Đặt vấn đề: Năm 2009, Hohenberger đưa ra khái niệm cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) trong phẫu thuật điều trị ung thư đại tràng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và an toàn của kĩ thuật CME trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán là carcinôm tuyến nguyên phát của đại tràng phải và được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải với kĩ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng 11/08/2010 đến 11/08/2013 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Kết quả: Có 40 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Không có trường hợp nào xảy ra tai biến trong lúc mổ, tỉ lệ biến chứng hậu phẫu 10%. Thời gian mổ trung bình 125 phút, lượng máu mất trung bình 17ml, thời gian trung tiện sau 2,65 ngày, thời gian xuất viện trung bình sau 8 ngày. Kết luận: Kĩ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư là an toàn và khả thi.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 255 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kĩ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 166
KĨ THUẬT CẮT TOÀN BỘ MẠC TREO ĐẠI TRÀNG
TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG PHẢI DO UNG THƯ
Nguyễn Hữu Thịnh*, Trần Xuân Hùng*, Nguyễn Hoàng Bắc*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Năm 2009, Hohenberger đưa ra khái niệm cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) trong phẫu
thuật điều trị ung thư đại tràng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá tính khả thi và an toàn của
kĩ thuật CME trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung thư.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu các bệnh nhân được chẩn đoán là carcinôm
tuyến nguyên phát của đại tràng phải và được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải với kĩ thuật cắt toàn bộ mạc
treo đại tràng 11/08/2010 đến 11/08/2013 tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM.
Kết quả: Có 40 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh. Không có trường hợp nào xảy ra tai biến trong lúc mổ,
tỉ lệ biến chứng hậu phẫu 10%. Thời gian mổ trung bình 125 phút, lượng máu mất trung bình 17ml, thời gian
trung tiện sau 2,65 ngày, thời gian xuất viện trung bình sau 8 ngày.
Kết luận: Kĩ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải do ung
thư là an toàn và khả thi.
Từ khóa: Ung thư đại tràng, cắt toàn bộ mạc treo đại tràng, tai biến, biến chứng.
ABSTRACT
LAPAROSCOPIC COMPLETE MESOCOLIC EXCISION FOR RIGHT COLON CANCER – TECHNICAL
ASPECT
Nguyen Huu Thinh, Tran Xuan Hung, Nguyen Hoang Bac
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 166 - 170
Background: Complete mesocolic excision (CME) in Colon cancer Surgery was first introduced by
Hohenberger in 2009. The aim of study was to investigate the the feasibility of laparoscopic CME for right Colon
cancer.
Method: Retrospective study, we reviewed right colon cancer patients who underwent laparoscopic
right-hemicolectomie with CME technique at UMC from 11/08/2010 to 11/08/2013.
Results: There was no intra-operative complication, post-operative complication rate was 10%, mean
operative time was 125 minutes, mean-counted blood loss was 17 mL, the median time for passage of flatus and
hospitalization were 2.65 and 8 days respectively.
Conclusion: Laparoscopic CME for right colon cancer is safe and feasible.
Keywords: Colon cancer, complete mesocolic excision, intra-operative complication, complication.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Cách đây hơn 20 năm, Heald đưa ra kĩ thuật
cắt toàn bộ mạc treo trực tràng (TME) và đã
được chứng nhận trên toàn thế giới như một
phẫu thuật tối ưu trong điều trị ung thư trực
tràng 1/3 giữa và dưới. Áp dụng những nguyên
lý của TME và dựa trên kiến thức về giải phẫu
học và phôi thai học, năm 2009 Hohenberger(8)
lần đầu tiên đưa ra khái niệm cắt toàn bộ mạc
treo đại tràng (CME: complete mesocolic
excision) trong phẫu thuật điều trị ung thư đại
Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS. Trần Xuân Hùng ĐT: 0905 778 278 Email: drhung93@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 167
tràng. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy so với phẫu
thuật tận gốc kinh điển, phẫu thuật cắt đại tràng
với kĩ thuật CME có thể cắt trọn nguyên khối
(en-bloc) khối u và mạc treo đại tràng và lấy
được số lượng hạch tối ưu nhưng không làm
tăng nguy cơ phẫu thuật, biến chứng hậu phẫu,
kết quả sớm sau mổ là rất tốt(5,16), tăng thời gian
sống còn, giảm tỉ lệ tái phát và di căn xa (1,18).
Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng được thực
hiên đầu tiên trên thế giới năm 1991 bởi Jacob,
những nghiên cứu y học chứng cứ mức độ III đã
công nhận lợi ích của phẫu thuật nội soi trong
điều trị ung thư đại trực tràng như giảm chấn
thương phẫu thuật, giảm biến chứng hậu phẫu,
thời gian hồi phục hồi nhanh, sẹo mổ nhỏ, tỉ lệ
sống còn tương tự như các phẫu thuật mổ mở
kinh điển và đạt được những kết quả tốt về mặt
ung thư học.
Ở Việt Nam, khái niệm về CME còn tương
đối mới và chưa có những công trình nghiên cứu
về kĩ thuật này.
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm
đánh giá tính khả thi và an toàn của kĩ thuật
CME trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải
do ung thư.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân tại bệnh viện Đại học Y Dược
TPHCM được chẩn đoán là carcinôm tuyến
nguyên phát của đại tràng phải và được điều trị
bằng phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải với kĩ
thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng từ 11/08/2010
đến 11/08/2013 với cùng một nhóm phẫu thuật
viên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không liên lạc được bệnh nhân.
Không lấy được hồ sơ bệnh án.
Bệnh nhân có u khác trên khung đại tràng
hoặc di căn xa được phẫu thuật mở rộng.
Bệnh kèm theo: Đa pô-líp đại trực tràng,
viêm loét đại tràng.
Chuyển mổ mở.
Trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải
với kĩ thuật CME tại BV Đại học Y Dược TP
HCM, chúng tôi áp dụng kĩ thuật phẫu tích từ
trong ra: đầu tiên xác định và nhấc bó mạch hồi
kết tràng lên trên, xuống dưới và hướng về
phía bên phải bệnh nhân, mở phúc mạc dọc
theo tĩnh mạch mạc treo tràng trên. Phẫu tích
và thắt tận gốc của động tĩnh mạch hồi kết
tràng, trong lúc phẫu tích tá tràng phải được
tách rời ra. Tiếp tục phẫu tích dọc theo tĩnh
mạch mạc treo tràng trên hướng về phía đầu
bệnh nhân, thắt bó mạch đại tràng phải tận gốc
nếu có, sau đó tiếp tục phẫu tích vào giữa hai
lớp của mạc Told, bảo tồn được lá tạng của mạc
treo đại tràng, quá trình phẫu tích từ trong ra
hoàn tất khi đi qua cân Gerota, trong lúc phẫu
tích cần phải nhận ra và tránh làm tổn thương
tá tràng, niệu quản phải và bó mạch sinh dục
phải. Bước kế tiếp, cắt mạc nối lớn, phẫu tích từ
ngoài vào di động đại tràng góc gan và di động
hoàn toàn đại tràng lên và mạc treo đoạn cuối
hồi tràng ra khỏi thành bụng sau.
Trong trường hợp u ở đại tràng góc gan, cần
phải cắt đại tràng mở rộng, chúng tôi thắt luôn
nhánh phải của động mạch đại tràng giữa, cắt
mạc nối lớn sát bó mạch vị mạc nối phải dọc theo
bờ cong lớn dạ dày trong vòng 15cm từ vị trí
khối u.
Chúng tôi hồi cứu băng ghi hình của tất cả
bệnh nhân để đánh giá lại chất lượng phẫu
thuật. Những trường hợp phẫu tích không đủ
các bước trên cũng không được tính vào
nghiên cứu.
Số liệu được thu thập từ hồ sơ bệnh án từ lúc
mổ đến sau phẫu thuật 1 tháng, gọi điện thoại
cho bệnh nhân, xem lại băng ghi hình được thu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 168
lại. Số liệu được lưu trữ và thống kê bằng phần
mềm IBM SPSS 20.0.
KẾT QUẢ
Chúng tôi theo dõi được 40 bệnh nhân thỏa
tiêu chuẩn chọn bệnh, trong đó có 19 nam
(47,5%), 21 nữ (52,5%). Tuổi trung bình 57,2 ±
12,52 (35-81).
Bảng 1. Các thông số của cuộc mổ và hậu phẫu.
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung
bình
Độ lệch chuẩn
Thời gian mổ (phút) 70 180 124,75 31,38
Lượng máu mất
(ml)
5 50 17,38 12,25
Thời gian trung tiện
(ngày)
1 4 2,65 0,74
Thời gian cho ăn
(ngày)
3 5 3,85 0,62
Thời gian rút dẫn
lưu (ngày)
4 8 5,60 0,9
Lượng dịch dẫn lưu
trong 3 ngày đầu
(ml)
10 400 105,50 99,95
Thời gian xuất viện
(ngày)
6 23 7,98 3,39
Vị trí u: U ở manh tràng có 11 trường hợp
(27,5%), đại tràng lên 17 trường hợp (42,5%), đại
tràng góc gan 12 trường hợp (30%),
Giai đoạn theo T: Có 9 trường hợp u ở giai
đoạn T3 (22,5%), 20 trường hợp T4a (50%), 11
trường hợp giai đoạn T4b (27,5%),
Không có trường hợp nào xảy ra tai biến
trong lúc mổ.
Tỉ lệ biến chứng 10% (4 trường hợp) trong đó
02 trường hợp viêm phổi, 01 trường hợp áp-xe
dưới hoành phải, 01 trường hợp viêm phúc mạc
nghi do nhiễm trùng dịch báng.
BÀN LUẬN
Vai trò của TME trong phẫu thuật điều trị
ung thư trực tràng đã quá rõ ràng nhưng kĩ
thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng (CME) là gì,
và có vai trò như thế nào trong ung thư đại
tràng? Kĩ thuật này đã được phát triển trong một
vài thập niên qua nhưng vẫn chưa có quy trình
kĩ thuật chuẩn, ví dụ như năm 1971 Stearns và
Schottenfeld(12) nhấn mạnh sự cần thiết của việc
“lấy rộng mạc treo và đi xuống cho tới gốc
mạch máu”. Bokey(3) và cộng sự giới thiệu
phương pháp phẫu tích theo giải phẫu và cột cao
và hiện tại nhiều phẫu thuật viên tin rằng
nguyên lý cắt cách ly không đụng u (no-touch)
mà Turnbull (14) đề xuất chỉ có thể được thực hiện
thành công khi tiến hành cột mạch máu trước
khi di động khối u.
Điểm mấu chốt của kĩ thuật CME là: (1) phẫu
tích chính xác giữa 2 lớp của mạc Told, tránh làm
rách lá tạng của mạc treo đại tràng; (2) cột mạch
máu tận gốc; (3) lấy được số lượng hạch tối ưu,
Tất cả các điều này đã mang lại hai ưu điểm
quan trọng về mặt ung thư học cho kĩ thuật
CME(10): (1) Cắt trọn nguyên khối khối u (en-
bloc), tránh làm rách mạch máu và mạch bạch
huyết làm giảm nguy cơ rơi vãi tế bào ung thư;
(2) Lấy được lượng hạch tối ưu, điều này rất có
lợi về mặt ung thư học trong trường hợp ung
thư giai đoạn III.
Đã có nhiều nghiên cứu so sánh về mặt đại
thể(17) và vi thể(2,13), cho thấy kĩ thuật CME có
được chất lượng bệnh phẩm tốt hơn hẳn so
với kĩ thuật kinh điển. Nghiên cứu của tác giả
Gouvas năm 2012(6) trên 34 mẫu bệnh phẩm
đại tràng phải và 56 mẫu bệnh phẩm đại tràng
trái, trong kĩ thuật CME của cả mổ nội soi và
mổ mở cho thấy chất lượng bệnh phẩm giữa 2
phương pháp mổ nội soi và mổ mở là tương
đương nhau.
Tuy nhiên để đạt được mục tiêu trên, đòi hỏi
phẫu thuật viên phải được đào tạo một cách bài
bản về kĩ thuật mổ, một nghiên cứu được thực
hiện năm 2012 tại bệnh viện Đại học nhân dân
Bắc Kinh(6) cho thấy một phẫu thuật viên có thể
nắm vững kĩ thuật CME sau 25 ca mổ. Những
biến đổi của mạch máu đại tràng phải rất đa
dạng nên trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng
phải do ung thư, kĩ thuật CME đòi hỏi phẫu
thuật viên phải nắm vững giải phẫu mạch máu
đại tràng phải, nhất là hai bó mạch hồi kết tràng
và đại tràng phải, Khi phẫu tích 2 bó mạch này,
tĩnh mạch mạc treo tràng trên là mốc giải phẫu
quan trọng nhất, tất cả mạch máu đại tràng bên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 169
phải của tĩnh mạch mạc treo tràng trên phải
được thắt tận gốc. Do đó, việc nhận định động
mạch hồi kết tràng đi trước hay sau tĩnh mạch
mạc treo tràng trên giúp phẫu thuật viên chủ
động trong phẫu tích tận gốc bó mạch này.
Trong trường hợp động mạch hồi kết tràng bắt
chéo trước tĩnh mạch mạc treo tràng trên, khi đó
cần phải phẫu tích sang bên trái bó mạch này, Về
giải phẫu động mạch đại tràng phải, trên
phương diện phẫu thuật nội soi, chỉ khi nào
động mạch này xuất phát trực tiếp từ động mạch
mạc treo tràng trên mới được gọi là động mạch
đại tràng phải. Một nghiên cứu năm 2012 của
Nguyễn Hoàng Bắc(11) và cộng sự cho thấy động
mạch hồi kết tràng hiện diện trong tất cả các
trường hợp và có 36% trường hợp bắt chéo phía
trước tĩnh mạch mạc treo tràng trên, động mạch
đại tràng phải xuất phát trực tiếp từ động mạch
mạc treo tràng trên trong 38% trường hợp.
Nghiên cứu năm 2012 của tác giả Gao ZD(5),
so sánh 2 nhóm: mổ mở với kĩ thuật CME (54
bệnh nhân) và nhóm mổ mở kinh điển (38 bệnh
nhân), cho thấy không có sự khác biệt giữa 2
nhóm về thời gian mổ, thời gian có trung tiện,
thời gian nằm viện và tỉ lệ biến chứng, tuy nhiên
lượng máu mất trong nhóm CME ít hơn rõ rệt
(100ml Vs 115 ml, p<0,05).
Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian mổ
trung bình là 124,75 ± 31,38 phút, lượng máu mất
là 7,38 ±12,25 ml, thời gian bệnh nhân bắt đầu
trung tiện được là 2,95 ± 2,09 ngày, thời gian bắt
đầu cho ăn 4,15 ± 2,02 ngày, thời gian rút ống
dẫn lưu 5,95± 2,3 ngày, lượng dịch ống dẫn lưu
trong 3 ngày đầu là 105,5 ± 99,95 ml. Không có tai
biến xảy ra trong mổ, tỉ lệ biến chứng 10%,
không có trường hợp nào xì miệng nối.
Bảng 2: Thông số về cuộc mổ và hậu phẫu của phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phải với kĩ thuật CME.
Adamina M
(5)
Wang DG
(15)
Feng B
(4)
Shigeki Yamaguchi*
(18)
Li BG
(9)
Số bệnh nhân 52 49 64 115 14
Thời gian mổ (phút) 136 145 160
130; 175
174 ;165
178 ± 37
Lượng máu mất (ml) 20 75 80 5,8; 34,4 24,9; 18,8 67 ± 23
Thời gian xì hơi (ngày) 3 2
Thời gian xuất viện (ngày) 3 (3-5) 12 12
9,3; 7,9
7,3; 7,3
10,0 ± 2,2
Biến chứng 6 (12,2%) 3(4,7%)
2, 4, 4, 3
13(11,3%)
2 (14,3%)
*: các thông số theo từng giai đoạn 0, I, II, III
Như vậy, các thông số về cuộc mổ và hậu
phẫu trong nghiên cứu của chúng tôi có kết quả
tương tự với các tác giả khác, thời gian mổ và
lượng máu mất ít hơn điều này có thể giải thích
là do bệnh nhân Việt Nam thường gầy hơn, các
cuộc mổ được thực hiện với cùng 1 nhóm phẫu
thuật kinh nghiệm. Trong các sách giáo khoa
trước đây thường đề cập đến các tai biến có thể
gặp như: tổn thương niệu quản, bó mạch sinh
dục phải, tổn thương tá tràng, hoặc chảy máu do
tổn thương mạch máu lớn, nghiên cứu của
chúng tôi không ghi nhận tai biến nào xảy ra. Tỉ
lệ biến chứng sau mổ là 10% tương đương với
kết quả của các tác giả trên.
Về mặt ung thư học và sống còn, nghiên cứu
tiền cứu năm 2009 của tác giả Hohenbeger(8) trên
1329 bệnh nhân cho thấy với kĩ thuật CME, tỉ lệ
tái phát tại chỗ sau 5 năm giảm từ 6,5% (1978-
1981) giảm xuống còn 3,6% (1995-2002); tỉ lệ sống
không bệnh sau 5 năm tăng 82,1% lên 89,1%,
Một nghiên cứu khác cho thấy tỉ lệ tái phát tại
chỗ, tỉ lệ di căn xa, tỉ lệ sống chung sau 5 năm và
tỉ lệ sống không bệnh sau 5 năm của kĩ thuật
CME qua nội soi tương đương với kĩ thuật CME
mổ mở(13).
KẾT LUẬN
Qua bước đầu nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy kĩ thuật cắt toàn bộ mạc treo đại tràng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 170
(CME) trong phẫu thuật nội soi cắt đại tràng
phải do ung thư là an toàn và khả thi. Tuy
nhiên, để nhận định này được chính xác và có
thể so sánh được với nghiên cứu của các tác
giả nước ngoài cần có những nghiên cứu tiền
cứu với số lượng mẫu lớn, nghiên cứu đa
trung tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adamina M, Manwaring ML, Park KJ, Delaney CP (2012 Oct)
"Laparoscopic complete mesocolic excision for right colon
cancer", Surg Endosc, 26 (10), 2976-80.
2. Bertelsen CA, Bols B, Ingeholm P, Jansen JE, Neuenschwander
AU, Vilandt J (2011) "Can the quality of colonic surgery be
improved by standardization of surgical technique with
complete mesocolic excision?", Colorectal disease: the official
journal of the Association of Coloproctology of Great Britain
and Ireland, 20, 969-71,
3. Bokey EL, Chapuis PH, Dent OF (2003) "Surgical technique
and survival inpatients having a curative resection for colon
cancer", Dis Colon Rectum 46, 860-66,
4. Feng B, Sun J, Ling TL, Lu AG, Wang ML, Chen XY, Ma JJ, Li
JW, Zang L, Han DP, Zheng MH (2012 Dec) "Laparoscopic
complete mesocolic excision (CME) with medial access for
right-hemi colon cancer: feasibility and technical strategies",
Surg Endosc, 26 (12), 3669-75,
5. Gao ZD, Ye YJ, Wang S, Yang XD, Yin MJ, Liang B, Jiang KW,
Xie QW, Guo P (2012) "Complete mesocolic excision versus
traditional radical resection in colon cancer", Zhonghua Wei
Chang Wai Ke Za Zhi, 15 (1), 19-23,
6. Gouvas N, Pechlivanides G, Zervakis N, Kafousi M, Xynos E
(2012 Nov) "Complete mesocolic excision in colon cancer
surgery: a comparison between open and laparoscopic
approach", Colorectal Dis, 14 (11), 1357-64,
7. Guo P, Ye YJ, Jiang KW, Gao ZD, Wang T, Yin MJ, Wang YL,
Xie QW, Yang XD, Qu J, Liang B, Shen K, Xie F, Yang HP,
Wang S (2012) "Learning curve of complete mesocolic excision
for colon cancer", Zhonghua Wei Chang Wai Ke Za Zhi, 15 (1),
28-31,
8. Hohenberger W, Weber K, Matzel K, Papadopoulos T, Merkel
S (2009) "Standardized surgery for colonic cancer: complete
mesocolic excision and central ligation-technical notes and
outcome", Colorectal Disease, 11 (4), 354-64,
9. Li BG, Nie XY, He YZ, Xie HH, Yu GZ, Du HP, Kong FD, Gong
DH, Lin WB, Wu MJ (2012 Mar) "The standardized practice of
laparoscopic-assisted radical right hemicolectomy in order to
achieve complete mesocolic excision", Zhonghua Wai Ke Za
Zhi, 50 (3), 215-8,
10. Li GX, Zhao LY (2012) "Standard procedure for colon cancer
resection:complete mesocolic excision", Zhonghua Wei Chang
Wai Ke Za Zhi 15 (1), 14-6,
11. Nguyễn Hoàng Bắc, Nguyễn Hữu Thịnh (2012) "Khảo sát các
dạng mạch máu đại tràng phải qua phẫu thuật nội soi cắt đại
tràng phải", Tạp chí phẫu thuật nội soi và nội soi Việt Nam, 2
(119-21),
12. Stearns MW Jr, Schottenfeld D (1971) "Techniques for the
surgical management of colon cancer”, Cancer 28, 165-69,
13. Sun YW, Chi P, Lin HM, Lu XR, Huang Y, Xu ZB, Huang SH
(2012 Jan) "Comparison of efficacy between laparoscopic versus
open complete mesocolic excision for colon cancer", Zhonghua
Wei Chang Wai Ke Za Zhi, 15(1): 24 – 27.
14. Turnbull RB Jr, Kyle K, Watson FR (1967) "Cancer of the colon:
The influence of the no-touch isolation technic on survival
rates", Ann Surg 166, 420-27,
15. Wang DG, Suo J, Zhang Y, Yu JH, Chen Y, He L, Sun X, Xia MJ
(2012 Sep) "Use of laparoscope complete mesocolic excision in
the surgical treatment of right colon cancer", Zhonghua Wei
Chang Wai Ke Za Zhi, 15 (9), 971-3,
16. Wang T, Ye YJ, Han YM, Gao ZD, Guo P, Yang XD, Jiang KW,
Yin MJ, Wang S (2013) "Zhonghua Wei Chang Wai Ke Za Zhi",
Zhonghua Wei Chang Wai Ke Za Zhi, 16 (3), 264-7,
17. West NP, Hohenberger W, Weber K, Perrakis A, Finan P,
Quirke P (2010 Jan 10) "Complete mesocolic excision with
central vascular ligation produces an oncologically superior
specimen compared with standard surgery for carcinoma of
the colon", J Clin Oncol, 28 (2), 272-8,
18. Yamaguchi S, Ishii T, Tashiro J, Suwa H, Okada I, Kondo H,
Miyazawa M, Shinozuka N (2012) "Laparoscopic Complete
Mesocolic Excision for Right Colon Cancer – Technical Aspect
and Clinical Results", SAGES.
archive/laparoscopic-complete-mesocolic-excision-for-right-
colon-cancer-technical-aspect-and-clinical-results/
Ngày nhận bài báo: 07/11/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015