Cách mạng công nghiệp Anh có những tiền đề chính trị thuận lợi - chếđọ phong kiến bị ran rã dần (Bắt đầu từ thể kỳ XV) đến thể ký XVIII thì bị thủ tiêu hoàn toàn - Nhà nước chếđộ quân chủ chuyên chế có xu hướng ủng hộ CNTB. Một loạt các đạo luật nhằm bảo vệ quyền lợi giai cấp tư sản ra đời như: Luật định cư năm 1662, Luật khuyến khích nông nghệp năm 1660 - 1673, 1689; Luật cấm lao động kỹ thuật ra nước ngoài năm 1719 - 1750. Luật cấm xuất khẩu dụng cụ máy móc và bản vẽ kỹ thuật năm 1774 - 1781 - 1782 - 1785 - 1786 - 1795. Những đạo luật với những chính sách, biện pháp kinh tếđó thực sự là tiền đềđể cho cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh phất tiến.
22 trang |
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 1333 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu KIỂM TRA MÔN LỊCH SỬ KINH TẾ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNGĐẠIHỌCKINHTẾQUỐCDÂN
HỆĐÀOTẠOTỪXA
KIỂMTRAMÔNLỊCHSỬKINHTẾ
Họ và tên: Phạm Văn Lệ
Mã số sinh viên: TX 070395
Khoa: Quản lý kinh tế - Lớp: A3
HÀ NỘI - 2008BÀITẬP: LỊCHSỬKINHTẾ
I. CHỌNĐÚNG - SAI
1. Cánh mạng công nghiệp Anh tiến hành trong thời gian dài và tuần tự từ thấp đến cao? Giải thích?
a. Đây là câu bình luận đúng, bởi vì có những quá trình lịch sửđãđược ghi nhận, cụ thể như sau:
- Cách mạng công nghiệp Anh có những tiền đề chính trị thuận lợi - chếđọ phong kiến bị ran rã dần (Bắt đầu từ thể kỳ XV) đến thể ký XVIII thì bị thủ tiêu hoàn toàn - Nhà nước chếđộ quân chủ chuyên chế có xu hướng ủng hộ CNTB. Một loạt các đạo luật nhằm bảo vệ quyền lợi giai cấp tư sản ra đời như: Luật định cư năm 1662, Luật khuyến khích nông nghệp năm 1660 - 1673, 1689; Luật cấm lao động kỹ thuật ra nước ngoài năm 1719 - 1750. Luật cấm xuất khẩu dụng cụ máy móc và bản vẽ kỹ thuật năm 1774 - 1781 - 1782 - 1785 - 1786 - 1795. Những đạo luật với những chính sách, biện pháp kinh tếđó thực sự là tiền đềđể cho cuộc cách mạng công nghiệp ở Anh phất tiến.
b. Thời gian Cách mạng Anh tiến hành kéo dào trong một thời gian rất dài 47 năm kể từ năm 1733 đến 1870)
- Khởi điểm và kéo dài suốt thời gian trên bắt đầu từ công nghiệp nhẹ (ngành dệt) đây là ngành đóng vai trò trụ cột - xuất phát từ việc sản xuất thủ cong nhưng do yêu cầu sản lượng, năng suất phát triển nên những phát minh, cải tiến kỹ thuật đã dần dần xuất hiện và từ những dụng cụđệt bằng tay đãđược phát minh chạy bằng dây và bàn đạp, việc chế tạo các loại dây phát triển và dần dần kỹ thuật dệt vài được đổi mới kéo theo các ngành có liên quan như tẳng trắng, in hoa, nhuộm màu… cũng được đổi mới vàđược cải tiến với trình độ cao hơn.
- Từ cuộc cách mạng công nghiệp nhẹđã dẫn tới cách mạng công nghiệp nặng như luyện kim. cơ khí, công cuộc cách mạng cũng theo thứ tự từthấp đến cao ví dụ như ngành luyện kim khởi điểm khi nấu gang người ta phải dùng nguyên liệu là gỗ nhưng sau đóđã thí nghiệm và sản xuất thử bằng than đó thay gỗđể luyện kim và từđầu thế kỷ XVII đến năm 1784 (gần cuối thế kỷ XVIII) người Anh đã phát minh ra cách dùng than đáđể nấu gang thành sắt - bắt đầu thay thế các công trình trướ kia bằng gỗ.
Kết luận: Cách mạng công nghiệp Anh căn bản hoàn thành vào năm 1825 và là quốc gia Hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hoáđầu tiên trên thế giới (năm 1870) cuộc Cách mạng công nghiệp ở ANh bắt đầu từ nền sản xuất thủ công nghiệp và các công trường thủ công đã dần chuyển sang hệ thống công xưởng dựa trên kỹ thuật cơ khí của CNTB và rõ ràng là mang tính ưu việt của cuộc cách mạng này.
Câu 2. CMKHKT và công nghệ tạo điều kiện kinh tế tư bản công nghiệp phát triển theo chiều sâu? Giải thích?
a, Đây là một kết luận đúng, chính xác
b, Trong thời kỳ tan rã của phát triển sản xuất phong kiến - khi mà lực lượng sản xuất đã phát triển cả về lượng và chất thì phương thức sản xuất TBCN đã ra đời (thực ra nóđã xuất hiện ngay trong thời kỳ phương thức sản xuất phong kiến còn thịnh hành)
Sự ra đời của phương thức sản xuất là kết quả tất yếu nó chuyển từ kinh tế hàng hoá giản đơn sang kinh tế thị trường.
Cuộc cách mạng công nghiệp là khởi đầu của quá trình công nghiệp hoá, là bước nhảy vọt về kỹ thuật tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật cho sự chiến thắng của phương thức sản xuất TBCN.
Nền kinh tế TBCN phát triển theo chiều sâu nhờ vào cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ thể hiện ở một số lĩnh vực quan trọng như sau:
- Sức sản xuất xã hội phát triển như vũ bão, nhất là sau đại chiến thế giới thứ 2, các nước tư bản đãđẩy mạnh nghiên cứu vàứng dụng nhanh chóng những thành tựu của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, phát triển các ngành công nghệ cao như: Năng lượng nguyên tử và các nguồn năng lượng khác, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tin học, sinh học. Điều đó làm đổi mới tài sản cốđịnh, năng suất lao động tăng hơn rất nhiều.
- CMKHKT và công nghệ làm thay đổi cơ cấu các ngành kinh tế quốc dân - công nghiệp có thể sản xuất những sản phẩm thay thế nguyên vật liệu mà trước đây vẫn do nông nghiệp cung cấp như: cao su, sợi tổng hợp…, nhiều ngành trước kia thuộc nông nghiệp cũng chuyển sang sản xuất theo phương pháp công nghiệp. Các ngành dịch vụ cũng áp dụng nhiều công nghệ mới và trở thành thị trường tiêu thụ máy móc của công nghiệp.
- CMKHKT thực đẩy quá trình phân công, chuyên môn hoá và hợp tác quốc tế, từng bước chuyên môn hoá ngành có lợi thế cạnh tranh hoặc mua bán giữa các nước.
- CMKHKT làm thay đổi hình thức và phương pháp tổ chức quan lý kinh tế TBCn - sự phát triển của lực lượng sản xuất thúc đẩy, tích tụ và tập trung tư bản, hình thành các công ty liên quốc gia - công nghệ mới được áp dụng - các máy tính điện tử ngày càng được sử dụng rộng rãi trong viễcử lý, phân tích các thông tin trong sản xuất và kinh doanh.
Kết luận: Sự ra đời của PTSX TBCN là một cuộc cách mạng tất yếu trong lịch sử phát triển của loài người, nền kinh tế thị trường TBCN đãđánh dấu 1 bước tiến nhảy vọt trong tất cả mọi lĩnh vực, quan trọng nhất đó là CMKHKT và công nghệđã tạo điều kiện cho kinh tế TB công nghiệp phát triển toàn diện, có chiều sâu. Tuy nhiên trong quá trình phát triển nền kinhtế tư bản ở các nước cũng không phải lúc nào cũng hoàn hảo, vẫn có khủng hoảng, lạm phát thất nghiệp…
Câu 3. Chính sách kinh tế mới của Liên Xô góp phần vào khôi phục nhanh chóng trong giai đoạn 1921 - 1925 như thế nào?
a. Đây là một đánh giáđúng với thực trạng Liên Xô trong những năm đó (1921 - 1925)
b. Từ năm 1918 - 1920 Liên Xô thi hành chính sách: "kinh tế cộng sản thời chiến" với mục đích Nhà nước có lương thực để cung cấp cho quân đội và nhân dân nhằm đánh thắng thù trong (nội chiến) và giặc ngoài (gồm 14 nước đế quốc Anh - Pháp cầm đầu hòng bóp chết Nhà nước Xô Viết còn non trẻ). Tuy nhiên chính sách này không phải là một giai đoạn tất yếu trong chính sách kinh tế cảu thời kỳ quáđộ tiến lên CNXH. Đẩy chỉ là một chính sách tạm thời trong những năm này (1918 - 1920) Liên Xô dần dần bị lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, giao thông vận tải bị tê liệt vì thiéu nguyên, nhiên liệu. Nhân dân bịđói va thiếu thốn.
* Cuối 1920, nội chiến kết thúc, nước Nga chuyển sang thời kỳ kiến thiết trong hoà bình. Vì vậy chính sách "kinh tế cộng sản thời chiến không còn phù hợp, không thể tiếp tục áp dụng chính sách này nữa vì nông dân nhiều nơi đã tỏ ra bất mãn với chính sách này. Khối liên minh công nông có nguy có bị ta vỡ, những mối quan hệ kinh tế káhch quan giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa nông thôn và thành thị bị rạn vứt. Do đóĐại hội 10 của Đảng Bônxêvich Nga (họp từ ngày 8 - 16 tháng 3 năm 1921 đã chủ trương thay chính sách cộng sản thời chiến, bằng chính sách "Kinh tế mới" do Lênnin đề ra ngay từ năm 1918.
- Nội dung cơbản của chính sách "Kinh tế mới" là:
+ Bác bỏ chếđộ trưng thu lương thực của nông dân thay vào đó là thuế lương thực.
+ Những xí nghiệp như trước đây bị quốc hữu hoá, nay cho tư nhân thuê hoặc mua lại để kinh doanh tự do.
+ Cho phép mở rộng trao đổi hàng hoá giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, cho thương nhân được tự do hoạt động (chủ yếu trên lĩnh vực bán lẻ) để góp phàn khôi phục kinh tế, củng cố lại lưu thông tiền tệ trong nước.
+ Thực hiện chếđọ hạch toán kinh tế trong các xí nghiệp quốc doanh.
- Hiệu quả của việc thực hiện chinh sách "Kinh tế mới" tạo điều kiện phát triển lực lượng sản xuất cảở nông thôn và thành thị - nóđáp ứng được qui luật kinh tế xã hội chủ nghĩa trong khi nước Nga còn mang tính chất hàng hoá và có nhiều thành phần kinh tế nhờđó trong một thời gian ngắn mà nước Nga đã tiến được một bước dài trong việc củng cố khối liên minh công nông, một Nhà nước công nông nhiều dân tộc đầu tiên trên thế giới đãđược thành lập. Đó là liên bang cộng hoà XHCN Xô Viếtnăm 2019 cơ sở kinh tế mớ còn cóý gnhĩa quốc tế, đổi mới các nước tiến lên XHCN đều càn thiết vận dụng tinh thần cơ bản của cộng sản đó ví dụ vấn đề quan hệ hàng hoá, tiền tệ, nguyên tắc liên minh công nông, sử dụng kinh tế nhiều thành phần…
+ Cơ sở kinh tế mới lấy nông nghiệp là nhiệm vụ hàng hoá, cơ bản, cấp bách trước hết nhờ cơ sở này màđến cuối năm 1922 Liên Xôđã vượt qua nạđói và dến nă, 1925 đã vượt mức trước chiến tranh.
+ Về công nghiệp ngành điện và cơ khí chế tạo vượt mức trước chiến tranh một số xí nghiệp thuộc công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm đãđạt và vượt quá mức trước chiến tranh.
+ Về Thương nghiệp - Lênin coi là một mắt xích trong chuỗi dây xích các sự kiện lịch sử mà Nhà nước phải đem toàn lực ra mà nắm lấy nó. Do đoá thương nghiệp được tăng cường mạnh mẽ (về nội thương - tổng mức lưu chuyển hàng hoá năm 1926 gấp đôi năm 1924; về ngoại thương mở rộng quan hệ buôn bán với hơn 40 nước. Thực hiện nguyên tằc độc quyền ngoại thương)
+ Về mặt tài chính: ngân sách Nhà nước đãđược củng cố lại, năm 1925 - 1926 thu nhập của Nhà nước tăng lên gấp 5 lần so với năm 1922 - 1923.
Năm 1921 ngân hàng Nhà nước được lập lại, đã tiến hành đổi tiền vào các năm 1922 - 1923 - 1924. Giá trịđồng Rúp được tăng lên, có tác dụng rõ rệt trong việc áp dụng chếđộ Hạnh toán kinh tế.
* Kết luận: Với việc áp dụng cơ sở kinh tế mới thay thế cơ sở kinh tế cộng sản thời chiến thì từ những năm 1921 - 1925 nước Nga đã khôi phục nhanh chòng nền kinh tế, thực tếđã bác bỏ những kẻ thù của Nhà nước Xô viết và những kẻ hoài nghi khác coi chính sách kinh tế như: chính sách quay về CNTB.
Câu 4: Cải cách và mở cửa củaTrung Quốc có sự thay đổi cơ cấu thành phần và cơ cấu sở hữu?
a. Đây là một nội dung cơ bản màĐảng cộng sản Trung Quốc đãđề ra và thực hiện từ năm 1978 đến nay.
b. Nguyên nhân của cải cách mở cửa
- Thực tế sau 20 năm (1958 - 1978) nền kinh tế Trung Quốc thực hiện đường lối kinh tế tả khuynh đã rơi vào tình trạng trì trệ, kém phát triển. Trong nông nghiệp 700 triệu dân với lao động thủ công là phổ biến, công nghiệp thì nhều ngành sản xuất còn lạc hậu mấy chục năm, thậm chí hàng trăm năm so với công nghiệp ở các nước phương Tây. Trình độ sản xuất thấp kém, nền kinhtế tự nhiên và nửa tự nhiên chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong nền kinh tế, tình trạng đóng cửa lâu ngày nền kinh tếđã gây thiệt hại cho nền sản xuất và dẫn đến tình trạng tụt hậu trong phát triển kinh tế.
- Về mặt lý luận: Tại Hội ngị lần 3 (khoá 10) tháng 12 - 1978 của Đảng cộng sản Trung Quốc đãđưa ra lý luận về chính trị kinh tế trong công cuộc xây dựng CNXH hiện thực ở Trung Quốc - chính sách vẫn dựa trên các quá trình nghiên cứu của C.Mác nhưng do điều kiện lịch sử Trung Quốc nền kinh tế còn lạc hậu do vậy Trung Quốc chủ trương xây dựng CNXH mang tính đặc thù của Trung Quốc.
c. Hội nghịđã dự kiến Trung Quốc đang ở giai đoạn quáđộ kéo dài 100 năm, đây là thời gian để Trung Quốc thực hiện công nghiệp hoá, thương phẩm hoá, xã hội hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. Tại Hội nghịđã phê phán mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung kéo dài gây trì trệ cho nền kinh tế, với mô hình ấy Bộ máy nhà nước mang tính tập trung quan liêu, hệ thống tổ chức cồng kềnh hiệu quả hoạt động thấp, công tác Đảng, chính quyền chồng chéo lên nhau, Bộ máy Nhà nước như vậy sẽ không tạo ra điều kiện thuận lợi để thực hiện cải cách, làm giảm uy tín của Đảng trứơc nhân dân.
* Từ sựđánh giáĐúng thực tiễn và nhân thức lý luận của đất nước, cơ sởđể tiếp theo Hội nghịđã khởi thảo đường lối cải cách và mở cửa của Trung Quốc trong nội dung khởi thảo đã có nội dung về sự thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế và cơ sở cấu quyền sở hữu.
* Trong giai đoạn đầu cải cách, Trung Quốc chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoá XHCN và tháng 10 năm 1992 tại đại hội 14 Đảng cộng sản Trung Quốc đã dứt khoát chọn thể chế kinh tế TT XHCN là mục tiêu của cải cách kinh tế. Ngay từđầu năm 1978 Đảng cộng sản Trung Quốc đã cho rằng: nền kinh tế XHCN không phải do kế hoạch điều tiết đơn giản, đơn nhất mà có thể thực hiện sự kết hợp giữa kế hoạch với thị trường - Đảng cộng sản Trung Quốc đã khẳng định kinh tế XHCN là kinh tế hàng hoá hoạt động có kế hoạch trên cơ sở công hữuvà việc thực hiện kinh tế kế hoạch cùng với việc vận dụng qui luật giá trị và phát triển kinh tế hàng hoá không hề có sự bài xích, mâu thuẫn nhau mà thống nhất với nhau, Trung Quốc đã tiến hành cải cách giá cả, tỷ giá, thuế và giá và hướng tới hình thành đồng bộ các loại thị trường vốn, cho cơ chế thị trường được hoạt động thông suốt.
b. Với những chủ trương chính sách cải cách và mở cửa nên trên đã làm thay đổi toàn bộ cơ cấu, thành phần kinh tế - đó là sự thừa nhận Trung Quốc có một nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều hình thức sơ hữu. Sựđa dạng hoá các loại hình sở hữu trong điều kiện lấy chếđộ công hữu làm chủ thể, với qui mô sở hữu phải dựa vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Qua thực tế cho thấy việc thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần và lựa chọn xác lập các hình thức sở hữu không thể xuất phát từý kiến chủ quan mà phải do tính khách quan của lực lượng sản xuất hiệu quả của chính sách cải cách và mở cửa đã nâng cao sức sản xuất, khai thác tốt mọi tiềm năng cho sự phát triển kinh tế.
- Với chủ trương cải cách và mở cửa nêu trên Trung Quốc đã xác định được nền kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế lấy chủ thể là công hữu nhà nước, kinh tế tư nhân được khuyến khích phát triển, các hình thức kinh tế tư bản nhà nước cũng được chú trong, áp dụng chính sách khoán ở mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp, thương nghiệp, thực hiện chinh sách phân phối lao động mà phương pháp theo yếu tố sản xuất - đã có kết quả tích cực hoc một số bộ phận người dân, một số vùng được giầu lên nhanh chóng bằng con đường kinh doanh hợp pháp.
BÀITẬPTIỂULUẬN
Phân tích nội dung kết quả chủ yếu của chính sách cải cách và mở cửa của Trung Quốc từ 1978 đến nay - qua đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam hiện nay trong công cuộc đổi mới kinh tế.
I. NỘIDUNGCHỦYẾUCỦACƠSỞCẢICÁCHVÀMỞCỬACỦA TRUNG QUỐCTỪ 1978
1. Nguyên nhân của các cách và mở cửa
"Trích mục b của câu 4 (phần câu hỏi Đúng - Sai) trang 6
2. Nội dung cải cách và mở cửa
a, Nội dung 1: Trong giai đoạn đầu cải cách, Trung Quốc chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hoà XHCN và từ năm 1992 xây dựng nền kinh tế XHCN trích câu a trang 7.
b, Nội dung 2: Trung Quốc chủ trương khôi phục và duy trì một nền kinh tế nhiều thành phần.
Trích câu 6 trang 7
c. Nội dung 3: Trung Quốc chủ trương điều chỉnh lại cơ cấu nền kinh tế vốn mất cân đối từ trước, đặc biệt trong giai đoạn: "4 hiện đại hoá n"
Trung Quốc đã chuyển thứ tựưu tiên phát triển kinh tếtừ mô hình: "Công nghiệp nặng - công nghiệp nhẹ - nông nghiệp" song mô hình: "nông nghiệp - công nghiệp nhẹ - công nghiệp nặng" Trung Quốc coi trọng vấn đề hiện đại hoá công nghiệp coi đây là cơ sởđể hiện đại hoá các ngành kinh tế khác (hiện đại hoá công nghiệp bao gồm 2 mặt là hiện đại hoá công nghệ và cơ cấu kinh tế) trong quá trình này lấy nông nghiệp làm cơ sở cho phát triển công nghiệp nặng và hỗ trợ cho công nghiệp nhẹ phát triển ổn định.
d. Nội dung 4: Chủ trương mở rộng chính sách mở cửa.
Hội nghị lần thứ 12 của Đảng cộng sản Trung Quốc (9 - 1982) đã khẳng định "chính sách mở cửa làđường lối chiến lược không thay đổi, là một điều kiện để hiện đại hoá" - Đặc biệt từ năm 1992 Trung Quốc chủtrương đẩy nhanh nhịp độ mở cửa nhằm thu hút vốn và tranh thủ khoa học - kỹ thuật của nước ngoài.
Nội dung 5: Tiến hành cải cách thể chế chính trị
Song song với việc khởi xướng Đường lối kinh tế, Trung Quốc chủ trương tiến hành cải cách thể chế chính trị.
- Mục tiêu phấn đấu của Đảng cộng sản Trung Quốc là: Kiện toàn chếđộ dân chủ XHCN, tăng cường pháp chế; phân định chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng thực hiện của Nhà nước; tinh giảm bộ máy quản lý, xây dựng các tiêu chuẩn về phẩm chất, năng lực, trình độ, lòng nhiệt thành sự quyết tâm và có những hành động hiệu quả trong kinh tế của đội ngũ cán bộ.
* Trên đây là 5 nội dung cơ bản vềcải cách và mở cửa ở Trung Quốc;
Với công việc xây dựng "CNXH hiện thực" mang bản sắc của tất cả nước Trung Quốc qua thực tế nóđã ra những chuyển biến mạnh mẽ làm sống động nền kinh tế trong nhiêu lĩnh vực.
3. Kết quả chủ yếu và hạn chế của công cuộc cải cách và mở cửa
a. Những thành tựu cơ bản
* Về kinh tế:
- Tăng trưởng nhanh: Từ 1995 - 2005 tốc độ tăng trưởng bình quân là 9,5% năm 2006 tốc độ tăng lên 10,5% đứng thứ 4 thế giới sau Mỹ, Nhật vàĐức - đến năm 2005 trở thành nước đứng đầu thế giới về dự trữ ngoại tệ.
- Cơ cấu kinh tế co xu hướng giảm tuy giá trị tuyệt đối vẫn tăng, đồng thời tỷ trọng của công nghiệp dịch vụ tăng lên - các loại dịch vụ trong công nghiệp như: tài chính, tiền tệ, thương mại chuyển giao công nghệ, du lịch - đã hình thành và phát triển theo yêu cầu mở rộng của KTTT cũng như quá trình hội nhập và mở cửa; thị trường vốn có những chuyển biến tích cực, các ngân hàng chuyên doanh, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm, uỷ thác và chứng khoán có sự tham gia của nước ngoài đãđược hình thành.
Về dịch vụ Khoa học - kỹ thuật cũng được chú trọng để phát triển và có những đóng góp tích cực vào quá trình đổi mới công nghệ, nâng cấp hiện đại công nghiệp.
Trung Quốc cũng chúýđến xuất khẩu kỹ thuật ra nước ngoài, chú trọng dịch vụ xuất khẩu lao động nhằm tăng thu nhập quốc dân (năm 1998 đã xuất khẩu lao động 117 nước và khu vực trên thế giới) chiếm 10% tổng số lao động hợp tác quốc tế về 10,3USD
* Về nông nghiệp
Sau hội nghị Trung Quốc lần 3 khoá 11 năm 1978, Trung Quốc đã coi: "Nông nghiệp là cơ sở của nền kinh tế quốc dân và nhiệm vụ hàng đầu đặt ra trước mắt là tập trung tinh lực làm cho nền nông nghiệp lạc hậu mau chóng phát triển"
Kết quả:
- ChếđộĐại công xã bị xoá bot, thực hiện thành công chếđộ khoán trong sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Đây chính là một hình thức cụ thể thừa nhận nền kinh tế nhiều thành phần ở Trung Quốc - nóđã tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng ruộng đất giữa các bên là Nhà nước, tập thể, hộ hay nhóm hộ nông dân. Sự ký kết giữa các bên tạo điều kiện cho các hộ hoặc nhóm hộ nhận khoản có thểđược giao ruộng đất và các tư liệu sản xuất phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Chếđộđất đai ở nông thôn cũng được đổi để phù hợp với cơ chế thị trường. Quyền sở hữu và sử dụng đều chịu sự chi phối, giám sát và bảo vệ từ phía luật pháp.
- Cơ chếổn định thị trường nông sản, đã giải quyết được mẫu thuẫn về quan hệ cung - cầu nông phẩm. Hệ thống trợ giá nông phẩm vàổn định thị trường được hình thành, Nhà nước lập giữa rủi ro, xây dựng hệ thống dự trữ riêng vàđề ra cơ chếđiều tiết xuất khẩu cho nông sản, đảm bảo được lợi ích kinh tế của người nông dân.
- Nhà nước chú trọng đầu tư về vốn, kỹ thuật cho nông nghiệp xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho kinh tế nông nghiệp nhằm thúc đẩy kinh tế nông thôn chuyển mạch sang kinh tế hàng hoá.
- Nhà nước đã chúý kiện toàn hệ thống quan phổ biến khoa học - kỹ thuật theo các cấp chính quyền huyện xã, thôn - theo phương châm dựa vào phổ biến kỹ thuật để kinh doanh đồng thời dựa vào kinh doanh để phổ biến kỹ thuật lên từđi theo con đường tự tích luỹđể phát triển khoa học kỹ thuật.
* Với sự phát triển kinh tế nông thôn Trung Quốc, hàng trăm triệu nông dân Trung Quốc đã chuyển trang thái kinh tế tự cấp, tự túc sang kinh tế hàng hoá, với nền kinh tế nông thôn tương đối ổn địnhđã tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế góp phần tăng thêm nguồn hàng xuất khẩu.
* Về công nghiệp
- Nhà nước đã tiến hành cải cách thể chế và chính sách trong công nghiệp tạo điều kiện cho sự ra đời và phát triển nhiều loại hình doanh nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trong đó trong, doanh nghiệp Nhà nước đóng vai trò là trụ cột của nền kinh tế công nghiệp nói riêng mà kinh tế.
- Năm 1978 mở rộng quyền hạn và chếđộ giao nộp lợi nhuận với các doanh nghiệp Nhà nước.
- Năm 1983 chuyển từ chếđộ cấp phát triển song chếđộ "Vay ngân hàng" đối với doanh nghiệp Nhà nước.
- Năm 1984 thực hiện chếđộ khoán theo nguyên tắc tách quyền sở hữu và quyền kinh doanh mục đích đưa doanh nghiệp nhà nước từ kinh doanh thị trường hàng hoá. Phương pháp quan lý Nhà nước được chuyển từ trực tiếp thông qua kế hoạch mang tính phálệnh sang phương pháp quản lý gián tiếp là chính; đồng thời xúc tiến thử nghiệm chếđộ cổ phần 1 số doanh nghiệp nào những năm 1980 với mục đích thu hút tiền vốn của dân trong nước và nước ngoài làm tăng