam đã không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý cũng như trong kinh doanh. chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Vì vậy, để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt Nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.

doc118 trang | Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH Ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ HẠNH Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN MSSV: 107403254 Lớp: 07DQK3 TP. Hồ Chí Minh, 2011 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày…..tháng……năm 2011 Tác giả (ký tên) LỜI CẢM ƠN Là một sinh viên chuyên khoa kế toán - tài chính – ngân hàng, sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh. Với những kiến thức đã được tiếp thu từ sự hướng dẫn và chỉ dạy của các thầy (cô) giáo tại ngôi trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh với mong muốn đem kiến thức đã được học áp dụng vào thực tiễn công việc với mục đích cống hiến một phần nhỏ bé cho đất nước, cho gia đình và cho bản thân. Tuy nhiên, trước lúc tốt nghiệp tại trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh sinh viên phải trải qua một thời gian thực tập tại một doanh nghiệp thực tế để nghiên cứu và áp dụng các kiến thức đã học vào môi trường thực hành. Đây cũng là bước khó khăn đầu tiên của sinh viên khi hoà nhập vào môi trường công việc thực tế. Sau khi được sự quan tâm cấp lãnh đạo và đồng ý tiếp nhận sinh viên thực tập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phù Cát . Được bố trí vào phòng Kế hoạch kinh doanh với tinh thần phấn khởi và mong muốn áp dụng các kiến thức lý thuyết vào thực hành, tuy nhiên với kiến thức có hạn nên bước đầu thực tập cũng còn bỡ ngỡ và thiếu tự tin. Nhưng qua quá trình thực tập được sự quan tâm và giúp đỡ của toàn bộ các cán bộ phòng Kế hoạch kinh doanh đã phần nào hoà nhập vào môi trường làm việc chung. Qua khoá luận tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn tập thể các cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Phù Cát lời cảm ơn chân thành nhất. Đặt biệt xin giành lời cảm ơn đối với bác Phạm Hồng Sơn giám đốc NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát, bác Nguyễn Văn Bảo trưởng phòng Kế hoạch kinh doanh, các chú, cô phòng kế hoạch kinh doanh đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn trong thời gian thực tập tại đơn vị. Chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tình chỉ bảo, góp ý hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp. Cảm ơn các thầy (cô) giáo đã truyền đạt nền tảng tri thức cho em, với kiến thức được truyền đạt em đã áp dụng vào khoá luận tốt nghiệp và hoàn tốt khoá luận với kiến thức đã học hỏi mặc dù kiến thức còn hạn chế. Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh, động viên và tạo mọi điều kiện để em có kiến thức và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp tốt nhất có thể. Đạt được thành quả hôm nay, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến tất cả mọi người đã góp ý, giúp đỡ em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Chân thành cảm ơn MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Chi tiết NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHNo & PTNN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CIC TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG AGRIBANK NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM ATM AUTOMATIC TELLER MACHINE IPCAS INTERBANK PAYMENT AND CUSTOMER ACCOUNTING SYSTEM (HỆ THỐNG THANH TOÁN VÀ KẾ TOÁN KHÁCH HÀNG) UBND UỶ BAN NHÂN DÂN NN NHÀ NƯỚC CSXL CHÍNH SÁCH XỬ LÝ BPPL BIỆN PHÁP PHÁP LÝ TD TÍN DỤNG TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG TG TIỀN GỬI HMTD HẠN MỨC TÍN DỤNG TSĐB TÀI SẢN ĐẢM BẢO TS TÀI SẢN BĐ BẢO ĐẢM BĐTV BẢO ĐẢM TIỀN VAY NV NGUỒN VỐN VTC VỐN TỰ CÓ HĐKD HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SX SẢN XUẤT KH KHÁCH HÀNG DNNN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC DNTN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN TNHH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HTX HỢP TÁC XÃ CNVC CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC CNV CÔNG NHÂN VIÊN BQ BÌNH QUÂN DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Phù Cát 45 Bảng 2.2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm 2008-2009-2010 57 Biểu đồ 2.2.1: so sánh kết quả huy động nội tệ, ngoại tệ với tổng NV huy động trong 3 năm 2008-2009-2010 58 Biểu đồ 2.2.2: so sánh TG không kỳ hạn, TG có kỳ hạn với tổng TG bằng nội tệ trong 3 năm: 2008-2009-2010 62 Bảng 2.2.2: Dư nợ cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Phù Cát năm 2008-2009-2010 63 Biểu đồ 2.2.3: so sánh dư nợ ngắn hạn, trung, dài hạn với tổng dư nợ của chi nhánh trong 3 năm 2008-2009-2010 65 Biểu đồ 2.2.4: So sánh dư nợ phân theo thành phần kinh tế qua 3 năm 2008-2009-2010 66 Bảng 2.2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Phù Cát năm 2008-2009-2010 68 Biểu đồ 2.2.5: Kết quả tài chính của NHNo&PTNT huyện Phù Cát 69 Bảng 3.1: Tình hình nợ xấu của NHNo&PTNT huyện Phù Cát 72 LỜI NÓI ĐẦU Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội và thách thức lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động theo cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.... Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt động, còn nhiều hạn chế về cơ chế thị trường nên các ngân hàng thương mại Việt nam đã không tránh khỏi những thiếu sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý cũng như trong kinh doanh... chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Vì vậy, để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của ngân hàng Việt Nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế. Chính vì vậy, đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã và đang rất được nhiều người quan tâm. Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập ở trường, đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình Định, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại là hết sức cần thiết. Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Những giải pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình Định”. Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm bốn chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương II: Tổng quan về hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định. Chương III: Thực trạng về rủi ro tín dụng và những nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định. Chương IV: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của giảng viên hướng dẫn, và các cô, chú, anh, chị công tác tại Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát đặc biệt là các cán bộ, nhân viên phòng kế hoạch kinh doanh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng Tín dụng đã ra đời từ rất sớm so với sự xuất hiện của các môn kinh tế học và được lưu truyền qua nhiều giai đoạn khác nhau của lịch sử. Tuy nhiên tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh có nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được hiểu theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Trên thực tế tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú, nhưng có thể hiểu tín dụng là việc mà một người sở hữu tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng trong một thời gian nhất định và đến thời gian nhất định theo thoả thuận giữa hai bên thì người sử dụng hoàn lại cho người sở hữu giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch được gọi là phần lời hay theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất. 1.1.1. Sự ra đời và phát triển tín dụng 1.1.1.1. Cơ sở ra đời của tín dụng Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội; của cải, tiền tệ có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hoà nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống. 1.1.1.2. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín dụng Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một số vốn nhất định, và do tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có lúc thì thiếu vốn có lúc thì thừa vốn. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có tính thời vụ thấp thì việc thừa vốn tiền tệ với thời gian ngắn hơn và qui mô nhỏ hơn so với xí nghiệp có tính thời vụ cao. Đứng trên góc độ toàn bộ nền kinh tế thì tại một thời điểm nhất định sẽ có hiện tượng một nhóm các doanh nghiệp cũng như cá nhân có vốn tạm thời chưa sử dụng trong khi những doanh nghiệp, cá nhân khác lại có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời, nguyên nhân là do chu kỳ sản xuất và tính thời vụ ở mỗi thành phần cũng như ngành nghề kinh tế không giống nhau. Quá trình tái sản xuất là một quá trình liên tục trên cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế, vì vậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các doanh nghiệp khác thiếu vốn. Đây là hiện tượng khách quan, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu. Trong cơ chế thị trường, tồn tại và phát triển luôn gắn bó với nhau, vì vậy nhu cầu cho sản xuất không chỉ để duy trì mức sản xuất như cũ mà còn có nhu cầu đầu tư phát triển. Nhu cầu vốn trong trường hợp này dùng để sắm tài sản cố định, tăng dự trữ vật tư hàng hoá cho tái sản xuất mở rộng. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận tích luỹ để đầu tư có giới hạn, vì vậy muốn thực hiện được nhu cầu mở rộng sản xuất cần phải nhờ đến nguồn vốn trong xã hội. Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu này là vốn tiết kiệm xã hội, bao gồm vốn tiết kiệm của các nhà kinh doanh, vốn tiết kiệm cá nhân và ngân sách Nhà nước. Mỗi khoản tiết kiệm có một mục đích nhất định: nhà kinh doanh tiết kiệm để mở rộng sản xuất; cá nhân tiết kiệm để xây dựng nhà cửa, mua sắm xe cộ… Mục đích của tiết kiệm có thể được thực hiện ngay hoặc chỉ được thực hiện trong tương lai. Do đó trong thời gian chưa thực hiện được mục đích đã định, những người chủ của vốn tiết kiệm có thể cho vay dưới hình thức trực tiếp mua trái phiếu hay gián tiếp gởi vào các tổ chức tiết kiệm. Như vậy sự phát triển của tín dụng xuất phát từ nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư. Tình hình kinh tế ngày càng phát triển thì các chủ thể tham gia các quan hệ tín dụng rất phong phú. Quan hệ tín dụng được mở rộng về đối tượng và quy mô chẳng hạn: Các tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh và rộng rãi khắp nơi, phần lớn các doanh nghiệp đều sử dụng vốn tín dụng với khối lượng ngày càng lớn, thu nhập cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có nhiều người tham gia vào các quan hệ tín dụng. Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín dụng ngày càng phát triển đa dạng như tín dụng thương mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nước và các loại khác. 1.1.2. Bản chất của tín dụng Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau, nhưng ở bất cứ phương thức nào tín dụng cũng thể hiện ra là sự vay mượn tạm thời một vật, hàng hoá hay một số vốn nhất định, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá trị của hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay là người đi vay, giữa họ có mối quan hệ thông qua vận động giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua các giai đoạn sau: Thứ nhất là việc phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay. Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang người đi vay, đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hoá thông thường. Thứ hai là việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục đích nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất định. Thứ ba là việc hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ, thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Tóm lại: tín dụng là phương thức huy động vốn quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường. Chính vì thế mà sử dụng hiệu quả phương thức này sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư phát triển. 1.1.3. Chức năng của tín dụng Tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại mà còn là chức năng của hầu hết các định chế tài chính, là khoản mục sử dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao nhất ở các Ngân hàng. Vì vậy, tín dụng có các chức năng sau: 1.1.3.1. Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển kinh tế. Tập trung và phân phối lại vốn tín dụng là hai quá trình thống nhất trong sự vận động của hệ thống tín dụng. Thông qua hoạt động tín dụng ở khâu tập trung thì nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập hợp lại thành nguồn vốn lớn có thể đáp ứng các nhu cầu vốn lớn cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng ở khâu phân phối thì nguồn vốn được phân bổ đến mọi nhu cầu cần vốn của các tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân. Phân phối trực tiếp là sự chuyển giao vốn của chủ thể tạm thời nhàn rỗi vốn sang chủ thể thiếu vốn tạm thời mà không phải thông qua các tổ chức tài chính trung gian. Phân phối gián tiếp: là sự chuyển giao vốn giữa các chủ thể thừa vốn tạm thời sang chủ thể thiếu vốn tạm thời thông qua các tổ chức tài chính trung gian. Như vậy thông qua chức năng tập trung và phân phối lại vốn thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả trong nền kinh tế, tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung vốn, được xem là sợi dây kết nối giữa cung – cầu vốn tiền tệ, tạo dễ dàng cho chủ thể thừa tiền, chủ thể thiếu tiền trong nền kinh tế gặp gỡ nhau, đạt được mục đích của mỗi bên, nhờ đó mà tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết vốn giúp cho tiền tệ luôn lưu thông đạt hiệu quả kinh tế cao, tránh tình trạng thiếu hụt cũng như thừa tiền trong nền kinh tế và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả. 1.1.3.2. Tiết kiệm tiền mặt trong nền kinh tế và chi phí lưu thông tiền tệ Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, điều này thể hiện qua các mặt sau: Hoạt động tín dụng, trước hết nó tạo điều kiện cho sự ra đời của công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng kim loại quý như trước đây và tiền giấy hiện nay) nhờ đó làm giảm bớt các chi phí, lượng tiền lưu thông thực tế có liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền…. Với hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân hàng đã mở ra một khả năng lớn hơn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau và lượng tiền lưu thông sẽ giảm nhỏ lại, mặt khác khi công tác không dùng tiền mặt phát triển thì việc tập trung tiền vào tài khoản sẽ giảm chi phí cất trữ và bảo quản tiền. Như vậy, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng, vừa thúc đẩy quá trình ấy, vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế - xã hội phát triển. Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội, thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng. 1.1.3.3. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng nói trên, kiểm sóat dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ. Sự vận động của vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tín dụng càng mở rộng cho tất cả các thành phần kinh tế, tham gia vào sản xuất hàng hóa, góp phần hoàn thiện thị trường tài chính. Đảm bảo lợi ích thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia. Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín dụng phản ánh được nguồn vốn huy động với tốc độ huy động, khối lượng huy động, đồng thời biết được khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng như nhu cầu vốn của nền kinh tế, từ đó, có thể mang lại hiệu quả cho nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Ngoài ra thông qua đó thấy được như đầu tư, tích lũy tiêu dùng… trong nền kinh tế và cũng từ đó nhà nước sẽ có chính sách hợp lý. Trong hoạt động cho vay, để bảo đảm an toàn nguồn vốn, các tổ chức tín dụng phải luôn theo dõi, kiểm tra phân tích đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng mình để từ đó có những đối sách thích hợp về cho vay cũng như thu hồi vốn đã vay. Do vậy, tín dụng cũng phản ánh được tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Khi mà hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt phát triển, được sử dụng rộng rãi thì Ngân hàng sẽ kiểm soát bằng tài khoản vì mọi hoạt động cũng như quá trình hình thành và sử dụng vốn liên quan đến tài khoản tiền gửi để từ đó nhà nước đề ra những giải pháp điều tiết kịp thời nhằm khắc phục những khuyết điểm, mất cân đối, cũng như phát huy hơn nữa tính hợp lý và tiềm năng. Với chức năng này thì Ngân hàng trở thành người giữ tiền của nền kinh tế, giao dịch với hầu hết các thành phần kinh tế, vốn của tín dụng ngân hàng tham gia vào mọi ngành ngh

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNhung giai phap nham gop phan han che rui ro tin dung tai NHNo&PTNT CN huyen Phu Cat - Tinh Binh .doc
  • pdfNhung giai phap nham gop phan han che rui ro tin dung tai NHNo&PTNT CN huyen Phu Cat - Tinh Binh .pdf
Tài liệu liên quan