Nguồn gốc mọi sự biến đổi về môi trường sống đang xảy ra hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta là các hoạt động kinh tế, phát triển của xã hội loài người. Các hoạt động này một mặt làm cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, mặt khác lại đang tạo ra hàng loạt khan hiếm, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường khắp mọi nơi trên thế giới. Vì vậy, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề toàn cầu, là quốc sách của hầu hết các nước trên thế giới.
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là một nước có tiềm lực phát triển mạnh về nông nghiệp, đây là thế mạnh giúp phát triển kinh tế ngày một đi lên. Không chỉ nền nông nghiệp chủ yếu bằng thủ công mà ngày nay việc phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang là xu hướng phát triển chung của xã hội. Không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà tận dụng triệt để nguồn tài nguyên có sẵn đồng thời đảm bảo quá trình sản xuất thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, ngành này cũng tạo ra một lượng lớn chất thải rắn, khí, lỏng là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường chung của quốc gia.
Do đặc điểm công nghệ của ngành, hoạt động chăn nuôi, giết mổ đã sử dụng một lượng nước khá lớn trong quá trình sản xuất. Vì vậy, ngành đã thải ra một lượng nước khá lớn cùng với các chất thải rắn, khí thải. Đây cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý môi trường. Nước bị nhiễm bẩn sẽ ảnh hưởng đến con người và sự sống của các loài thuỷ sinh cũng như các loài động thực vật sống gần đó. Vì vậy, việc nghiên cứu xử lý nước thải ngành chăn nuôi, giết mổ cũng như các ngành công nghiệp khác là một yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối với những nhà làm công tác bảo vệ môi trường mà còn cho tất cả mọi người chúng ta.
129 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1878 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tính toán thiết kế hệ thống xử lí nước thải khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiến Hùng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn gốc mọi sự biến đổi về môi trường sống đang xảy ra hiện nay trên thế giới cũng như ở nước ta là các hoạt động kinh tế, phát triển của xã hội loài người. Các hoạt động này một mặt làm cải thiện chất lượng cuộc sống của con người, mặt khác lại đang tạo ra hàng loạt khan hiếm, cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái môi trường khắp mọi nơi trên thế giới. Vì vậy, bảo vệ môi trường trở thành vấn đề toàn cầu, là quốc sách của hầu hết các nước trên thế giới.
Việt Nam đang trong giai đoạn thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Là một nước có tiềm lực phát triển mạnh về nông nghiệp, đây là thế mạnh giúp phát triển kinh tế ngày một đi lên. Không chỉ nền nông nghiệp chủ yếu bằng thủ công mà ngày nay việc phát triển các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đang là xu hướng phát triển chung của xã hội. Không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà tận dụng triệt để nguồn tài nguyên có sẵn đồng thời đảm bảo quá trình sản xuất thân thiện với môi trường. Tuy nhiên, ngành này cũng tạo ra một lượng lớn chất thải rắn, khí, lỏng… là một trong những nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường chung của quốc gia.
Do đặc điểm công nghệ của ngành, hoạt động chăn nuôi, giết mổ đã sử dụng một lượng nước khá lớn trong quá trình sản xuất. Vì vậy, ngành đã thải ra một lượng nước khá lớn cùng với các chất thải rắn, khí thải. Đây cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý môi trường. Nước bị nhiễm bẩn sẽ ảnh hưởng đến con người và sự sống của các loài thuỷ sinh cũng như các loài động thực vật sống gần đó. Vì vậy, việc nghiên cứu xử lý nước thải ngành chăn nuôi, giết mổ cũng như các ngành công nghiệp khác là một yêu cầu cấp thiết đặt ra không chỉ đối với những nhà làm công tác bảo vệ môi trường mà còn cho tất cả mọi người chúng ta.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những thông số của nước thải đầu vào, nghiên cứu thiết kế hệ thống xử lý nước thải mới trước khi xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiến Hùng, đảm bảo tiêu chuẩn xả thải nước thải ra môi trường theo QCVN 24–2008/BTNMT – Cột A.
1.3 Nhiệm vụ nghiên cứu
Tiềm hiểu về hoạt động của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiến Hùng: thu thập tài liệu, số liệu, đánh giá tổng quan về công nghệ sản xuất, khả năng gây ô nhiễm môi trường và xử lý nước thải trong ngành chăn nuôi, giết mổ.
Xác định đặc tính nước thải: lưu lượng, thành phần, tính chất nước thải, khả năng gây ô nhiễm, nguồn xã thải.
Lựa chọn thiết kế công nghệ và xây dựng kế hoạch quản lý vận hành công trình xử lý nước thải.
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Tổng hợp, phân tích những tài liệu, số liệu thu thập được.
Đề xuất công nghệ xử lý.
Tính toán các công trình đơn vị.
Dùng phần mềm AutoCad đề mô tả kiến trúc công nghệ xử lí nước thải.
Tính toán kinh tế.
Phân tích khả thi.
1.5 Kết quả đạt được của đề tài
Xây dựng trạm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường giải quyết được vấn đề ô nhiễm môi trường do nước thải Khu nông nghiệp.
Góp phần nâng cao ý thức về môi trường cho người dân cũng như Ban quản lý Khu nông nghiệp.
Khi trạm xử lý hoàn thành và đi vào hoạt động sẽ là nơi để các doanh nghiệp, sinh viên tham quan, học tập.
1.6 Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Tổng quan về khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiến Hùng
Chương 3: Tổng quan về các phương pháp xử lí nước thải
Chương 4: Nội dung thiết kế công nghệ – thiết bị trạm xử lí nước thải
Chương5: Tính toán – thiết kế các công trình
Chương 6. Dự toán giá thành – chi phí xử lí nước thải
Chương 7: Kết luận – kiến nghị
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ KHU NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TIẾN HÙNG
2.1 Giới thiệu chung về dự án KNNUDCNC Tiến Hùng
2.1.1 Mô tả tóm tắt dự án
2.1.1.1 Tên dự án
Đầu tư xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao – Tiến Hùng, quy mô 875 165 m2
Địa điểm thực hiện dự án: xã Hiếu Liêm, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
2.1.1.2 Chủ đầu tư dự án
Công ty TNHH thương mại – sản xuất Tiến Hùng.
Địa chỉ trụ sở chính: 150 – 152 Ngô Quyền, phường 5, quận 10, Tp. Hồ Chí Minh.
Đại diện: Ông Lê Việt Hùng.
Chức vụ: Tổng Giám Đốc.
Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên số 052887 do phòng đăng kí kinh doanh thuộc Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh chứng nhận đăng kí lần đầu ngày 12/03/1994 và đăng kí thay đổi lần thứ 20 ngày 09/07/2009.
2.1.1.3 Vị trí địa lí và hiện trạng của dự án
Vị trí địa lí
Dự án “ Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao – Tiến Hùng” quy mô 875 165 m2, Công ty TNHH TM – SX Tiến Hùng được xây dựng tại Ấp Cây Dừng, xã Hiếu Liêm, huyện Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.
Tổng diện tích khu đất thực hiện dự án là 902 637 m2 trong đó diện tích quy hoạch của dự án là 875 165 m2, diện tích đất hành lang bảo vệ đường bộ nằm ngoài dự án là 27 472 m2.
Hiện trạng hạ tầng kĩ thuật
Giao thông
Giao thông của khu vực này có tuyến đường chính của tỉnh là đường ĐT 746 và tuyến đường ĐH 415.
Cấp nước
Hiện tại chưa có hệ thống cấp nước cho khu vực quy hoạch vì vậy hoạt động của dự án sẽ sử dụng nguồn nước ngầm. Kết quả khảo sát cho thấy tầng 3 (70m – 90m) cho lượng nước rất tốt phục vụ cho nông nghiệp và đáp ứng việc lập giếng khoan với lưu lượng trên 30m3/h/giếng.
Thoát nước thải
Hiện nay có 1 ống thoát nước cơ bản tại phía Đông của dự án đã có tuyến thoát nước dài khoảng 800m, thoát nước dẫn ra suối Cầu và chưa có thiết kệ hệ thống thoát nước thải riêng. Nước thải một số hộ dân khu vực lân cận đều do tự thấm. Tuy nhiên, nước thải của dự án sẽ được thiết kế hệ thống xử lí, sau đó xin phép nối đấu vào hệ thống thoát nước của khu vực cho thoát ra suối Cầu và cuối cùng chảy ra sông Bé.
Hiện trạng môi trường
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao – Tiến Hùng có địa hình tương đối bằng phẳng. Đất hiện tại chủ yếu là trồng hoa màu và cây cao su. Vì thế mà rất thuận lợi cho việc xây dựng khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Không có đền chùa cũng như các di tích lịch sử văn hoá tại khu vực của dự án.
Không có quy hoạch khai thác khoáng sản trong khu vực của dự án.
Không có các loài động thực vật quý hiếm trong khu vực dự án.
Hiện trạng khu đất dự án đính kèm phụ lục.
2. 1.1.4 Nội dung chủ yếu của dự án
Mục tiêu đầu tư
Nhằm xây dựng một khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có hệ thống hạ tầng đồng bộ hoàn chỉnh.
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao – Tiến Hùng có các chức năng như:
Khu điều hành nghiên cứu ứng dụng thực nghiệm, phục vụ nghiên cứu trong kinh doanh, khu chăn nuôi gà; khu chăn nuôi heo; khu chế biến gia súc gia cầm tập trung; khu trồng cây nguyên liệu và cây xanh,…
Vốn đầu tư
Tổng mức vốn đầu tư cho dự án là 228 438 793 150 VND.
Quy hoạch mặt bằng tổng thể khu nông nghiệp
STT
Khu chức năng
Diện tích (m2)
Tỉ lệ (%)
1
Khu điều hành nghiên cứu ứng dụng thực nghiệm
55 073.74
6.29
2
Khu chăn; giết mổ; chế biến; trồng cây; nguyên liệu
598 696.8
68.41
Khu giết mổ gia súc gia cầm
56 112.85
6.41
Khu chăn nuôi gà
311 849.13
35.63
Khu chăn nuôi heo
165 381.39
18.9
Khu trồng cây nguyên liệu
65 353.43
7.47
3
Đất hạ tầng kĩ thuật ( dùng để xử lí chất thải)
56 112.85
1.69
4
Đất cây xanh
126 781.89
15.33
5
Đất giao thông
79 820.28
8.28
Tổng cộng
875 165
100
Đất hành lang đường bộ
27 472
Bảng 2.1: Cơ cấu sử dụng đất của các khu chức năng
Quy trình sản xuất trong khu nông nghiệp
Quy trình sản xuất nông nghiệp của khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiến Hùng.
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất của khu nông nghiệp
Khu trồng cây nguyên liệu: khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Tiến Hùng sẽ bố trí khu vực trồng cây ứng dụng công nghệ cao khoảng 6.5 ha để trồng thử nghiệm và trình diễn các loại cây nguyên liệu làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Nguyên liệu này sẽ được qua sơ chế, chế biến thành thức ăn chăn nuôi phục vụ cho hoạt động chăn nuôi của dự án.
Khu chăn nuôi gà: công ty Tiến Hùng sẽ hợp tác và nhận chuyển giao công nghệ chăn nuôi tiến tiến từ công ty đối tác Đài Loan. Dự kiến bố trí 32.2 ha để chăn nuôi gà giống, gà lấy thịt và gà trứng. Sản phẩm cung ứng ra thị trường gồm: gà giống, gà lấy thịt và gà trứng.
Ngoài ra dự án bố trí 16.5 ha để làm khu chăn nuôi heo theo một quy trình khép kín từ việc chọn lọc và nuôi dưỡng heo giống, cho sinh sản heo con, phát triển heo thương phẩm, đồng thời tái chọn lọc heo giống. Sản phẩm sẽ cung ứng thị trường gồm: heo con giống, heo thịt thương phẩm, thịt heo đã qua sơ chế.
Khu giết mổ, khu chế biến: dự án bố trí 5.6 ha để xây dựng làm khu tập trung chuyên giết mổ, phân loại, đóng gói và bảo quản thịt heo và thịt gà theo dây chuyền công nghệ hiện đại nhập từ EU, có cải tiến phù hợp già thành vật tư của Việt Nam, tự động xử lí từ khâu giết mổ, làm sạch lông đến bộ đồ lòng và cho ra thịt sạch của gà và heo. Nguồn nguyên liệu cho khu giết mổ chế biến được cung cấp từ chính khu chăn nuôi của dự án và một phần từ các đối tác bên ngoài.
Khu hạ tầng kĩ thuật ( để xử lí nước thải) tổng diện tích khoảng 14 792.42 m2 được bố trí tại tứng khu chức năng để đảm bảo an toàn vệ sinh và bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh. Nước thải sau khi xử lí đạt tiêu chuẩn B tại mỗi khu sẽ theo hệ thống cống dẫn tới khu vực xử lí tập trung để đạt tiêu chuẩn A trước khi thải ra ngoài.
2.2 Điều kiện tự nhiên của huyện Tân Uyên
2.2.1 Điều kiện về địa lí và địa chất
2.2.1.1 Vị trí địa lí
Xã Hiếu Liêm có diện tích tự nhiên là 4 538 ha và 2 390 nhân khẩu. Địa giới hành chính xã Hiếu Liêm như sau:
Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai
Phía tây giáp các xã Tân Thành, Đất Cuốc, Lạc An
Phía nam giáp xã Lạc An và tỉnh Đồng Nai.
Phía Bắc giáp xã Tân Định và tỉnh Đồng Nai.
2.2.1.2 Địa hình
Khu vực quy hoạch thuộc huyện Tân Uyên có địa hình tương đối cao không bị ảnh hưởng ngập úng, cao độ lớn nhất là 65m và thấp nhất là 57m.
2.2.2 Địa chất
Địa chất tại khu vực nói chung thuộc loại trung bình với sức chịu tải từ 1.1 đến 1.5 kg/cm2, rất thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
2.2.3 Hiện trạng môi trường nước
Hiện trạng môi trường nước mặt Suối Cầu ( nguồn tiếp nhận nước thải)
STT
Thông số
Đơn vị
Kết quả
QCVN
08:2008/BTNMT cột A
1
pH
–
6.7
6 – 8.5
2
Oxy hoà tan (DO)
mg/l
12
6
3
Tổng chất rắn lơ lửng
mg/l
14
20
4
COD
mg/l
6.5
10
5
BOD5
mg/l
1
4
6
Amoni (NH4+)
mg/l
0.02
0.1
7
Clorua (Cl-)
mg/l
120
250
8
Florua (F-)
mg/l
KPH
1
9
Phosphat ( PO43-)
mg/l
0.02
0.1
10
Chì (Pb)
mg/l
KPH
0.02
11
Coliform
MNP/100ml
1200
2500
(Trung tâm tư vấn công nghệ môi trường và an toàn vệ sinh lao động. Trung tâm COSHET)
Bảng 2.2: Kết quả phân tích chất lượng nước mặt của Suối Cầu
Hiện trang chât lượng nước ngầm
Theo kết quả khảo sát tại khu vực cho thấy có 3 tầng nước chứa nước ở các độ sâu 10 – 30m, 60 – 65m, 70 – 90m.
STT
Thông số
Đơn vị
Kết quả
QCVN
08:2008/BTNMT cột A
1
pH
–
6.3
5.5 – 9
2
Độ cứng (tính theo CaCO3)
mg/l
270
500
3
Chất rắn tổng số
mg/l
300
1500
4
COD
mg/l
1
4
5
Amoni (tính theo N)
mg/l
0.01
0.1
6
Clorua (Cl-)
mg/l
100
250
7
Florua (F-)
mg/l
KPH
1.0
8
Nitrat (NO3-) ( tính theo N)
mg/l
2
15
9
Sunfat (SO42-)
mg/l
100
400
10
Sắt ( Fe)
mg/l
3
5
11
Coliform
MNP/100ml
KPH
3
(Trung tâm tư vấn công nghệ môi trường và an toàn vệ sinh lao động. Trung tâm COSHET)
Bảng 2.3: Kết quả phân tích chất lượng nước ngầm
2.3 Điều kiện kinh tế xã hội
Xã Hiếu Liêm huyện Tân Uyên được thành lập theo nghị định 90/2004/NĐ-CP của chính phủ ngày 17/11/2004 về điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập xã thuộc các huyện Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo tỉnh Bình Dương.
Xã Hiếu Liêm hiện có 4 538 ha diện tích đất tự nhiên và 2 390 nhân khẩu trên cơ sở tách 2 311 ha diện tích đất tự nhiên và 1 113 nhân khẩu của xã An Lạc, 2 227 ha diện tích đất tự nhiên và 1 277 nhân khẩu của xã Tân Định.
2.3.1 Hiện trạng phát triển kinh tế
Sản xuất nông lâm nghiệp
Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 4 560.26 ha. Trong đó, đất sản xuất nông, lâm nghiệp là 4 109.25 ha. Bao gồm, đất trồng cây hàng năm 92.75 ha, đất trồng cây lâu năm là 3817.5 ha, đất trồng rừng 193 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản 6 ha.
Sản xuất nông nghiệp
Tổng diện tích gieo trồng mới là 197.5 ha đạt 53.4%.
Trong đó tổng diện tích khoai mì là 89 ha, diện tích cây mía là 87 ha, diện tích cây cao su là 21.5 ha.
Về chăn nuôi – thú y
Tổng đàn gia súc hiện nay có 5 903 con trong đó trâu, bò, dê là 263 con, heo là 5648 con, tổng đàn gia cầm 10 186 con, trong đó gà 9 359 con, đàn vịt 827 con.
Về thương mại dịch vụ
Hiện nay trên toàn xã có 50 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể, chủ yếu hoạt động trên các lĩnh vực buôn bán lương thực, thực phẩm, bán hàng ăn uống, nước giải khát và hàng tiêu dùng.
Về công nghiệp
Hiện nay trên địa bàn xã có 3 doanh nghiệp, bao gồm Công ty sản xuất nhập khẩu tinh bột khoai mì Bình Dương, nhà máy chế biến mủ cao su Tân Thành và doanh nghiệm tư nhận Kim Trung chuyên mua bán phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.
2.3.2 Kết cấu hạ tầng
2.3.1.1 Giao thông
Giao thông khu vực này chưa đầu tư đồng bộ, ngoài hai trục đường chính dẫn vào khu công nghiệp là đường ĐT 746 và đường ĐH 415. Còn lại là những đường quanh co nằm trong khhu đất quy hoạch.
2.3.1.2 Cấp nước
Hiện nay chưa có mạng lưới cấp nước khu vực, nước dùng cho sinh hoạt và sản xuất đều là khai thác nước ngầm bằng các giếng đào và giếng khoan.
2.3.1.3 Thoát nước
Chưa xây dựng hoàn thiện hệ thống thoát nước chung. Nước mưa của khu vực chủ yếu là tự thấm và chảy tràn.
2.3.1.4 Hiện trạng cấp điện
Hiện tại có đường điện 22 KV đi ngang qua khu vực dự án.
2.3.3 Văn hoá – xã hội
2.3.3.1 Y tế
Tổ chức khám và chữa bệnh đạt 53%
Công tác tiêm chủng cho trẻ dưới 1 tuổi đạt 100%
Tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng chiếm 9.6%, giảm 1.03% so với cùng kỳ.
2.3.3.2 Giáo dục
Tổ chức phổ cập giáo dục đạt 100% về hoàn thành tốt nghiệp tiểu học.
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI
3.1 Thành phần và tính chất nước thải
Nước thải theo đường ống dẫn từ các khu chức năng bao gồm các trại chăn nuôi gà, heo và các khu giết mổ được dẫn về trạm xử lí nước thải tập trung.
3.1.1 Nước thải chăn nuôi
Các chất hữu cơ và vô cơ
Trong nước thải chăn nuôi, hợp chất hữu cơ chiếm 70 – 80% gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidratcarbon và các dẫn xuất của chúng có trong phân, thức ăn thừa. Hầu hết các chất hữu cơ dễ phân hủy. Các chất vơ cơ chiếm 20 – 30% gồm cát, đất, muối, urê, ammonium, muối chlorua, SO42-,…
N và P
Khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng N – tổng trong nước thải chăn nuôi 571 – 1026 mg/l, photpho từ 39 – 94 mg/l.
Vi sinh vật gây bệnh
Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus và trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.
Phân và nước tiểu gia súc
Lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi, khẩu phần thức ăn, trọng lượng gia súc. Lượng phân và nước tiểu các loài gia súc thải ra trong ngày đêm được trình bày ở bảng sau.
Loại gia súc, gia cầm
Lượng phân (kg/ngày)
Lượng nước tiểu (kg/ngày)
Heo dưới 10 kg
0.5 – 1
0.3 – 0.7
Heo 15 – 45 kg
1 – 3
0.7 – 2
Heo 45 – 100 kg
3 – 5
2 – 4
Gia cầm
0.08
–
Bảng 3.1: Lượng phân và nước tiểu thải ra hàng ngày
Phân heo được xếp vào loại phân lỏng, hàm lượng nước chiếm 56 – 83%, phần còn lại là chất khô gồm các chất hữu cơ, hợp chất NPK dưới dạng chất vô cơ.
Chỉ số
Hàm lượng
N tổng số (%)
4
P2O5
1,76
K2O
1,37
Ca2+ (meq/100g)
38,47
Mg2+ (meq/100g)
5,49
Mn (%)
62,26
Tỉ lệ C/N
15,57
Cu tổng số
81,61
Zn tổng số
56,363
(Trần Tấn Việt v ctv, 200)
Bảng 3.2: Thành phần hóa học của phân heo
Về mặt hóa học, các chất trong phân chuồng có thể chia làm hai nhóm:
Hợp chất chứa nitơ ở dạng hoà tan và không hoà tan.
Hợp chất không chứa nitơ bao gồm hydratcarbon, lignin, lipid…
Tỷ lệ C/N có vai trò quyết định đối với quá trình phân giải và tốc độ phân giải các hợp chất hữu cơ trong phân chuồng.
Nước tiểu của heo có thành phần chủ yếu là nước, ngoài ra còn có hàm lượng nitơ và urê khá cao dùng để bổ sung đạm cho đất và cây trồng (bảng 2.5).
Đặc tính
Đơn vị tính
Giá trị
Vật chất khô
gram/kg
30,9 - 35,9
NH4 - N
gram/kg
0,13 – 0,40
Nt
gram/kg
4,90 – 6,63
Tro
gram/kg
8,5 - 16,3
Urea
mol/l
123 – 196
Carbonate
gram/kg
0,11 – 0,19
pH
–
6,77 – 8,19
(Trương Thanh Cảnh và ctv – 1998)
Bảng 3.3: Thành phần hóa học của nước tiểu heo (70 – 100 kg)
Nước thải với thành phần khác phức tạp như trên, đòi hỏi phải áp dụng nhiều phương pháp để loại bỏ hết các chất ô nhiễm. Đặc tính chung của nước thải chăn nuôi là thành phần chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học rất cao, do đó trong phương án xử lý cần thiết phải có công trình xử lý sinh học.
3.1.2 Nước thải giết mổ
3.1.2.1 Thành phần tính chất nước thải
Tính chất nước thải
Huyết được thu lại và sử dụng như sản phẩm phụ, các thành phần khác như phân, nước tiểu, lông, nước mổ .. sẽ đưa vào nước thải. Vì vậy, nước thải của chế biến thịt chứa chất béo, màng nhầy, dầu mỡ, lông, máu, bụi bẩn với tải lượng ô nhiễm cao
Nước thải của các cơ sở giết mổ có nồng độ chất rắn cao, BOD và COD khá cao và luôn luôn chứa một lượng lớn các chất hữu cơ bao gồm các hợp chất của cacbon, nito, photpho. Các hợp chất hữu cơ này làm tăng độ phì của nước đồng thời dễ bị phân hủy bởi các vi sinh vật, gây mùi hôi thối và làm ô nhiễm nguồn nước.
Thành phần nước thải
Gần giống nước thải sinh hoạt nhưng có độ nhiễm cao hơn nhiều. Chúng có nồng độ dầu mỡ, acid béo cao. Nước thải chứa nhiều protein, khi diamin hoá sẽ tạo ra một lượng NH3 nên cần được nitrat hóa. Ngoài ra, trong nước thải còn có chứa chất tẩy rửa, lông…. Do dễ phân huỷ sinh học nên nước thải từ hoạt động giết mổ dễ gây ô nhiễm nguồn nước, có mùi hôi và chứa vi khuẩn gây bệnh. Nước thải còn có nồng độ chất dinh dưỡng như N, P cao nên dễ gây phú dưỡng hóa nguồn nước.
STT
Thông số
Đơn vị
Hàm lượng và tính chất
1
pH
–
5.3 – 8.9
2
Độ dẫn điện
m3/cm
2.8 – 6.1
3
Clorit
mg/l
1.1 – 390
4
Chất rắn qua lọc
mg/l
160 – 580
5
BOD5
mg/l
1500 – 7400
6
COD
mg/l
2400 – 9600
7
TCO
mg/l
1180 – 3400
8
Chất béo
mg/l
115 – 300
9
Axit hữu cơ
mg/l
61 – 350
10
Nito Amon
mg/l
230 – 1120
11
H2S
mg/l
0 – 20
12
Phosphor tổng số
mg/l
16 – 53
13
Độ cứng
mg/l
35.6 – 125
14
Độ kiềm (NaOH)
mol/l
30 – 70
Viện Tài Nguyên Môi Trường
Bảng 3.4: Thành phần và tính chất của nước thải giết mổ
3.2 Các phương pháp xử lí nước thải
3.2.1 Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học
Phương pháp xử lý cơ học sử dụng nhằm mục đích tách các chất không hoà tan và một phần các chất ở dạng keo ra khỏi nước thải. Những công trình xử lý cơ học bao gồm
3.2.1.1 Song Chắn Rác
Song chắn rác nhằm chắn giữ các cặn bẩn có kích thước lớn hay ở dạng sợi: giấy, rau cỏ, rác … được gọi chung là rác. Rác được chuyển tới máy nghiền để nghiền nhỏ, sau đó được chuyển tới bể phân huỷ cặn (bể mêtan). Đối với các tạp chất < 5 mm thường dùng lưới chắn rác. Cấu tạo của thanh chắn rác gồm các thanh kim loại tiết diện hình chữ nhật, hình tròn hoặc bầu dục… Song chắn rác được chia làm 2 loại di động hoặc cố định, có thể thu gom rác bằng thủ công hoặc cơ khí.
Song chắn rác được đặt nghiêng một góc 60 – 90o theo hướng dòng chảy.
3.2.1.2 Bể lắng cát
Bể lắng cát dùng để tách các chất bẩn vô cơ có trọng lượng riêng lớn hơn nhiều so với trọng lượng riêng của nước như xỉ than, cát …… ra khỏi nước thải.
Cát từ bể lắng cát được đưa đi phơi khô ở sân phơi và cát khô thường được sử dụng lại cho những mục đích xây dựng.
3.2.1.3 Bể Lắng
Bể lắng dùng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LUAN VAN HOAN CHINH.docx
- BAN VE LUAN VAN.dwg