Cuộc chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam đã kết thúc từ hơn 30 năm, nhưng những hậu quả nặng nề để lại cho môi trường và con người Việt Nam vẫn còn là một tồn tại, chưa được giải quyết thỏa đáng. Quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ đã được bình thường và ngày càng phát triển tốt hơn. Tuy nhiên hậu quả của cuộc chiến tranh, đặc biệt là cuộc chiến tranh hoá học Dioxin thì vẫn còn tiếp tục tác động nặng nề đối với sức khoẻ và môi trường Việt Nam. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã khẳng định tác hại của Dioxin đối với sức khoẻ con người và những bệnh có liên quan chắc chắn hoặc liên quan hạn chế với sự phơi nhiễm Dioxin.
Trong giai đoạn 1961 – 1964, việc rải chất diệt cỏ được tiến hành ở quy mô nhỏ. Từ năm 1965, đặc biệt trong giai đoạn 1967 – 1969, cuộc chiến tranh hóa học đã được Mỹ tăng cường mạnh mẽ cả về quy mô và cường độ. Tuy nhiên dưới áp lực mạnh mẽ của công luận và thế giới, ngày 12/02/1971, Bộ Tư lệnh quân đội Mỹ tại Việt Nam đã phải ra tuyên bố chính thức ngừng chương trình rải chất diệt cỏ ở miền Nam Việt Nam. Và vào ngày 30/4/1975, cuộc chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam đã kết thúc, chế độ Mỹ - Ngụy ở miền Nam Việt Nam đã sụp đổ hoàn toàn, Việt Nam thống nhất đất nước. Dù nồng độ Dioxin trong đất ở các khu vực bị phun đã suy giảm căn bản. Tuy nhiên, cỏc vựng ở sân bay – nơi những lượng lớn thuốc diệt cỏ được tích trữ và xử lý – vẫn là những điểm nóng ô nhiễm cao. Nếu không có hành động gì, thuốc diệt cỏ sẽ tiếp tục lan truyền ra môi trường rộng hơn và dẫn tới nguy hại sức khỏe cho con người. Theo các tiêu chuẩn quốc tế, mức độ ô nhiễm này nên được xử lý. Bốn điểm nóng này là cỏc vựng đớch của khóa luận (Đà Nẵng, Biờn Hũa, Phỳ Cỏt và Bù Gia Mập).
Xuất phát từ thực tiễn trên việc tiến hành nghiên cứu sự tồn lưu của Dioxin trong đất tại khu vực các sân bay Biờn Hũa, Đà Nẵng, Phự Cỏt và Bù Gia Mập là rất cần thiết. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hợp lí bảo vệ, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm cũng như tác hại của Dioxin lên môi trường cũng như sức khỏe của con người. Khoá luận tốt nghiệp với tên “ Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại các sân bay Biờn Hũa, Đà Nẵng, Phự Cỏt và Bù Gia Mập: Nguy cơ lan truyền ra môi trường và một số biện pháp phũng trỏnh”.
Nội dung khoá luận ngoài phần mở đầu, kết luận gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Khái quát về khu vực cần nghiên cứu
Chương 2. Tổng quan về Dioxin
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Sự tồn lưu, di chuyển và tác động của Dioxin trong môi trường
Chương 5. Giải pháp và kiến nghị
Do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
66 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 2064 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại các sân bay Biên Hòa, Đà Nẵng, Phự Cỏt và Bù Gia Mập: Nguy cơ lan truyền ra môi trường và một số biện pháp phòng tránh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp, trước hết em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS Quách Đức Tín, Phòng Địa Húa và Môi Trường, Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản và cô Nguyễn Thị Minh Ngọc, Cục Địa chất và Khóa sản Việt Nam đã hướng dẫn chỉ bảo phương hướng, giúp đỡ và chỉnh sửa khóa luận cho em trong suốt thời gian vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cụ Lờ Hải Lê, văn phòng 33 thuộc Bộ Tài Nguyên và Môi Trường đã chỉ bảo, đóng góp ý kiến và tạo điều kiện cho em trong quá trình thu thập tài liệu. Và qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cỏc cụ trong khoa Địa Chất đã giảng dạy cho em những kiến thức quý báu cũng như phương pháp học tập trong suốt 4 năm em học tập tại trường.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của các anh, chị, phòng Địa Hóa và Môi Trường, Viện Khoa học Địa Chất và Khoáng Sản đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian làm khóa luận.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân, những người luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ em trong suốt thời gian em làm khóa luận.
Hà Nội Ngày 22 tháng 5 năm 2008
Sinh viên
Phạm Thu Hiền
MỤC LỤC
KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TCCP : Tiêu chuẩn cho phép
SBĐN : Sân bay Đà Nẵng
SBBH : Sõn bay Biờn Hũa
SBPC : Sõn bay Phự Cỏt
SBBGM : Sõn bay Bù Gia Mập
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Sân bay Đà Nẵng 3
Hình 2. Sân bay Phự Cỏt 3
Hình 3. Sân bay Biờn Hũa 4
Hình 4. Sân bay Bù Gia Mập 4
Hình 5. Mô hình liên kết độc hại nhất 9
Hình 6. Máy bay giải chất độc Dioxin tại dải Trường Sơn 13
Hình 7. Biểu đồ thể hiện khối lượng các chất diệt cỏ được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam 14
Hình 8. Một góc khu vực được cho là kho chứa chất độc Dioxin bên trong sân bay Đà Nẵng 16
Hình 9. Sơ đồ vị trí lấy mẫu tại sân bay Bù Gia Mập 19
Hình 10. Sơ đồ vị trí các khu vực tồn lưu Dioxin tại sân bay Phự Cỏt và ngoại vi 26
Hình 11. Sơ đồ vị trí các khu vực tồn lưu Dioxin tại sân bay biờn hũa và ngoại vi 28
Hình 12. Sơ đồ hiện trạng tồn lưu Dioxin trong đất tại khu vực sân bay Bù
Gia Mập 30
Hình 13. Mối tương quan giữa hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu tại sân bay Đà Nẵng 31
Hình 14. Mối tương quan giữa hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu tại sân bay Phự Cỏt 32
Hình 15. Mối tương quan giữa hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu tại sân bay Biờn Hũa 32
Hình 16. Mối tương quan giữa hàm lượng Dioxin trong đất theo độ sâu tại sân bay Bù Gia Mập 33
Hình 17. Sau những trận bom của Mỹ, cây cối chỉ còn trơ lại thân cây 35
Hình 18. Sơ đồ biểu diễn tác động của chất độc hóa học Dioxin lên sinh vật 38
Hình 19. Người dân quanh sân bay Đà Nẵng trồng và ăn rau trờn đõt
nhiễm Dioxin 39
Hình 20. Bản đồ thể hiện tỷ lệ con đường xâm Dioxin vào cơ thể con người 40
Hình 21. Con đường Dioxin xâm nhập vào cơ thể người 41
Hình 22. Bé Nguyễn Thị Hồng Vân (7 tuổi) tổ 11, phường Khuê Trung, quận Cẩm Lệ, Đà Nẵng bị dị dạng, thiểu năng trí tuệ vì nhiễm chất hóa học Dioxin 42
Hình 23. Tỷ lệ % dị tật bẩm sinh do ô nhiễm Dioxin 43
Hình 24. Biến thiên hàm lượng dioxin trong sữa mẹ ở miền Nam Việt Nam 44
Hình 25. Những đứa trẻ ra đời bú sữa mẹ nhiễm Dioxin 44
Hình 26. Hàm lượng Dioxin trong máu người 46
Hình 27. Chăm sóc sức khoẻ cho các bệnh nhân nhiễm Dioxin 53
DANH MỤC BIỂU, BẢNG
Bảng 1. Bảng tổng hợp đặc điểm tự nhiên của các khu vực nghiên cứu 4
Bảng 2. Thời gian bán phân hủy của Dioxin trong đất, bựn đỏy và nước được thể hiện ở bảng sau[11]: 12
Bảng 3. Số lượng các chất diệt cỏ được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam. 14
Bảng 4. Khối lượng CDC (lít) vận chuyển tại ba căn cứ không quân lớn Đà Nẵng, Biờn Hũa và Phự Cỏt 15
Bảng 5. Sơ đồ vị trí các khu vực tồn lưu Dioxin tại sân bay Đà Nẵng và ngoại vi 24
Bảng 6. Kết quả so sánh hàm lượng Dioxin trong đất tại sân bay Đà Nẵng với Tiêu chuẩn cho phép ( TCCP ) [1] 25
Bảng 7. Sự phân Dioxin trong lớp đất mặt tại sân bay Phự Cỏt 26
Bảng 8. Kết quả so sánh hàm lượng Dioxin trong đất tại sân bay Phự Cỏt với TCCP [5] 27
Bảng 9. Kết quả so sánh hàm lượng Dioxin trong đất tại sân bay Biờn Hũa với TCCP [4] 29
Bảng 10. Tỷ lệ % lượng Dioxin, furan và PCB vào cơ thể người theo nguồn
thực phẩm 39
Bảng 11. Tỷ lệ % dị tật bẩm sinh do ô nhiễm dioxin. 42
Bảng 12. So sánh hàm lượng Dioxin trong sữa mẹ ở Việt Nam với thế giới 43
Bảng 13. Hàm lượng dioxin trong máu người ở các điểm nóng[16] 45
Bảng 14. So sánh hàm lượng Dioxin trong máu người ở khu vực có điểm nóng với vùng bị phun rải và đối chứng 46
Bảng 15. So sánh tính hiệu quả của các phương pháp xử lý Dioxin 50
MỞ ĐẦU
Cuộc chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam đã kết thúc từ hơn 30 năm, nhưng những hậu quả nặng nề để lại cho môi trường và con người Việt Nam vẫn còn là một tồn tại, chưa được giải quyết thỏa đáng. Quan hệ giữa Việt Nam và Mỹ đã được bình thường và ngày càng phát triển tốt hơn. Tuy nhiên hậu quả của cuộc chiến tranh, đặc biệt là cuộc chiến tranh hoá học Dioxin thì vẫn còn tiếp tục tác động nặng nề đối với sức khoẻ và môi trường Việt Nam. Nhiều nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam đã khẳng định tác hại của Dioxin đối với sức khoẻ con người và những bệnh có liên quan chắc chắn hoặc liên quan hạn chế với sự phơi nhiễm Dioxin.
Trong giai đoạn 1961 – 1964, việc rải chất diệt cỏ được tiến hành ở quy mô nhỏ. Từ năm 1965, đặc biệt trong giai đoạn 1967 – 1969, cuộc chiến tranh hóa học đã được Mỹ tăng cường mạnh mẽ cả về quy mô và cường độ. Tuy nhiên dưới áp lực mạnh mẽ của công luận và thế giới, ngày 12/02/1971, Bộ Tư lệnh quân đội Mỹ tại Việt Nam đã phải ra tuyên bố chính thức ngừng chương trình rải chất diệt cỏ ở miền Nam Việt Nam. Và vào ngày 30/4/1975, cuộc chiến tranh của Mỹ tại Việt Nam đã kết thúc, chế độ Mỹ - Ngụy ở miền Nam Việt Nam đã sụp đổ hoàn toàn, Việt Nam thống nhất đất nước. Dù nồng độ Dioxin trong đất ở các khu vực bị phun đã suy giảm căn bản. Tuy nhiên, cỏc vựng ở sân bay – nơi những lượng lớn thuốc diệt cỏ được tích trữ và xử lý – vẫn là những điểm nóng ô nhiễm cao. Nếu không có hành động gì, thuốc diệt cỏ sẽ tiếp tục lan truyền ra môi trường rộng hơn và dẫn tới nguy hại sức khỏe cho con người. Theo các tiêu chuẩn quốc tế, mức độ ô nhiễm này nên được xử lý. Bốn điểm nóng này là cỏc vựng đớch của khóa luận (Đà Nẵng, Biờn Hũa, Phỳ Cỏt và Bù Gia Mập).
Xuất phát từ thực tiễn trên việc tiến hành nghiên cứu sự tồn lưu của Dioxin trong đất tại khu vực các sân bay Biờn Hũa, Đà Nẵng, Phự Cỏt và Bù Gia Mập là rất cần thiết. Trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp hợp lí bảo vệ, ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm cũng như tác hại của Dioxin lên môi trường cũng như sức khỏe của con người. Khoá luận tốt nghiệp với tên “ Sự tồn lưu Dioxin trong đất tại các sân bay Biờn Hũa, Đà Nẵng, Phự Cỏt và Bù Gia Mập: Nguy cơ lan truyền ra môi trường và một số biện pháp phũng trỏnh”.
Nội dung khoá luận ngoài phần mở đầu, kết luận gồm 5 chương như sau:
Chương 1. Khái quát về khu vực cần nghiên cứu
Chương 2. Tổng quan về Dioxin
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Sự tồn lưu, di chuyển và tác động của Dioxin trong môi trường
Chương 5. Giải pháp và kiến nghị
Do kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế, khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn sinh viên.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Phạm Thu Hiền
Chương 1
KHÁI QUÁT CÁC KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.1 Đặc điểm tự nhiên
Khu vực nghiên cứu gồm 4 sân bay Đà Nẵng, Phự Cỏt, Biờn Hòa và Bù Gia Mập thuộc 4 tỉnh Đà Nẵng, Bình Định, Đồng Nai và Bình Phước, là 4 tỉnh phân bố dọc từ miền Trung đến miền Nam Việt Nam. Khí hậu các sân bay Đà Nẵng, phự Cỏt mang những nét đặc trưng của miền Trung với nhiệt độ cao vào mùa hè, bão lũ vào mùa mưa. Trong khi đó, khí hậu tại các sân bay Bù Gia Mập và Biờn Hũa lại mang những nét đặc trưng của miền Nam là ấm áp quanh năm. Tại các sân bay thuộc miền Nam Việt Nam này khi vào mùa hè thường xuyên phải chịu các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như lốc, sét. Hiện tượng này thường xảy ra nhiều và tập trung vào thời kỳ cuối mùa khô khi cú cỏc trận mưa báo hiệu chuyển mùa. Do bản chất các hiện tượng này là bất thường, chính vì thế thiệt hại của các hiện tượng này trong mùa khô là tương đối lớn.
Các khu vực nghiên cứu này từng là nơi tích trữ được Dioxin và các hóa chất độc hại khác trong thời kỳ chiến tranh và hiện nay vẫn là những điểm nóng ô nhiễm Dioxin của Việt Nam. Dưới đây là vị trí các khu vực nghiên cứu Dioxin tại các sân bay Đà Nẵng, Phự Cỏt, Biờn Hũa và Bù Gia Mập.
Hình 1. Sân bay Đà Nẵng Hình 2. Sân bay Phự Cỏt
Hình 3. Sân bay Biờn Hũa Hình 4. Sân bay Bù Gia Mập
Đặc điểm tự nhiên tại các khu vực nghiên cứu được trình bày tóm tắt trong bảng 1.
Bảng 1. Bảng tổng hợp đặc điểm tự nhiên của các khu vực nghiên cứu
TênVùng
ĐĐTN
Sân bay
Đà Nẵng
Sân Bay
Phù Cát
Sân bay
Biên Hòa
Sân bay Bù Gia Mập
Vị trí địa lý
Thuộc thành phố Đà Nẵng.
Tọa độ 108012’14’’ kinh độ 16002’31’’ vĩ độ
S:892,5 ha
Thuộc tỉnh Bình Định.
Toạ độ địa lý: Kinh tuyến 109002’47’’ Đông, Vĩ tuyến 13056’57’’ Bắc
S:1.018ha
Thuộc tỉnh Đồng Nai.
Tọa độ: 10° 58′ 37″ Bắc, 106° 49′ 6″ Đông.
S: 1000ha
Thuộc tỉnh Bình Phước, cách TP HCM 200km về phía đông bắc.
Tọa độ: 12000’ – 12016’ vĩ độ bắc và 107000’ – 107015’ kinh đông
S:65.000ha
Nhiệt độ
Trung bình: 25,60C
Cao nhất :29,1 0C
Thấp nhất :21,30C.
Nhiệt độ cao chủ yếu vào tháng 4 đến tháng 8.
Trung bình 270C .
Cao nhất:36,70C
Thấp nhất:250C
Trung bình: 27,40C
Cao nhất; 32,50C
Thấp nhất: 210C
Trung bình 270C
Chế độ mưa
Bắt đầu tháng 9 - 12.
Lượng mưa lớn nhất:3.307mm
Bắt đầu tháng 9-12. Lượng mưa lớn nhất trong năm: 112,9 mm
Chủ yếu tháng :7,8,9
Lượng mưa lớn nhất: 100mm
Bắt đầu tháng 5-11. Lượng mưa lớn nhất trong năm:1.565mm
Độ ẩm không khí
Trung bình: 82%
Trung bình:79%
Trung bình: 78,9%
Trung bình 79 – 89%
Chế độ gió
Tốc độ gió TB: 2,5m/s
Tốc độ gió TB :2-4 m/s
Tốc độ gió lớn nhất: 59m/s
Tốc độ gió TB: 1,4 – 1,7m/s
Tốc độ gió lớn nhất:36m/s
Tốc độ gió TB: 3,5m/s.
Nhìn chung, những vùng sân bay có lượng mưa hàng năm lớn, do đó vào mùa mưa, nhất là ở khu vực miền Trung mưa thường kèm theo lũ lớn cuốn theo các chất độc vào dòng nước và di chuyển từ vị trí ô nhiễm sang các vùng lân cận, mặt khác mưa nhiều làm mực nước ngầm tăng cao, dẫn đến nguy cơ chất độc ngấm xuống lòng đất và di chuyển vào nước ngầm gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất. Ở các khu sân bay, lượng nước mưa chảy tràn qua khu nhiễm, cuốn theo chất độc chảy vào hồ, qua hệ thống cống rãnh, hồ ao nên dễ gây ô nhiễm khu vực lân cận và tầng nước mặt.
Nhiệt độ cao và độ ẩm không khí lớn cũng là điều kiện thuận lợi để các chất hữu cơ dễ bay hơi, phát tán ô nhiễm vào môi trường không khí. Khí hậu nhiệt đới ẩm, nắng nóng quanh năm, nhiệt độ trung bình tại các sân bay từ 25-270C, bức xạ mặt trời mạnh, đây là điều kiện thuận lợi cho quá trình quang phân hủy các chất độc sinh thái nói chung, Dioxin nói riêng trong không khí, trên bề mặt đất, lỏ cõy…Mưa nhiều làm cho một số hợp chất hữu cơ có xu hướng bị đẩy lên trên bề mặt đất. Khi gặp nhiệt độ cao, chúng dễ dàng bay hơi và lan truyền ra môi trường xung quanh. Độ ẩm lớn sẽ giúp duy trì hơi độc ở tầng không khí thấp gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người và sinh vật sống trên bề mặt trái đất. Đây là những yếu tố tự nhiên có tác động đáng kể tới độ tồn lưu, sự suy giảm nồng độ và sự di chuyển của Dioxin trong môi trường cỏc vựng sân bay miền Trung và miền Nam Việt Nam.
1.2 Đặc điểm địa chất thủy văn
1.2.1 Sân bay Đà Nẵng
1.2.2 Sân bay Phự Cát
1.2.3 Sân bay Biờn Hũa
1.2.4 Sân bay Bù Gia Mập
1.3 Đặc điểm trầm tích thổ nhưỡng
1.3.1 Sân bay Đà Nẵng
1.3.2 Sân bay Phự Cỏt
1.3.3 Sân bay Biờn Hòa
1.3.4 Sân bay Bù Gia Mập
1.4 Đặc điểm kinh tế xã hội
1.4.1 Thương mại- dịch vụ
Thành phố Đà Nẵng, Phự Cỏt, Biờn Hũa là các đầu mối trung chuyển giao lưu hàng hoá, dịch vụ của miền Trung và miền Nam nước ta. Với mục tiêu đẩy mạnh tiếp thị để mở rộng thị trường xuất khẩu của thành phố, gắn thương mại nội địa với xuất khẩu, từng bước tiến hành xuất khẩu dịch vụ, tạo động lực đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế - xã hội, bên cạnh đó phát triển kho trung chuyển, nhanh chóng xây dựng và hình thành các trung tâm thương mại, khu dịch vụ thương mại tổng hợp và trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế, sân bay Đà Nẵng và Phự Cỏt trở thành một trong những địa điểm đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển công nghiệp của thành phố nói riêng và cả nước nói chung. Mặt khác với vai trò là nơi giao lưu quốc tế, hàng năm các sân bay này đón nhận một lượng khách du lịch lớn, đóng góp một phần quan trọng trong việc phát triển cơ cấu ngành dịch vụ - du lịch.
Tại Đà Nẵng có khu du lịch Bà Nà, Bán Đảo Sơn Trà và khu du lịch ven bờ sông Hàn. Phự Cỏt cú bãi biển Quy Nhơn, Điện Tây Sơn…Với những địa điểm thắng cảnh nổi tiếng, hàng năm các tỉnh này thu hút một lượng lớn khách du lịch tới thăm quan, với việc đầu tư nâng cấp và phát triển sẽ tạo động lực ngày càng to lớn giúp ngành dịch vụ hàng năm của thành phố tăng cao. Vấn đề ô nhiễm Dioxin tại các sân bay sẽ ngày càng trở thành vấn đề cấp thiết cần sớm được xử lý và khắc phục không những vì mục tiêu con người mà còn với mục tiêu phát triển kinh tế.
Đối với tỉnh Bình Phước là tỉnh biên giới miền núi xa các trung tâm đô thị và mới được tái lập nên tình hình kinh tế- xã hội còn nhiều khó khăn. Cơ cấu kinh tế đang được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Tuy nhiên Sân bay Bù Gia Mập và Biờn Hũa không còn hoạt động thương mại như Đà Nẵng và Phự Cỏt nhưng sự ảnh hưởng Dioxin do chiến tranh để lại vẫn là mối đe dọa nghiêm trọng đối với con người và môi trường xung quanh các khu vực điểm nóng này.
1.4.2 Thuỷ sản, nông lâm nghiệp và phát triển nông thôn
Đà Nẵng, Phự Cát và Biờn Hũa đang phấn đấu phát triển một nền nông nghiệp sạch theo hướng đa dạng hoá. Đồng thời phát triển nhanh cỏc cõy thực phẩm, rau, đậu đỗ, các loại cây ăn quả, cây cảnh, chăn nuôi.... Phát triển mạnh chăn nuôi gia súc và gia cầm, coi trọng chất lượng cây giống. Mở rộng nuụi bũ lai, bò sữa, lợn nạc và nuôi gà theo phương pháp công nghiệp để tăng hiệu quả chăn nuôi đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài tỉnh.
Riêng đối với khu đất xung quanh khu vực sân bay Đà Nẵng, cư dân vẫn tập trung khá đông đúc, đặc biệt người dân tận dụng các khu đất này để trồng cây lâu năm và cả cây lương thực ngắn ngày, do đó bên cạnh những hiệu quả kinh tế đạt được thì hiện nay tiềm ẩn một mối lo ngại về vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Dioxin còn tồn lưu trong đất khu vực sân bay và những vùng kế cận, sẽ được tích lũy trong nông sản và gây ảnh hưởng đến sinh vật cũng như con người sử dụng các loại nông sản này.
Ở sân bay Phự Cỏt, lợi thế hơn Đà Nẵng và Biờn Hũa, hầu như người dân đều không sống quanh khu vực sân bay, xung quanh khu vực ô nhiễm là những đồi cây hoang có giá trị kinh tế nhỏ. Xung quanh vùng đồi là khu vực chỉ có loại cỏ cây cho chăn thả trâu bò của dân cư lân cận. Động vật hoang ở đõy chủ yếu cú cỏc loài thú nhỏ, như rắn, thỏ, chồn, chuột, một số loài chim định cư như đa đa, quốc….Ao hồ các khu vực phía dưới cú cỏc loài tụm cỏ do dõn nuụi cũng như cỏ tôm tự nhiên, các loài nhuyễn thể: trai, sò, hến..
Xung quanh khu vực sân bay Bù Gia Mập, hiện nay mật độ dân cư khá thưa thớt, diện tích đất đai tại khu vực này hầu hết nằm trong sự quản lý của chính quyền địa phương, người dân không sử dụng với mục đích phát triển kinh tế hộ gia đình.
1.4.3 Đường hàng không
Như đã trình bày, Sân bay Quốc tế Đà Nẵng, Phự Cát và là điểm đến và đi của nhiều du khách. Điển hình như sân bay Đà Nẵng nằm ngay giữa lòng thành phố, là một trong ba sân bay lớn nhất cả nước, sau sân bay Tân sơn Nhất và Sân bay Nội Bài. Với tổng diện tích là 842ha. Hiện nay cú trờn 30 hãng hàng không của hơn 20 nước có không phận qua vùng trời Đà Nẵng, trong đó có nhiều hãng hàng không quốc tế có máy bay hạ, cất cánh từ Đà Nẵng.
Sân bay Phự Cỏt là một sân bay hỗn hợp quân sự và dân dụng ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, miền Trung Việt Nam. Sân bay này do Cụm cảng hàng không miền Trung một cơ quan của Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam quản lý. Sân bay Phự Cỏt cỏch trung tâm Quy Nhơn khoảng 30 km về phía tây bắc, tại huyện Phù Cát.
Sân bay Biờn Hũa là sân bay nằm gần thành phố Biên Hòa, Đồng Nai, cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km. Sân bay Biờn Hũa đó từng là căn cứ không quân của Quân lực Việt Nam Cộng Hòa và Không lực Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Việt Nam. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, Sõn bay Biờn Hũa được Không quân Nhân dân Việt Nam tiếp quản sử dụng quân sự.
Chương 2
TỔNG QUAN VỀ DIOXIN TRấN THẾ GIỚI
VÀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1 Khái quát chung về Dioxin
2.1.1 Khái niệm
Về tên khoa học, Dioxin là tên gọi tắt các dẫn xuất của Dibenzo-para-dioxin chỳng cú cấu tạo ở hai vòng benzen gắn với nhau bởi hai cầu nối Oxy. Có nghĩa là chúng có thể có từ 1 tới 8 nguyên tử clo gắn vào các vòng trong đó. Thực tế trên lý thuyết, chúng phụ thuộc vào số nguyên tử clo và tổ hợp vị trí của chúng trên 2 vòng thơm mà có thể có đến 75 chất Dioxin khác nhau bao gồm: 2 monoclo -, 10 diclo -, 14 triclo -, 22 tetraclo -, 14 pentaclo -, 10haxaclo -, 2 heptaclo – và 1 octaclo-dibenzo-para-dioxin mà từ đây chúng ta sẽ gọi tắt là Dioxin.
Dioxin trong hóa hữu cơ là một tập hợp 6 phân tử trong đó 2 phân tử oxy kết hợp với hai phân tử clo kép, trong độc học thì từ Dioxin được hiểu là sự liên kết này, đú chớnh là 2,3,7,8 Tetraclodibenzo – Peradioxin (2,3,7,8,TCDD) – là đại diện cho một nhóm rộng rãi các chất cực độc. Dưới đây là mô hình liên kết độc hại nhất:
Hình 5. Mô hình liên kết độc hại nhất
Ở dạng kết tinh, Dioxin là các tinh thể hoặc chất rắn không màu. Dioxin xâm nhập vào môi trường dưới dạng hỗn hợp nhiều thành phần khác nhau. Trong môi trường, chúng có xu hướng kết hợp với tro, đất hoặc bất kì bề mặt hữu cơ nào, thí dụ như lá cây. Trong nước và không khí, một phần Dioxin có thể được thấy dưới dạng hòa tan tùy thuộc vào số lượng các hạt, nhiệt độ và các yếu tố môi trường khác.
Trong chiến tranh Việt Nam, các chất diệt cỏ mà Hoa Kỡ đó sử dụng bao gồm các chất xanh để phá hoại lúa và hoa màu, các chất trắng và chất da cam để phát quang khu rừng rậm. Như vậy các chất Trắng, Xanh, Da Cam chỉ là kí hiệu của từng loại hóa chất diệt cây chứ không phải màu sắc của các chất đó. Hơn nữa các chất này không phải là chất được sử dụng cho mục đích giết người. Hầu hết các chất này có thể bị phân hủy sinh học từ 2 đến 15 tuần ở khí hậu nhiệt đới ngoại trừ một số các tạp chất có tính chất ổn định lạ thường trong 2,4,5 – T là 2,3,7,8 – tetrachlodibenzo-para-Dioxin.[2]
Trong các chất kể trên, Hoa Kỡ đó sử dụng ở Việt Nam nhiều hơn cả là chất độc da cam, chúng chiếm tới 61% tổng lượng chất diệt cỏ trong giai đoạn 1961 đến 1973. Điều đặc biệt và nguy hiểm nhất là chất da cam có chứa 2,3,7,8 – tetrachlodibenzo – p – dioxin ( TCDD ) chúng được tạo ra như một tạp chất trong quy trình điều chế chất diệt cỏ 2,4,5 –T với hàm lượng từ 0,05 đến 6,0 ng/ kg. Riêng trong 2,4,5 – T dùng để pha chế chất da cam chứa một lượng TCDD này là một chất độc cực mạnh mà chúng ta vẫn quen gọi là Dioxin.
2.1.2 Đặc trưng
Một trong những đặc điểm nổi bật của Dioxin là độ bền vững cao về các phương diện vật lý, hóa học và sinh học.
Về mặt vật lý: Ở điều kiện bình thường, Dioxin đều là những chất rắn, có nhiệt độ nóng chảy khá cao, áp suất hơi rất thấp và rất ít tan trong nước.
Về mặt hóa học: Dioxin rất bền vững, không bị phân hủy dưới tác dụng của axit mạnh, kiềm mạnh, các chất oxy hóa mạnh khi không có chất chất xúc tác ngay ở nhiệt độ cao. Dioxin không bị thủy phân trong nước ở điều kiện bình thường. Nước siêu tới hạn (CACDT(1993). Tr.140;281), tức nước ở điều kiện : Nhiệt độ T = 375oC, áp suất p=222atm và tỷ khối d=0,307g/cm3, hòa tan và oxi hóa được Dioxin với hiệu suất rất cao.
Đối với nhiệt độ cao: Dioxin có nhiệt độ nóng chảy khá cao, nhiệt độ sôi của 2,3,7,8-TCDD lên tới 4120C, các quá trình cháy tạo Dioxin cũng xảy ra ở khoảng nhiệt độ khá cao. Nhiệt độ 750-900 0C vẫn là vùng tạo thành 2,3,7,8-TCDD, ngay cả ở nhiệt độ 1200 0C, quá trình phân hủy Dioxin vẫn là qu