Khóa luận Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang

Trong thực tế, nhu cầu vay vốn của xã hội đã có từ lâu và trở thành một vấn đề có thật đòi hỏi cần được quan tâm hợp lý hơn trong xã hội ngày nay, từ những người nông dân, những người mua bán nhỏ, đến những nhà kinh doanh hay những nhà đầu tư đều có nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, xã hội vẫn tồn tại một thực trạng đó là có người thừa vốn, nhưng cũng có người thiếu vốn dẫn đến một sự mất cân đối. Xuất phát từ thực tiễn trên, ngân hàng ra đời và đã cung cấp những hoạt động như là: tiết kiệm, cho vay, từ đó tình trạng trên được giải quyết nhanh chóng, một mặt nhằm tập trung nguồn vốn từ trong dân, mặt khác dùng nguồn vốn huy động được để cho vay lại, đây cũng là một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng. Từ những đặc điểm, vị trí địa lý và tiềm năng của vùng ĐBSCL, Ngân hàng PTN ĐBSCL ra đời, góp phần cải thiện đời sống của người dân ĐBSCL nói chung và người dân AG nói riêng. Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang hoạt động với mục tiêu cho vay XDSCN không chỉ phù hợp với quan niệm của người dân đó là “an cư lạc nghiệp”, mà bên cạnh đó Ngân hàng còn mở rộng cơ cấu cho vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người dân trong trong ngắn hạn, giúp người dân phát triển kinh tế gia đình, tạo tiền đề phát triển nền kinh tế của tỉnh AG. Với cơ cấu cho vay đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người dân tại TPLX nên Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang được ưu tiên lựa chọn để thực hiện đề tài “Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang” để có thể hiểu rõ hơn hoạt động cho vay của ngân hàng

doc33 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1299 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU Lý do chọn đề tài Trong thực tế, nhu cầu vay vốn của xã hội đã có từ lâu và trở thành một vấn đề có thật đòi hỏi cần được quan tâm hợp lý hơn trong xã hội ngày nay, từ những người nông dân, những người mua bán nhỏ, đến những nhà kinh doanh hay những nhà đầu tư đều có nhu cầu về vốn. Tuy nhiên, xã hội vẫn tồn tại một thực trạng đó là có người thừa vốn, nhưng cũng có người thiếu vốn dẫn đến một sự mất cân đối. Xuất phát từ thực tiễn trên, ngân hàng ra đời và đã cung cấp những hoạt động như là: tiết kiệm, cho vay,… từ đó tình trạng trên được giải quyết nhanh chóng, một mặt nhằm tập trung nguồn vốn từ trong dân, mặt khác dùng nguồn vốn huy động được để cho vay lại, đây cũng là một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng. Từ những đặc điểm, vị trí địa lý và tiềm năng của vùng ĐBSCL, Ngân hàng PTN ĐBSCL ra đời, góp phần cải thiện đời sống của người dân ĐBSCL nói chung và người dân AG nói riêng. Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang hoạt động với mục tiêu cho vay XDSCN không chỉ phù hợp với quan niệm của người dân đó là “an cư lạc nghiệp”, mà bên cạnh đó Ngân hàng còn mở rộng cơ cấu cho vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh… của người dân trong trong ngắn hạn, giúp người dân phát triển kinh tế gia đình, tạo tiền đề phát triển nền kinh tế của tỉnh AG. Với cơ cấu cho vay đa dạng, phù hợp với nhu cầu của người dân tại TPLX nên Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang được ưu tiên lựa chọn để thực hiện đề tài “Phân tích nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang” để có thể hiểu rõ hơn hoạt động cho vay của ngân hàng. Mục tiêu nghiên cứu Lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng của VN trong thời kỳ hậu WTO sẽ phải cạnh tranh gay gắt hơn, đòi hỏi những tổ chức tín dụng phải có những bước đổi mới phù hợp. Với lý do trên, đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu về hoạt động của Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang, đặc biệt phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn. Qua đó, đề ra những biện pháp góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng. Phương pháp nghiên cứu Thông qua quá trình thu thập số liệu, nghiên cứu quá trình hoạt động của ngân hàng, đề tài đã sử dụng những biện pháp nghiên cứu sau: - Thu thập thông tin sơ cấp: quan sát hoạt động cho vay của ngân hàng, các thông tin bên ngoài, tham khảo ý kiến cán bộ tín dụng. - Thu thập thông tin thứ cấp: tham khảo tài liệu của ngân hàng, sách báo,… - Phương pháp phân tích số liệu, thống kê và so sánh, biểu đồ,… Phạm vi nghiên cứu Do thời gian thực hiện có hạn, kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế, nên đề tài chỉ nghiên cứu trong phạm vi tín dụng ngắn hạn theo nhóm tại Ngân hàng PTN ĐBSCL – Chi Nhánh An Giang năm 2004 – 2006. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1 Một số khái niệm chung về tín dụng 2.1.1 Tín dụng Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi Ngân hàng Nhà Nước. 2001. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Hà Nội. . 2.2.2 Doanh số cho vay DSCV bao gồm tất cả các khoản cho vay phát sinh trong năm tài chính. Các khoản vay mà khách hàng vay lại sau khi thanh lý hợp đồng vay cũ hoặc khách hàng vay mới lần đầu. 2.1.3 Doanh số thu nợ DSTN bao gồm tất cả các khoản thu vốn gốc mà khách hàng trả trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán kết thúc hợp đồng hoặc vốn mà khách hàng trả một phần. 2.1.4 Dư nợ DN là chỉ tiêu phản ánh một thời điểm xác định nào đó ngân hàng hiện còn cho vay bao nhiêu, và đây cũng là khoản ngân hàng cần phải thu về. 2.1.5 Nợ quá hạn NQH là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả được cho ngân hàng, nếu không có nguyên nhân chính đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là NQH. 2.2 Vấn đề chung về tín dụng 2.2.1 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng Bản chất tín dụng Tín dụng là mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay tạo nên mối quan hệ chặt chẽ với nhau qua việc vận động giá vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hay hàng hóa Hồ Diệu. 2001. “Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng” trong Hồ Diệu (Chủ biên). Tín Dụng Ngân Hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê. . Chức năng tín dụng Gồm 3 chức năng như sau: - Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: Đây là chức năng cơ bản, nhờ chức năng này mà nguồn vốn tiền tệ được điều hoà từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để nhằm phát triển kinh tế xã hội. Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt lõi của tín dụng. + Tập trung lại vốn tiền tệ: nhờ vào sự hoạt động của hệ thống các tổ chức tín dụng và của các cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức đoàn thể xã hội được tập hợp hình thành nên một nguồn vốn đủ lớn sẵn sàng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. + Phân phối lại vốn tiền tệ: là sự chuyển hóa để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu của sản xuất lưu thông hàng hoá, cũng như nhu cầu tiêu dùng trong toàn xã hội. Cả hai mặt trên đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả. Vì vậy, tín dụng có ưu thế rõ rệt, kích thích mặt tập trung và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả3, 4, 5 Hồ Diệu. 2001. “Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng” trong Hồ Diệu (Chủ biên). Tín Dụng Ngân Hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê. . - Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội: Nhờ hoạt động tín dụng mà nó có thể phát huy chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội, thể hiện: + Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ lưu thông tín dụng: thương phiếu, kỳ phiếu, séc, các phương tiện thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán… + Với hoạt động của tín dụng, đặc biệt là hoạt động tín dụng ngân hàng, đã mở ra một khả năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau. + Nhờ hoạt động của tín dụng, các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá nhằm tăng tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội . - Chức năng kiểm soát quá trình hoạt động kinh tế: Đây là hệ quả của hai chức năng trên, tín dụng không những là tấm gương phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm pháp luật… trong hoạt động sản xuất kinh doanh . Vai trò của tín dụng Nói đến vai trò của tín dụng là nói đến sự tác động của nó đối với nền kinh tế - xã hội, tín dụng có vai trò đặc biệt to lớn: Góp phần thúc đẩy sản xuất - lưu thông hàng hoá phát triển: trước hết là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, là công cụ để tập trung vốn và thúc đẩy tích cực vốn cho các xí nghiệp, tổ chức kinh tế. Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, khi thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ, tín dụng góp phần làm giảm khối lượng tiền lưu hành trong nền kinh tế, đặc biệt là tiền mặt trong tay các tầng lớp dân cư, làm giảm áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ. Mặt khác, do cung ứng vốn tín dụng cho sản xuất ngày càng tăng của xã hội, nhờ đó góp phần làm ổn định thị trường giá cả trong nước. Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: thúc đẩy kinh tế phát triển, sản xuất hàng hoá và dịch vụ ngày càng gia tăng thoả mãn nhu cầu người lao động; tạo khả năng khai thác các tiềm năng sẵn có trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, lao động, đất rừng… thu hút nhiều lực lượng lao động của xã hội tạo ra lực lượng sản xuất thúc đẩy tăng trưởng kinh tế6, 7 Hồ Diệu. 2001. “Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng” trong Hồ Diệu (Chủ biên). Tín Dụng Ngân Hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê. . 2.2.2 Nguyên tắc - điều kiện tín dụng Nguyên tắc tín dụng Có 2 nguyên tắc: - Một là: Vốn vay sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế. - Hai là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng . Điều kiện tín dụng Khách hàng phải có đủ các điều kiện sau: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Đối với pháp nhân: Có năng lực pháp luật dân sự. + Đối với cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân, đại diện hộ gia đình, tổ hợp tác, thành viên công ty hợp doanh: có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. - Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. - Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp. - Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả. - Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Thống đốc NHNN Việt Nam8 Nguyễn Đăng Dờn. 2004. “Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh” trong Nguyễn Đăng Dờn (Chủ biên). Tín Dụng Ngân Hàng. TP Hồ Chí Minh: NXB Thống kê. . 2.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn Hệ số thu nợ ngắn hạn ( Doanh số thu nợ / Doanh số cho vay ) Chỉ tiêu này dùng để đánh giá hiệu quả thu nợ của ngân hàng. Phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định ngân hàng sẽ thu được bao nhiêu đồng vốn, tỷ lệ này càng cao càng tốt. Tỷ lệ dư nợ/ Tổng vốn huy động ( Dư nợ / å Vốn huy động ) x 100 Phản ánh ngân hàng cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng. Tỷ lệ dư nợ/ Tổng tài sản ( Dư nợ / å Tài sản ) x 100 Chỉ tiêu này dùng để đánh giá mức độ tập trung vốn ngân hàng, chỉ tiêu này càng lớn thì khả năng thu được lợi nhuận càng cao, đồng thời cũng tiềm ẩn rủi ro. Vòng quay vốn tín dụng ( Doanh số thu nợ / Dư nợ bình quân ) Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu hồi nợ của ngân hàng. Vòng quay vốn tín dụng càng nhanh được coi là tốt và việc đầu tư càng an toàn. Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ ( NQH / å Dư nợ ) x 100 Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu hồi vốn của ngân hàng đối với các khoản nợ, chỉ tiêu này đánh giá chất lượng tín dụng cũng như những rủi ro tín dụng tại ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì chất lượng tín dụng càng kém và ngược lại. 2.3 Thể loại và thời hạn cho vay Căn cứ vào chu kỳ SXKD, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng, thời hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và nguồn vốn vay của Ngân hàng PTN ĐBSCL, thể loại cho vay và thời hạn cho vay xác định như sau: ? Thể loại cho vay Cho vay ngắn hạn: Ngân hàng PTN ĐBSCL cho vay vốn ngắn hạn nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Cho vay trung, dài hạn: Ngân hàng PTN ĐBSCL cho vay vốn trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống Ngân hàng PTN ĐBSCL. 2005. Quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 về việc ban hành quy định chung về cho vay đối với khách hàng. TP Hồ Chí Minh. . ? Thời hạn cho vay Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của Ngân hàng PTN ĐBSCL. Cho vay ngắn hạn thì thời hạn cho vay theo thỏa thuận phù hớp với chu kỳ sản xuất, kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 12 tháng. Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay dài hạn là các khoản có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng trở lên Ngân hàng PTN ĐBSCL. 2005. Quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 về việc ban hành quy định chung về cho vay đối với khách hàng . TP Hồ Chí Minh. . 2.4 Trả nợ gốc và lãi ·Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về việc trả nợ gốc và lãi tiền vay như sau: Các kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi với số tiền phải trả mỗi kỳ bằng nhau. Được áp dụng cho các khách hàng có thu nhập thường xuyên, đều đặn. Tính theo phương pháp trả góp: A = NV x [ i / ( 1 - (1+i)ˉⁿ ) ] NV: Tổng nợ vay ban đầu. A: số tiền phải trả mỗi kỳ bằng nhau, bao gồm nợ gốc và lãi. i: lãi suất cho vay. n: số kỳ trả nợ. Các kỳ hạn trả nợ gốc, nợ lãi tiền vay theo định kỳ hàng tháng, quý, vụ, chu kỳ SXKD hoặc trả lãi cùng với kỳ trả nợ gốc (phương pháp tích lãi theo tích số trên số dư nợ vay của từng giấy nhận nợ). Đồng tiền trả nợ và việc bảo toàn giá trị nợ gốc bằng các hình thức thích hợp, phù hợp với quy định của NHNN và pháp luật. ·Khi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ, thì chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay phải chuyển toàn bộ số dư nợ gốc khoản vay sang nợ quá hạn. ·Thời gian tính lãi nợ vay được tính từ ngày khách hàng nhận tiền vay đến ngày khách hàng trả nợ. Trường hợp khách hàng có nợ quá hạn thì thời gian tính lãi nợ vay được tính như sau: Lãi trong hạn tính từ ngày nhận tiền vay đến ngày đáo hạn đã thoả thuận theo hợp đồng tín dụng hoặc phụ lục hợp đồng tín dụng đã ký kết. Lãi quá hạn tính từ ngày chuyển sang nợ quá hạn (ngày kế tiếp ngày đáo hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc phụ lục hợp đồng tín dụng hoặc ngày ngân hàng quyết định xử lý chuyển sang nợ quá hạn do khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết) đến ngày khách hàng trả hết nợ quá hạn. ·Trật tự ưu tiên thu hồi nợ gốc, nợ lãi như sau: Đối với nợ vay được phân loại từ nhóm 1 đến nhóm 3: Thu lãi quá hạn, lãi trong hạn, nợ gốc. Đối với nợ vay được phân loại từ nhóm 4 đến nhóm 5: Thu nợ gốc, lãi trong hạn, thu lãi quá hạn. Đối với các khoản vay đã khởi kiện và đã có bản án của Tòa án thì thu nợ gốc, nợ lãi theo quyết định của bản án có hiệu lực. ·Đối với khách hàng vay bằng nội tệ, nếu trả nợ trước hạn số lãi phải trả chỉ tính từ ngày vay đến ngày trả nợ. Đối với khách hàng vay ngoại tệ, nếu trả trước hạn thì chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay và khách hàng thoả thuận về số lãi tiền vay phải trả nhưng không vượt quá số tiền lãi phải trả tính theo lãi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng Ngân hàng PTN ĐBSCL. 2005. Quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 về việc ban hành quy định chung về cho vay đối với khách hàng. TP Hồ Chí Minh. . â Ghi chú: Phân loại nợ: - Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn Các khoản nợ trong hạn mà các tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều 21 theo quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 của Ngân hàng PTN ĐBSCL. - Nhóm 2: Nợ cần chú ý Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 theo quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 của Ngân hàng PTN ĐBSCL. - Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 theo quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 của Ngân hàng PTN ĐBSCL. - Nhóm 4: Nợ nghi ngờ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 21 theo quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 của Ngân hàng PTN ĐBSCL. - Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại; Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 và 4 Điều 21 theo quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 của Ngân hàng PTN ĐBSCL. 2.5 Phương thức cho vay Trên cơ sở nhu cầu sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng kiểm tra, giám sát việc khách hàng sử dụng vốn vay và hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng PTN ĐBSCL, chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay thỏa thuận với khách hàng vay về việc lựa chọn theo các phương thức cho vay sau đây: - Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay và khách hàng tiến hành các thủ tục vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng. - Cho vay theo hạn mức tín dụng: chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay cùng khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian xác định. - Cho vay theo dự án đầu tư: chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL cho khách hàng vay vốn để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. - Cho vay hợp vốn: Các chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL và các Tổ chức tín dụng khác cùng cho vay đối với một dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. - Cho vay trả góp: Khi vay vốn, chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay cùng khách hàng xác định và thoả thuận số tiền lãi vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. Trường hợp trả nợ vay trước hạn, chi nhánh thoả thuận với khách hàng số lãi tiền vay phải trả cho phù hợp nhưng không được thấp hơn mức lãi tiền vay của cùng loại cho vay tại thời điểm trả nợ. - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: + Căn cứ nhu cầu của khách hàng, chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng: hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của hạn mức dự phòng. Chi nhánh Ngân hàng PTN ĐBSCL nơi cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho khách hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ, trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức tín dụng dự phòng, khách hàng vẫn phải trả phí cam kết cho hạn mức tín dụng dự phòng đó. + Chi nhánh có nhu cầu mở hạn mức tín dụng dự phòng vượt khả năng cân đối về nguồn vốn và quyền phán quyết, phải trình Tổng Giám đốc Ngân hàng PTN ĐBSCL quyết định. - Phương thức cho vay khác: Ngân hàng PTN ĐBSCL cho vay xây dựng, sửa chữa mua nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay có bảo đảm bằng chứng từ có giá, cho vay cầm cố vàng, xe ôtô, xe gắn máy và các phương thức cho vay khác thực hiện theo hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng PTN ĐBSCL và quy định hiện hành của Thống đốc NHNN Ngân hàng PTN ĐBSCL. 2005. Quyết định số 43/2005/QĐ-NHN-HĐQT ngày 17/5/2005 về việc ban hành quy định chung về cho vay đối với khách hàng. TP Hồ Chí Minh. . 2.6 Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết Ngân hàng Nhà Nước. 2005. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Hà Nội. . Hoạt động tín dụng là hoạt động có nhiều rủi ro mà nguy cơ của nó của thể làm sụp đổ cả một hệ thống ngân hàng, rủi ro tín dụng không chỉ là vấn đề được quan tâm đặc biệt trong phạm vi ngân hàng mà còn được quan tâm trong toàn nền kinh tế. Vì vậy, bên cạnh việc mở rộng tín dụng, ngân hàng còn áp dụng nhiều biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng qua việc giám sát khách hàng vay và đề ra các qui định về tín dụng. Về phương diện kỹ thuật nghiệp vụ, ngân hàng áp dụng các biện pháp đa dạng và phong phú, tiếp thu kinh nghiệm và học hỏi ở các ngân hàng khác. Về phương diện pháp lý, ngân hàng luôn chấp hành các qui định về đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, rủi ro chỉ có thể hạn chế chứ không thể triệt tiêu hoàn toàn, nó xuất phát từ các nguyên nhân chủ quan và khách quan gắn liền với hoạt động tín dụng: Ch
Tài liệu liên quan