Trong những năm qua hoạt động tín dụng Ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực, bằng nhiều chế tài tín dụng thích hợp, cụ thể là đã làm cho diện mạo của công tác đầu tư, cho vay thêm phần sinh động và hiệu quả. Mặc dù vậy, trong quá trình vận hành vẫn còn một số vấn đề cần được xem xét và trao đổi.
Bên cạnh đó, trong 4 tháng đầu năm 2007, hoạt động huy động vốn và tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế tiếp tục được mở rộng và đạt mức tăng trưởng cao. Nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế đã và đang tăng trưởng ở mức cao; Việt Nam chính thức gia nhập WTO, tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế (trong đó có hệ thống tổ chức tín dụng) đang tích cực mở rộng hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh, nên cung cầu tín dụng đều tăng. Trong đó, nhu cầu vốn tín dụng trung, dài hạn tăng do giải ngân cho một số dự án lớn của ngành vận tải biển, dầu khí, khai thác chế biến lâm sản; thị trường bất động sản đang lên, dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng; cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng do đáp ứng các nhu cầu vay vốn nhập khẩu mặt hàng xây dựng tăng, lãi suất cho vay ngoại tệ thấp hơn lãi suất cho vay VNĐ và tỷ giá ổn định.
Tín dụng đã đáp ứng cơ bản được các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Các tổ chức tín dụng đã chú trọng kiểm soát quy mô tín dụng đồng thời với việc mở rộng huy động vốn và đảm bảo chất lượng tín dụng, nên tỷ lệ nợ xấu giảm so với cuối năm 2006. Cơ cấu tín dụng theo ngành, lĩnh vực có sự điều chỉnh theo hướng tăng tỷ trọng các ngành kinh tế trọng điểm. Hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần được nâng lên, tạo đà cho sự cạnh tranh về thị phần với các ngân hàng thương mại nhà nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã từng bước khẳng định và không ngừng lớn mạnh qua kết quả kinh doanh và niềm tin khách hàng khắp cả nước. Điển hình là từ đầu năm 2006 đến nay, hoạt động của SCB tăng trưởng ổn định và an toàn với tốc độ khá nhanh. Tính đến 31/7/2006 đã gặt hái được những thành tích đáng khích lệ. Tổng tài sản đạt 7.176 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế dân cư là 2.318 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng đầu tư cũng có mức tăng trưởng đáng kể. Tổng dư nợ cho vay đạt 5.641 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 4.675 tỷ đồng và dư nợ trung dài hạn đạt 966 tỷ đồng. Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại đã được đưa vào phục vụ khách hàng như thẻ ATM SCB Link, dịch vụ SMS Banking . góp phần mang lại cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích. Mức lợi nhuận tính đến cuối tháng 7 đạt 8.789 tỷ đồng bằng 175,7% lợi nhuận năm 2005. SCB đã góp phần vào sự thành công của các doanh nghiệp thông qua vốn đầu tư tín dụng.
Thông qua các vấn đề trên mà đề tài “ Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang” được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn, để có nhận thức rõ hơn về hoạt động tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn nói riêng.
65 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1501 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
VÕ THỊ ÁI TRINH
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN – CHI NHÁNH AN GIANG
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: VÕ THỊ ÁI TRINH
Lớp: DH5TC Mã số SV: DTC041763
Người hướng dẫn: NGUYỄN XUÂN VINH
Long Xuyên, tháng 06 năm 2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm thi
Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh, ngày 27/06/2008
Người chấm, nhận xét 1 …………….…………………..
…………………………………………………………….
Người hướng dẫn: ………………………….…….
…………………………………………………….
Người chấm, nhận xét 2 : …………………………..
…………………………………………………………..
………………………….…….
…………………………………………………….
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
-----------o0o-------------
Long xuyên, ngày tháng năm 2008
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 1
-----------o0o-------------
Long xuyên, ngày tháng năm 2008NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 2
-----------o0o-------------
Long xuyên, ngày tháng năm 2008NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
-----------o0o-------------
Long xuyên, ngày tháng năm 2008
LỜI CÁM ƠN
Qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang, được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong Ngân hàng đã phần nào giúp tôi hiểu được hoạt động của Ngân hàng cũng như vận dụng được những kiến thức tiếp thu tại trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các thầy cô Khoa KT – QTKD đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báo, và đặc biệt tôi xin cảm ơn thầy Nguyễn Xuân Vinh đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc và các Trưởng phòng Tín dụng và Bảo lãnh, Phòng tổ chức hành chính, Phòng kế toán cùng toàn thể các cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang đã tạo điều kiện cho tôi tiếp xúc thực tế và cung cấp những tài liệu cần thiết cho tôi để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Sau cùng, xin kính chúc quý thầy cô khoa KT – QTKD và thầy Nguyễn Xuân Vinh gặt hái được nhiều thành công trong công tác giảng dạy.
Kính chúc Ngân hàng TMCP Sài Gòn ngày càng phát triển và thành công trên con đường hội nhập.
Xin chân thành cám ơn!
TÓM TẮT NỘI DUNG
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán…. phục vụ cho phát triển, mở rộng SXKD của các tỗ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Để làm được điều này phải có sự hỗ trợ của các TCTD, các TCTD ( Ngân hàng) kinh doanh không chỉ huy động vốn mà còn cho vay và một số lĩnh vực khác... Trong đó, cho vay là lĩnh vực quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng. Vì vậy, để tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng, Tôi đã chọn đề tài : “ Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang”.
Đề tài ứng dụng phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối, phương pháp thu thập thông tin….để phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại SCB – An Giang. Đề tài chỉ tập trung vào các yếu tố như: DSCV, DSTN, dư nợ và nợ quá hạn…..
Theo kết quả phân tích thì hoạt động tín dụng tại SCB – An Giang trong thời gian qua tương đối tốt. DSCV, DSTN, dư nợ, nợ quá hạn đều tăng trưởng qua các kỳ. DSCV tăng cho thấy công tác tiếp thị và việc thay đổi nhân sự của Chi nhánh đã thu hút thêm một số lượng lớn khách hàng, cũng như đa số người dân đã biết đến thương hiệu SCB. Riêng về tình hình dư nợ, mặc dù tăng nhưng vẫn chưa đạt được chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra (500 tỷ đồng). Nợ quá hạn cũng tăng nhưng vẫn đảm bảo được tỷ lệ do Nhà nước quy định, nợ quá hạn này tăng phần lớn là do khách hàng chậm đóng lãi.
Hơn nữa, qua quá trình tìm hiểu và phân tích thì trong thời gian đầu do khách hàng chưa biết đến thương hiệu SCB nên việc huy động vốn cũng như cho vay gặp nhiều khó khăn, làm hạn chế tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Từ đó đề ra một số biện pháp tăng huy động vốn, nâng cao chất lượng tín dụng, cũng như những biện pháp hạn chế nợ quá hạn tại Chi nhánh.
Để tăng cường, giữ vững phong cách phục vụ nhanh chóng, tận tình chu đáo của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang thì cần thực hiện một số chính sách, biện pháp và việc mở thêm phòng giao dịch tại Huyện Tân Châu và Châu phú sẽ là những yếu tố giúp cho Ngân hàng ngày càng phát triển.
MỤC LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
SCB : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn
TMCP : Thương mại cổ phần
CBTD : cán bộ tín dụng
NHTM : Ngân hàng thương mại
HĐQT : hội đồng quản trị
SXKD : Sản xuất kinh doanh
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TDNH : tín dụng ngắn hạn
TPTD : Trưởng phòng tín dụng
HĐ : hợp đồng
HĐTD : hợp đồng tín dụng
HĐĐB : hợp đồng đảm bảo
UNC : ủy nhiệm chi
TGĐ : Tổng giám đốc
TSĐB : tài sản đảm bảo
GTCG : giấy tờ có giá
TTQT : thanh toán quốc tế
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐ : tài sản cố định
VLĐ : vốn lưu động
TNV : tổng nguồn vốn
TCTD : tổ chức tín dụng
PGD : phòng giao dịch
QLRR : quản lý rủi ro
DSCV : doanh số cho vay
DNCV : dư nợ cho vay
DSTN : Doanh số thu nợ
TPKT : thành phần kinh tế
LN : lợi nhuận
VHĐ : Vốn huy động
DN : Dư nợ
TVHĐ : Tổng vốn huy động
NQH : Nợ quá hạn
TNV : Tổng nguồn vốn
TDN : Tổng dư nợ
ĐVT : Đơn vị tính
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB – An Giang trong năm 2006 và năm 2007
Bảng 4.1: Tình hình huy động vốn của SCB – An Giang trong năm 2006 và 2007
Bảng 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn cho vay
Bảng 4.3: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 4.4: Dư nợ cho vay theo thời hạn cho vay
Bảng 4.5: Doanh số thu nợ theo thời hạn cho vay
Bảng 4.6: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
Bảng 4.7: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Bảng 4.8: Phân nhóm nợ tại thời điểm 30/12/2007
Bảng 4.9: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của SCB - An Giang
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tình hình huy động vốn
Biểu đồ 4.2: Doanh số cho vay theo thời hạn
Biểu đồ 4.3: Doanh số cho vay phân theo TPKT
Biểu đồ 4.4: Dư nợ cho vay theo thời hạn
Biểu đồ 4.5: Dư nợ cho vay phân theo TPKT
Biểu đồ 4.6: Doanh số thu nợ theo thời hạn
Biểu đồ 4.7: Doanh số thu nợ phân theo TPKT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua hoạt động tín dụng Ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực, bằng nhiều chế tài tín dụng thích hợp, cụ thể là đã làm cho diện mạo của công tác đầu tư, cho vay thêm phần sinh động và hiệu quả. Mặc dù vậy, trong quá trình vận hành vẫn còn một số vấn đề cần được xem xét và trao đổi.
Bên cạnh đó, trong 4 tháng đầu năm 2007, hoạt động huy động vốn và tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế tiếp tục được mở rộng và đạt mức tăng trưởng cao. Nhu cầu vốn cho tăng trưởng kinh tế đã và đang tăng trưởng ở mức cao; Việt Nam chính thức gia nhập WTO, tất cả các ngành, các lĩnh vực kinh tế (trong đó có hệ thống tổ chức tín dụng) đang tích cực mở rộng hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh, nên cung cầu tín dụng đều tăng. Trong đó, nhu cầu vốn tín dụng trung, dài hạn tăng do giải ngân cho một số dự án lớn của ngành vận tải biển, dầu khí, khai thác chế biến lâm sản; thị trường bất động sản đang lên, dẫn đến nhu cầu vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng; cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ tăng do đáp ứng các nhu cầu vay vốn nhập khẩu mặt hàng xây dựng tăng, lãi suất cho vay ngoại tệ thấp hơn lãi suất cho vay VNĐ và tỷ giá ổn định.
Tín dụng đã đáp ứng cơ bản được các nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Các tổ chức tín dụng đã chú trọng kiểm soát quy mô tín dụng đồng thời với việc mở rộng huy động vốn và đảm bảo chất lượng tín dụng, nên tỷ lệ nợ xấu giảm so với cuối năm 2006. Cơ cấu tín dụng theo ngành, lĩnh vực có sự điều chỉnh theo hướng tăng tỷ trọng các ngành kinh tế trọng điểm. Hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần được nâng lên, tạo đà cho sự cạnh tranh về thị phần với các ngân hàng thương mại nhà nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài.
Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Sài Gòn đã từng bước khẳng định và không ngừng lớn mạnh qua kết quả kinh doanh và niềm tin khách hàng khắp cả nước. Điển hình là từ đầu năm 2006 đến nay, hoạt động của SCB tăng trưởng ổn định và an toàn với tốc độ khá nhanh. Tính đến 31/7/2006 đã gặt hái được những thành tích đáng khích lệ. Tổng tài sản đạt 7.176 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế dân cư là 2.318 tỷ đồng. Hoạt động tín dụng đầu tư cũng có mức tăng trưởng đáng kể. Tổng dư nợ cho vay đạt 5.641 tỷ đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 4.675 tỷ đồng và dư nợ trung dài hạn đạt 966 tỷ đồng. Sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng hiện đại đã được đưa vào phục vụ khách hàng như thẻ ATM SCB Link, dịch vụ SMS Banking…. góp phần mang lại cho khách hàng ngày càng nhiều tiện ích. Mức lợi nhuận tính đến cuối tháng 7 đạt 8.789 tỷ đồng bằng 175,7% lợi nhuận năm 2005. SCB đã góp phần vào sự thành công của các doanh nghiệp thông qua vốn đầu tư tín dụng.
Thông qua các vấn đề trên mà đề tài “ Thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh An Giang” được tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn, để có nhận thức rõ hơn về hoạt động tín dụng cũng như chất lượng tín dụng tại các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Sài Gòn nói riêng.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trong hoạt động Ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất và cũng gặp nhiều rủi ro nhất. Do đó, việc tìm hiểu về thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn là rất cần thiết. Hơn nữa, khi phân tích đề tài sẽ tập trung vào các yếu tố như: doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn nhằm hướng tới các mục tiêu sau:
+ Phân tích doanh số cho vay để phản ánh mức tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh có phù hợp với mục tiêu phát triển chung của toàn hệ thống.
+ Doanh số thu nợ để nói lên hiệu quả của công tác thu nợ tại SCB – An Giang.
+ Phân tích tình hình dư nợ nhằm xác định mức tăng trưởng tín dụng tại Chi nhánh, đồng thời phản ánh mức tăng trưởng này có phù hợp với kế hoạch do Ban lãnh đạo SCB đặt ra.
+ Nợ quá hạn để nói lên công tác quản lý, kiểm soát nợ quá hạn, đồng thời phản ánh chất lượng thật sự của hoạt động tín dụng thông qua sự tăng trưởng nợ quá hạn.
Từ đó đề ra một số biện pháp để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại SCB – An Giang.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu thông qua một số phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Các nguồn tài liệu từ SCB như: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2006 và 2007, các quyết định, quy định của SCB.
+ Ngoài ra còn tham khảo các tài liệu, cập nhật thông tin từ: sách, báo, tạp chí Ngân hàng, internet….
- Phương pháp quan sát: quan sát thực tế các nghiệp vụ cho vay tại SCB
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn trực tiếp trưởng phòng tín dụng về nguyên nhân tăng giảm của các khoản mục như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn….
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu theo chỉ tiêu tuyệt đối và tương đối.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được giới hạn trong những phạm vi sau:
Ø Không gian nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang, tình hình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh và thu thập số liệu thô về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và tình hình nợ quá hạn.
Ø Thời gian nghiên cứu:
Do Chi nhánh chỉ mới thành lập từ tháng 06 năm 2006 nên số liệu chỉ đuợc nghiên cứu trong thời gian ngắn, chủ yếu là trong năm 2006 và năm 2007.
Ø Nội dung nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu vào tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang thông qua các chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và tình hình nợ quá hạn. Từ đó đề ra một vài biện pháp để nâng cao chất lượng tín dụng tại SCB – An Giang.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Những vấn đề chung về tín dụng Ngân hàng
2.1.1. Khái niệm:
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. (Hồ Diệu, Tín dụng Ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê năm 2001- Trang 19).
Khái niệm tín dụng được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bên cho vay
Bên vay
Vốn, tài sản
Vốn + lãi
Theo thoả thuận
2.1.2. Bản chất của tín dụng:
- Tín dụng được tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau, ở bất kỳ hình thức nào tín dụng cũng được biểu hiện ra ngoài như một hình thức vay mượn tạm thời một hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng giá trị của hàng hoá, hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất của tín dụng thể hiện ở mối liên hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình sản xuất.
- Phân phối tín dụng dưới hình thức cho vay: ở giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
- Sử dụng vốn trong quá trình sản xuất: sau khi nhận được vốn, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó vào mục đích nhất định. Tuy nhiên, người đi vay chỉ có quyền sở hữu giá trị đó trong một khoản thời gian nhất định.
- Sự hoàn trả tín dụng: đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn tín dụng.
2.1.3. Chức năng của tín dụng:
- Tập trung và phân phối lại vốn
- Tiết kiệm lượng tiền mặt và chi phí lưu thông trong xã hội
- Kiểm soát và phản ánh các hoạt động kinh tế
2.1.4. Vai trò của tín dụng:
- Lưu thông hàng hoá phát triển và phát triển nền kinh tế
- Ổn định, tiền tệ, giá cả
- Ổn định cuộc sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ quốc tế
2.1.5. Các loại tín dụng Ngân hàng
Ø Dựa vào mục đích của tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng Ngân hàng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
Ø Dựa vào thời hạn tín dụng: theo tiêu thức này tín dụng có thể phân chia thành các loại sau:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới một năm (đến 12 tháng). Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm (trên 12 tháng đến 60 tháng). Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.
- Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm đầu tư vào các dự án đầu tư.
Ø Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: theo tiêu thức này, tín dụng có thể được phân chia thành các loại sau:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
Ø Dựa vào phương thức cho vay: theo tiêu thức này, tín dụng có thể chia thành các loại sau:
- Cho vay theo món vay
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Ø Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
- Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn
- Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp
- Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng tài chính của mình người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
2.2. Qui trình tín dụng
2.2.1. Ý nghĩa của việc thiết lập qui trình tín dụng
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ tiếp khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều tự thiết kế cho mình một qui trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Toàn bộ các khâu của quy trình tín dụng có thể được mô tả theo sơ đồ sau:
Khách hàng
Cung cấp các tài liệu và thông tin
Nhân viên tín dụng
Tiếp xúc, hướng dẫn
Phỏng vấn khách hàng
Lập hồ sơ:
Giấy đề nghị vay
Hồ sơ pháp lý
Phương án/dự án
Thu thập thông tin qua phỏng vấn, viếng thăm, trao đổi
Tổ chức phân tích và thẩm định:
Pháp lý
Bảo đảm nợ vay
Từ chối
Cập nhật thông tin thị trường, chính sách, khung pháp lý
Quyết định tín dụng:
HĐ phán quyết
Cá nhân phán quyết
Kết quả ghi nhận:
Biên bản, báo cáo
Tờ trình
Giấy tờ về BĐ nợ
Giấy báo lý do
Thu hồi cả gốc và lãi
Không đủ, không đúng hạn
Vi phạm hợp đồng
Giám sát tín dụng
Chấp thuận
Biện pháp: cảnh báo, tăng cường kiểm soát, ngừng giải ngân, tái xét tín dụng
Tổ chức giám sát
Nhân viên kế toán
Nhân viên tín dụng
Thanh tra, kiểm soát viên
Giải ngân
Chuyển tiền vào tài khoản khách hàng
Trả cho nhà cung cấp
HĐ tín dụng:
Đàm phán
Ký kết HĐ tín dụng
Ký kết HĐ phụ khác
Không đủ, không đúng hạn
Đầy đủ và đúng hạn
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Xử lý
Toà án
CQ thẩm quyền
Thanh lý HĐTD bắt buộc
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện qui trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Về mặt hiệu quả, qui trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, qui trình tín dụng có các tác dụng sau đây:
+ Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
+ Qui trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính.
+ Qui trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
2.2.2. Quy trình tín dụng ngắn hạn cụ thể tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Chi nhánh An Giang
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn
CBTD làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, hợp lệ phù hợp với những nội dung gồm:
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ khoản vay
- Hồ sơ bảo đảm tiền vay
Bước 2: Thẩm định các điều kiện tín dụng
CBTD nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau:
§ Đánh giá chung về khách hàng gồm:
- Năng lực pháp lý
- Mô hình tổ chức, bố trí lao động
- Quản trị điều hành của doanh nghiệp
- Ngành nghề kinh doanh
- Các rủi ro chủ yếu
§ Tình hình tài chính của khách hàng:
- Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính
- Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính
- Phân tích các tồn tại nguyên nhân
§ Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ
§ Bảo đảm tiền vay
§ Xác định phương thức và nhu cầu vay:
CBTD xác định phương thức phù hợp với tính chất cấp tín dụng theo 3 loại cơ bản sau: Chiết khấu, cho vay theo món, cho vay hạn mức
§ Xem xét khả năng nguồn vốn để cho vay:
- Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn theo quy định của SCB.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi để thanh toán nước ngoài.
- Lãi suất áp dụng cho khoản vay.
§ Xem xét điều kiện thanh toán:
CBTD cùng TPTD phối hợp với phòng thanh toán Quốc tế về các nội dung điều kiện thanh toán, hình thức thanh toán…đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài.
Bước 3: Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng
§ CBTD sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn (bước 2) lập tờ trình cho vay kèm hồ sơ vay vốn trình TPTD.
§ TPTD: trên cơ sở tờ trình của CBTD kèm hồ sơ vay vốn, xem xét điều tra, thẩm định lại và ghi ý kiến vào tờ trình, trình lãnh đạo xem xét.
§ Lãnh đạo: xem xét lại hồ sơ TPTD trình để quyết định:
- Duyệt đồng ý cho vay
- Duyệt cho vay có điều kiện
- Không đồng ý
- Đưa ra Hội đồng tín dụng tư vấn trước