Đẩy mạnh nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững, có khả năng cạnh tranh cùng với các nước trên thế giới luôn là mối quan tâm hàng đầu của nước ta. Để làm được điều đó thì sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng là động lực quan trọng thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển. Cũng với vay trò đó Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang đã tham gia tài trợ nông nghiệp trên khắp địa bàn Tỉnh, trong đó có huyện Chợ Mới. Để tìm hiểu các hộ nông dân sử dụng nguồn vốn vay như thế nào, tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay của nông dân Huyện Chợ Mới vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang” để nghiên cứu.
Đề tài ứng dụng phương pháp thống kê miêu tả để phân tích quá trình sử dụng vốn của nông dân thông qua điều tra chọn mẫu. Mẫu thu hoạch được gồm 27 hồ sơ vay, 08 loại hình sản xuất kinh doanh, trong đó trồng trọt chiếm 30%, chăn nuôi heo, chăn nuôi cá, trồng trọt và chăn nuôi kết hợp mỗi loại chiếm 15%, chăn nuôi bò, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp kết hợp với ngành nghề khác chiếm 7% mỗi loại, riêng chỉ có loại hình ngành nghề khác phục vụ nông nghiệp chỉ có một hồ sơ vay trong mẫu nên chỉ chiếm 4%.
Theo kết quả thống kê, hầu hết các hộ nông dân hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trung bình đầu tư 1 đồng chi phí họ thu lại được 1,26 đồng và sau thanh toán lãi với ngân hàng họ còn lại 0,32 đồng. Những hộ tham gia sản xuất nông nghiệp kết hợp với ngành nghề khác, hộ chăn nuôi bò, hộ trồng trọt và chăn nuôi kết hợp là những hộ đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với những ngành khác; kinh doanh phục vụ nông nghiệp tuy không biểu hiện hiệu quả qua kết quả tính toán nhưng đây cũng là ngành đem lại lợi nhuận cao.
Cũng qua quá trình tìm hiểu được biết vẫn còn nhiều hộ nông dân chưa quen với việc dùng nguồn tài trợ vốn từ ngân hàng, nhờ sự giới thiệu của người thân, bạn bè, người trong gia đình cùng với chiến lược tiếp thị về tận vùng nông thôn của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang đã giúp họ tiếp cận và sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Họ cũng là những người rất giữ uy tín với Ngân hàng, doanh thu có được sau vụ mùa sản xuất kinh doanh, họ dùng số tiền đó để thanh toán hết nợ với Ngân hàng rồi mới dùng đến việc khác. Đời sống nông dân được cải thiện từ chính lợi nhuận họ tạo được, ngoài phục vụ nhu cầu sống những hộ này còn dùng để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm lĩnh vực khác góp phần đẩy mạnh nền sản xuất nông nghiệp.
“Phục vụ chu đáo, tận tình” là nhận xét của đa số nông dân đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang, họ rất hài lòng với phong cách phục vụ này và đồng ý sẽ vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang khi có nhu cầu. Tuy nhiên, họ vẫn còn ngại về vấn đề lãi suất và cách xa về vị trí địa lý, do đó việc mở thêm Phòng giao dịch tại huyện Chợ Mới cũng như tăng cường, giữ vững phong cách phục vụ nhanh chóng, tận tình chu đáo của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang sẽ là những yếu tố giúp cho Ngân hàng ngày càng phát triển.
67 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1335 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay của nông dân Huyện Chợ Mới vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ -QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÂM THỊ NGỌC KIM
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG DÂN VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CN AN GIANG
Chuyên ngành : Tài Chính Doanh Nghiệp
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2007
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY
CỦA NÔNG DÂN VAY VỐN TẠI
NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN- CN AN GIANG
Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp
Sinh viên thực hiện: LÂM THỊ NGỌC KIM
Lớp: DH4TC Mã số SV: DTC030296
Người hướng dẫn: ĐẶNG ANH TÀI
Long Xuyên, tháng 05 năm 2007
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: ĐẶNG ANH TÀI
Người chấm, nhận xét 1: …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm ……
Lời cảm ơn!
Đầu tiên, cho tôi gởi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô Trường Đại học An Giang nói chung và thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh nói riêng đã truyền đạt những kiến thức quý báu để cho tôi hoàn thành tốt chương trình học này.
Đồng thời, tôi cũng gởi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đặng Anh Tài đã tận tâm hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, tôi cũng trân trọng cảm ơn Ban Giám Đốc cùng toàn thể nhân viên Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang đã tạo điều kiện cho tôi được thực tập và giúp đỡ cho tôi thực hiện đề tài này.
Và sau cùng tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đã luôn ủng hộ, khuyến khích, chia sẻ những khó khăn cùng với tôi trong suốt quá trình học tập. Kiến thức những ngày còn ở giảng đường sẽ là hành trang cho tôi đi tiếp con đường phía trước. Dù có đi đến đâu, làm được điều gì cho xã hội tôi vẫn không quên những người đã nâng bước cho tôi hòa vào cuộc sống.
Kính chúc Quý thầy cô Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh và thầy Đặng Anh Tài gặt hái được nhiều thành công trong công tác giảng dạy!
Kính chúc Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang ngày càng phát triển và thành công trên con đường hội nhập!
Chúc các bạn thành công!
Chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lâm Thị Ngọc Kim
TÓM TẮT NỘI DUNG
Đẩy mạnh nông nghiệp phát triển nhanh và bền vững, có khả năng cạnh tranh cùng với các nước trên thế giới luôn là mối quan tâm hàng đầu của nước ta. Để làm được điều đó thì sự hỗ trợ của các tổ chức tín dụng là động lực quan trọng thúc đẩy nền nông nghiệp phát triển. Cũng với vay trò đó Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang đã tham gia tài trợ nông nghiệp trên khắp địa bàn Tỉnh, trong đó có huyện Chợ Mới. Để tìm hiểu các hộ nông dân sử dụng nguồn vốn vay như thế nào, tôi đã chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay của nông dân Huyện Chợ Mới vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang” để nghiên cứu.
Đề tài ứng dụng phương pháp thống kê miêu tả để phân tích quá trình sử dụng vốn của nông dân thông qua điều tra chọn mẫu. Mẫu thu hoạch được gồm 27 hồ sơ vay, 08 loại hình sản xuất kinh doanh, trong đó trồng trọt chiếm 30%, chăn nuôi heo, chăn nuôi cá, trồng trọt và chăn nuôi kết hợp mỗi loại chiếm 15%, chăn nuôi bò, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp kết hợp với ngành nghề khác chiếm 7% mỗi loại, riêng chỉ có loại hình ngành nghề khác phục vụ nông nghiệp chỉ có một hồ sơ vay trong mẫu nên chỉ chiếm 4%.
Theo kết quả thống kê, hầu hết các hộ nông dân hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trung bình đầu tư 1 đồng chi phí họ thu lại được 1,26 đồng và sau thanh toán lãi với ngân hàng họ còn lại 0,32 đồng. Những hộ tham gia sản xuất nông nghiệp kết hợp với ngành nghề khác, hộ chăn nuôi bò, hộ trồng trọt và chăn nuôi kết hợp là những hộ đạt mức doanh thu và lợi nhuận cao hơn so với những ngành khác; kinh doanh phục vụ nông nghiệp tuy không biểu hiện hiệu quả qua kết quả tính toán nhưng đây cũng là ngành đem lại lợi nhuận cao.
Cũng qua quá trình tìm hiểu được biết vẫn còn nhiều hộ nông dân chưa quen với việc dùng nguồn tài trợ vốn từ ngân hàng, nhờ sự giới thiệu của người thân, bạn bè, người trong gia đình cùng với chiến lược tiếp thị về tận vùng nông thôn của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang đã giúp họ tiếp cận và sử dụng dịch vụ của Ngân hàng.
Họ cũng là những người rất giữ uy tín với Ngân hàng, doanh thu có được sau vụ mùa sản xuất kinh doanh, họ dùng số tiền đó để thanh toán hết nợ với Ngân hàng rồi mới dùng đến việc khác. Đời sống nông dân được cải thiện từ chính lợi nhuận họ tạo được, ngoài phục vụ nhu cầu sống những hộ này còn dùng để mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư thêm lĩnh vực khác góp phần đẩy mạnh nền sản xuất nông nghiệp.
“Phục vụ chu đáo, tận tình” là nhận xét của đa số nông dân đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang, họ rất hài lòng với phong cách phục vụ này và đồng ý sẽ vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang khi có nhu cầu. Tuy nhiên, họ vẫn còn ngại về vấn đề lãi suất và cách xa về vị trí địa lý, do đó việc mở thêm Phòng giao dịch tại huyện Chợ Mới cũng như tăng cường, giữ vững phong cách phục vụ nhanh chóng, tận tình chu đáo của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang sẽ là những yếu tố giúp cho Ngân hàng ngày càng phát triển.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1
1.1 Cơ sở hình thành 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 1
1.3.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp 1
1.3.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp 2
1.3 Phạm vi nghiên cứu 2
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu 2
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 3
2.1 Lý luận chung về tín dụng 3
2.1.1 Khái niệm về cho vay 3
2.1.2 Chức năng của tín dụng 3
2.1.3 Vai trò của tín dụng 3
2.2 Quy chế cho vay nông nghiệp 3
2.2.1 Phạm vi và đối tượng điều chỉnh 3
2.2.2 Điều kiện vay vốn 3
2.2.3 Mục đích sử dụng vốn vay 4
2.2.4 Tài sản bảo đảm 4
2.2.5 Hồ sơ vay vốn 4
2.2.6 Thời hạn cho vay 5
2.2.7 Lãi suất cho vay 5
2.2.8 Mức cho vay, loại tiền cho vay 5
2.2.9 Phương thức cho vay 5
2.3 Mô hình và phương pháp nghiên cứu 5
2.3.1 Khái quát quá trình nghiên cứu thống kê 5
2.3.2 Mô hình sản xuất kinh doanh của nông dân 6
2.3.3 Thiết kế nghiên cứu 6
2.3.4 Kết quả nghiên cứu sơ bộ 7
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH AN GIANG 8
3.1 Lịch sử hình thành và phát triển 8
3.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín 8
3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang 10
3.2 Cơ cấu tổ chức-Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang 10
3.2.1 Cơ cấu tổ chức 10
3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 12
3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang 13
3.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 13
3.3.2 Phương hướng, kế hoạch 2007 14
3.4 Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang và tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp tỉnh 15
Chương 4: TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN VAY CỦA NÔNG DÂN HUYỆN CHỢ MỚI VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG SÀI GÒN THƯƠNG TÍN-CHI NHÁNH AN GIANG 17
4.1 Tổng quan về huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang 17
Kết quả nghiên cứu chính thức trong điều tra chọn mẫu 19
4.3 Tình hình vay và sử dụng vốn của nông dân huyện Chợ Mới 21
4.3.1 Sơ lược tình hình trước khi vay vốn tại Sacombank An Giang của nông dân 21
4.3.2 Mức vay vốn của khách hàng 22
4.3.3 Mức độ hài lòng của nông dân vay vốn tại Sacombank An Giang 23
4.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của nông dân huyện Chợ Mới vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín 25
4.4.1 Đối với trồng trọt (lúa) 25
4.4.2 Đối với hộ chăn nuôi 26
4.4.3 Đối với hộ kinh doanh vật tư nông nghiệp 28
4.4.4 Đối với hộ vừa trồng trọt vừa chăn nuôi 28
4.4.5 Đối với hộ vừa tham gia lĩnh vực nông nghiệp, vừa tham gia ngành nghề khác 29
4.4.6 Đối với hộ hoạt động trong lĩnh vực khác phục vụ cho nông nghiệp 30
4.5 Tổng kết quá trình phân tích dữ liệu 31
4.6 Cách xử lý doanh thu của nông dân 35
4.7 Mối quan hệ của nông dân với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang sau thu hoạch 37
4.8 Thuận lợi, khó khăn của nông dân trong quá trình sản xuất, kinh doanh 37
4.8.1 Thuận lợi 37
4.8.2 Khó khăn trong quá trình sản xuất, kinh doanh 38
4.9 Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh của nông dân 38
4.9.1 Giải pháp 38
4.9.2 Kiến nghị 39
KẾT LUẬN 41
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh 13
Bảng 2: Bảng doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ 15
Bảng 3: Bảng thống kê diện tích gieo trồng và sản lượng thu hoạch của huyện Chợ Mới 17
Bảng 4: Bảng thống kê số lượng đàn gia súc, gia cầm của huyện Chợ Mới 18
Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh An Giang năm 2004, 2005 18
Bảng 6: Bảng chọn mẫu theo loại hình sản xuất kinh doanh 19
Bảng 7: Bảng tổng hợp mức vay vốn của nông dân phân theo loại hình sản xuất kinh doanh 22
Bảng 8: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ trồng lúa 26
Bảng 9: Bảng ước tính chi phí đối với hộ chăn nuôi cá 26
Bảng 10: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ chăn nuôi cá 26
Bảng 11: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ chăn nuôi heo 27
Bảng 12: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ chăn nuôi bò 27
Bảng 13: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ KDVTNN 28
Bảng 14: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ trồng lúa và chăn nuôi kết hợp 29
Bảng 15: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận đối với hộ vừa tham gia lĩnh vực nông nghiệp, vừa tham gia ngành nghề khác 30
Bảng 16: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận vụ đầu tiên kể từ khi vay vốn đối với hộ KDPVNN 30
Bảng 17: Bảng ước tính chi phí, doanh thu và lợi nhuận từ vụ sau kể từ khi vay vốn đối với hộ KDPVNN 31
Bảng 18: Bảng so sánh chi phí, doanh thu và lợi nhuận ước tính giữa những loại hình sản xuất kinh doanh 32
Bảng 19: Bảng so sánh Các tỷ số giữa những loại hình sản xuất kinh doanh 32
Bảng 20: Tỷ trọng Lãi vay trên Chi phí 33
Bảng 21: Bảng thống kê cách xử lý doanh thu sau thu hoạch của nông dân 35
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 và kế hoạch 2007 14
Biểu đồ 2: Tỷ trọng doanh số cho vay nông nghiệp 16
Biểu đồ 3: Biểu đồ lựa chọn mẫu theo loại hình sản xuất, kinh doanh 20
Biểu đồ 4: Biểu đồ tỷ lệ giới tính theo loại hình SXKD trong điều tra chọn mẫu 20
Biểu đồ 5: Biểu đồ thể hiện cách nhận biết NH SGTT của khách hàng qua các kênh thông tin 21
Biểu đồ 6: Tỷ trọng các mức vay của nông dân 23
Biểu đồ 7: Cách xử lý của nông dân khi thiếu hụt vốn trong SXKD 24
Biểu đồ 8: Cách giải quyết của nông dân khi gặp khó khăn trong việc hoàn trả nợ vay 25
Biểu đồ 9: Tỷ trọng Lãi vay/Chi phí của các loại hình sản xuất, kinh doanh 34
Biểu đồ 10: Cách xử lý doanh thu của nông dân sau thu hoạch 36
Biểu đồ 11: Biểu đồ thể hiện nhận xét của nông dân đối với Sacombank An Giang 37
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Mô hình sản xuất, kinh doanh của nông dân 6
Hình 2: Mô hình tiến hành nghiên cứu 7
HỘP THÔNG TIN
Quy ước về cách tính lãi vay cho mỗi loại hình sản xuất kinh doanh 25
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DÙNG TRONG ĐỀ TÀI
CBNV : cán bộ nhân viên
CN : chăn nuôi
CP : chi phí
DS : doanh số
ĐVT : đơn vị tính
GDP : Tổng sản phẩm nội địa
KDPVNN : kinh doanh lĩnh vực khác phục vụ nông nghiệp
KDVTNN : kinh doanh vật tư nông nghiệp
LĐH : lãi điều hòa
LN : lợi nhuận
NH SGTT : Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang
NN : nông nghiệp
Sacombank : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín
Sacombank An Giang : Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín-Chi
nhánh An Giang
SXNN & khác : vừa tham gia lĩnh vực nông nghiệp, vừa tham gia ngành nghề khác
SXNN : sản xuất nông nghiệp
TCTD : tổ chức tín dụng
TMCP : thương mại cổ phần
TP.HCM : thành phố Hồ Chí Minh
TT & CN : trồng trọt và chăn nuôi
TT : trồng trọt
LỜI MỞ ĐẦU
Nông nghiệp luôn là lĩnh vực được quan tâm hàng đầu trong nền kinh tế nước ta. Xuất phát từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu với trên 70% dân sống bằng nghề nông là chủ yếu, dân ta đã từng bước khai khẩn đất hoang, tăng gia sản xuất giúp cho Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba trên thế giới, không chỉ gạo mà các sản phẩm nông nghiệp khác của Việt Nam cũng dần có mặt nhiều nơi trên thế giới và được ưa chuộng. Có được điều này không thể không kể đến sự giúp sức của các tổ chức tín dụng, với nguồn vốn cho vay nông nghiệp ngày càng tăng đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của nông dân, đồng thời giúp cho các hộ nông dân này có điều kiện mở rộng phát triển sản xuất, đem lại lợi nhuận và do đó đời sống của người dân cũng ngày càng được nâng cao.
Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang từ khi thành lập cho đến nay cũng đã góp phần đáp ứng nhu cầu vốn nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Mặc dù hướng đến phục vụ cho các DN nhỏ & vừa nhưng chi nhánh cũng đã hỗ trợ cho vay nông nghiệp hơn 8 tỷ đồng năm 2005. Riêng đối với huyện Chợ Mới, là huyện đứng đầu trong tỉnh về phát triển sản xuất nông nghiệp, diện tích nuôi trồng luôn tăng trong các năm vừa qua cho nên nhu cầu về vốn vay nông nghiệp là rất cao, nhưng việc vay vốn có góp phần cải thiện đời sống của các hộ nông dân hay không? Do đó tôi chọn huyện Chợ Mới để tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay nông nghiệp của nông dân vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang để giải đáp vấn đề này.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Cơ sở hình thành
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất trù phú, giữ vai trò trọng điểm về kinh tế nông nghiệp ở nước ta. Trong đó An Giang là tỉnh thuộc đầu nguồn lưu vực sông Cửu Long, có điều kiện thiên nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Cùng với tiến độ phát triển kinh tế xã hội của cả nước, An Giang đã phát huy lợi thế của mình là tập trung cho sản xuất nông nghiệp tùy theo điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng vùng. Riêng về huyện Chợ Mới, với lợi thế về đất đai, nguồn nước có nhiều điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp. Trong những năm vừa qua, tình hình sản xuất nông nghiệp của huyện ngày càng được nhân rộng về diện tích cả sản lượng, nhiều hộ gia đình đã biết cách làm giàu trên mảnh đất của mình, vì thế đời sống nông dân ngày càng được cải thiện.
Cùng với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nông dân đã mạnh dạn vay vốn để đẩy mạnh sản xuất. Do đó, để lĩnh vực nông nghiệp được phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh cùng các nước trong quá trình hội nhập đòi hỏi cần có sự hỗ trợ mạnh mẽ về vốn của các tổ chức tín dụng. Riêng đối với Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang từ lúc được thành lập cho đến nay đã hỗ trợ nguồn vốn vay cho sản xuất nông nghiệp là 9,2% (8.380 triệu đồng) trên tổng doanh số cho vay năm 2005. Mặc dù được đánh giá là ngân hàng rất thành công trong lĩnh vực tài trợ cho DN nhỏ & vừa nhưng Sacombank cũng luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân, trong đó có cho vay nông nghiệp. Việc sử dụng nguồn vốn vay của các hộ nông dân có tạo thu nhập và nâng cao đời sống như mong muốn của họ? Do đó, tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình sử dụng vốn vay của nông dân Huyện Chợ Mới vay vốn tại Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang” để nghiên cứu vấn đề này.
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn của người nông dân. Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay của nông dân về cho vay nông nghiệp đối với Sacombank. Mục tiêu cụ thể như sau:
Tìm hiểu thực trạng sử dụng vốn vay của nông dân.
Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn.
Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Phương pháp nghiên cứu
1.3.1 Thu thập dữ liệu sơ cấp
Được tiến hành qua hai bước là sơ bộ và chính thức. Nghiên cứu sơ bộ thực hiện thông qua phương pháp định tính, bằng việc thảo luận với nông dân nhằm hiệu chỉnh bảng câu hỏi phác thảo.
Nghiên cứu chính thức là nghiên cứu định lượng và định tính. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu sơ bộ đưa ra bảng câu hỏi chính thức cho việc thu thập dữ liệu bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp 25-30 hộ nông dân cư ngụ trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh An Giang có vay vốn tại ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang trên tổng thể 128 hồ sơ vay vốn. Các dữ liệu thu thập được xử lý và phân tích bằng phần mềm Excel, sau khi làm sạch và mã hóa sẽ tiến hành phân tích.
1.3.2 Thu thập dữ liệu thứ cấp
Thu thập từ các nguồn như: Các báo cáo của Sacombank An Giang, Trang web Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn An Giang, Cục thống kê An Giang, các bài nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài…
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng điều tra chọn mẫu
Đề tài chỉ tìm hiểu tình hình sử dụng vốn của nông dân có vay vốn tại Sacombank, cư ngụ tại huyện Chợ Mới tỉnh An Giang. Tuy nhiên do yêu cầu về mặt số liệu nên các hộ nông dân có vay vốn được chọn trong mẫu là các hộ sử dụng vốn vay cho mùa vụ từ tháng 6 đến hết tháng 12 năm 2006.
Giả định việc xử lý số liệu
Những yếu tố liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các hộ nông dân được xác định dựa vào điều kiện tự nhiên và sản xuất bình thường và không bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu giúp hiểu được tình hình vay và sử dụng vốn của nông dân. Qua đó có những giải pháp và kiến nghị cho quá trình vay và sử dụng vốn của nông dân được hiệu quả hơn, cũng như các tổ chức tín dụng nói chung và Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín-Chi nhánh An Giang nói riêng có những sản phẩm cho vay nông nghiệp đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Lý luận chung về tín dụng
2.1.1 Khái niệm về cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định được thỏa thuận theo nguyên tắc có hoàn trả cả vốn gốc và lãi vốn vay.
2.1.2 Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối vốn
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội
- Kiểm soát và phản ánh các hoạt động kinh tế
2.1.3 Vai trò của tín dụng
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
- Thúc đẩy kinh tế phát triển, hoạt động của trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này phân tán khắp mọi nơi.
- Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các xí nghiệp, do đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sơ hoàn trả có lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
2.2 Quy chế cho vay nông nghiệp Quyết định số 257/2005/QĐ-HĐQT ngày 14/07/2005 của Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín v/v ban hành Quy chế cho vay nông nghiệp
2.2.1 Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế cho vay nông nghiệp quy định việc cho vay của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp hoặc/và cho thương mại, dịch vụ phục vụ nông nghiệp.
2.2.2 Điều kiện vay vốn
Khách hàng được Ngân hàng xem xét cho vay phải có đầy đủ các điều kiện sau:
- Cá nhân hoặc người đại diện của hộ gia đình phải có hành vi dân sự đầy đủ. Người đại diện của hộ gia đình có thể là chủ hộ hoặc một thành viên khác của hộ gia đình được chủ hộ ủy quyền.
- Mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả, phù hợp với pháp luật.
- Có khả năng hoàn trả nợ vay trong thời hạn cam kết với Ngân hàng.
- Có vốn tự có tham gia vào phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc phương án, dự án đầu tư.
- Có tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của Ngân hàng.
- Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn (KT3) và hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn Tỉnh, Thành phố nơi Ngân hàng hoạt động.
- Các trường hợp cho vay ngoài địa bàn quy định phải được Tổng Giám đốc chấp thuận.
2.2.3 Mục đích sử dụng vốn vay
Ngân hàng xem xét cho khách hàng vay để sản xuất kinh doanh