Kiến thức - thái độ - thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của sinh viên ở ký túc xá trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Khánh Hoà tháng 4 năm 2010

Mục tiêu: Xác định kiến thức thái độ thực hành của sinh viên và các yếu tố liên quan về phòng bệnh viêm gan siêu vi B. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu là 402 sinh viên ở ký túc xá trường cao đẳng sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa vào tháng 4 năm 2010. Với bộ câu hỏi tự điền soạn sẵn. Kết quả: Qua khảo sát 402 sinh viên về phòng bệnh viêm gan siêu vi B cho thấy có 68% sinh viên có kiến thức đúng, 90% có thái độ đúng, 18% có thực hành đúng. Nguồn thông tin về bệnh VGSV B được tiếp cận nhiều nhất từ ti vi 77%. Có mối liên quan về kiến thức phòng bệnh viêm gan siêu vi B giữa sinh viên có trình độ học vấn khác nhau, giữa thực hành phòng bệnh viêm gan siêu vi B với đặc điểm giới tính và giữa kiến thức, thực hành với thái độ phòng bệnh Viêm gan siêu vi B. Kết luận: Tỉ lệ sinh viên có kiến thức và thái độ đúng khá cao. Tỉ lệ sinh viên có thực hành đúng còn rất thấp. Có mối liên quan về kiến thức giữa sinh viên có trình độ học vấn khác nhau. Có mối liên quan về thực hành giữa sinh viên nam và nữ. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng và thái độ đúng. Có mối liên quan giữa thái độ đúng và thực hành đúng về phòng bệnh VGSV B.

pdf7 trang | Chia sẻ: thuyduongbt11 | Ngày: 13/06/2022 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức - thái độ - thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B của sinh viên ở ký túc xá trường Cao đẳng Sư phạm Nha Trang, Khánh Hoà tháng 4 năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 105 KIẾN THỨC-THÁI ĐỘ-THỰC HÀNH VỀ PHÒNG BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI B CỦA SINH VIÊN Ở KÝ TÚC XÁ TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NHA TRANG, KHÁNH HOÀ THÁNG 4 NĂM 2010 Huỳnh Thị Kim Truyền*, Đỗ Văn Dũng**, Huỳnh Ngọc Vân Anh** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định kiến thức thái độ thực hành của sinh viên và các yếu tố liên quan về phòng bệnh viêm gan siêu vi B. Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu là 402 sinh viên ở ký túc xá trường cao đẳng sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa vào tháng 4 năm 2010. Với bộ câu hỏi tự điền soạn sẵn. Kết quả: Qua khảo sát 402 sinh viên về phòng bệnh viêm gan siêu vi B cho thấy có 68% sinh viên có kiến thức đúng, 90% có thái độ đúng, 18% có thực hành đúng. Nguồn thông tin về bệnh VGSV B được tiếp cận nhiều nhất từ ti vi 77%. Có mối liên quan về kiến thức phòng bệnh viêm gan siêu vi B giữa sinh viên có trình độ học vấn khác nhau, giữa thực hành phòng bệnh viêm gan siêu vi B với đặc điểm giới tính và giữa kiến thức, thực hành với thái độ phòng bệnh Viêm gan siêu vi B. Kết luận: Tỉ lệ sinh viên có kiến thức và thái độ đúng khá cao. Tỉ lệ sinh viên có thực hành đúng còn rất thấp. Có mối liên quan về kiến thức giữa sinh viên có trình độ học vấn khác nhau. Có mối liên quan về thực hành giữa sinh viên nam và nữ. Có mối liên quan giữa kiến thức đúng và thái độ đúng. Có mối liên quan giữa thái độ đúng và thực hành đúng về phòng bệnh VGSV B. Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, bệnh VGSV B, phòng bệnh. ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE OF STUDENTS OF KHANH HOA COLLEGE OF PEDAGOGY ON PREVENTION HEPATITIS B IN NHA TRANG, KHANH HOA IN APRIL, 2010 Huynh Thi Kim Truyen, Do Van Dung, Huynh Ngoc Van Anh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 – 2011: 105 - 111 Aims: To explore the knowledge, attitude and practice of students on prevention of hepatitis B and relating factors. Method: This is a cross-sectional study collecting information in knowledge, attitude and practice on prevention of hepatitis B and relating factors of 402 students who are students of Khanh Hoa's College of Pedagoy using questionnaires. Result: Percentage of students having good knowledge, attitude and practice in prevention hepatitis B was 68%, 90% and 18%, respectively. Source of information about hepatitis B which is most accessible is from the TV. There is the relationship of knowledge in hepatitis B prevention and levels of education. There is different between male and female students in percentage of good practice in hepatitis B prevention and * Cử nhân Y tế Công cộng 2006 ** Bộ môn Dân số thống kê Y học-Tin học, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh Địa chỉ liên hệ: CN. Huỳnh Thị Kim Truyền ĐT: 01698533099 Email: huynhkimtruyen113kh@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 106 students with sexual characteristics. There are the relationships between knowledge and attitude, between attitude and practice on prevention of hepatitis B. Conclusion: Students have good knowledge and attitude but the percentage of having good practice is still low, especially male students. Provide students good knowledge may improve their practice on hepatitis B prevention. Keywords: Knowledge, attitude, practice, viral B hepatitis, prevention. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan B (VGB) là một trong những bệnh nguy hiểm ở người do HBV gây ra và là vấn đề nổi cộm của ngành y tế. Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), tình hình nhiễm Viêm gan B ở các nuớc Đông Nam Á, đây là khu vực lưu hành cao nhất thế giới với số người nhiễm HBV mạn tính vào khoảng 130 triệu và lứa tuổi bị nhiễm bệnh cao nhất từ 18 – 45 Tại Việt Nam, theo nhận xét của WHO (2005), dân số Việt Nam khoảng 84 triệu, được đánh giá HBV cao. Tỉ lệ lưu hành của HbsAg (+) 9-19% (khoảng 12 triệu người), nhiễm VGSV B nông thôn Việt Nam là: sơ sinh 13%, trẻ em 18%, vị thành niên 21%, người lớn 19%, trung bình tỉ lệ là 15%.(3) Trường cao đẳng sư phạm Nha Trang là một ngôi trường đào tạo ra một đội ngũ giáo viên ngành giáo dục cho tỉnh Khánh Hòa. Vì vậy, vấn đề đảm bảo sức khỏe và phòng chống bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đối tượng này hết sức quan trọng để họ tiếp tục phát triển cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh Khánh Hoà nói riêng và cho cả nước nói chung. Do đó, việc cung cấp kiến thức về phòng bệnh VGSV B cho đối tượng này là cần thiết. Từ đó, sinh viên sẽ có thái độ, thực hành phòng bệnh cho bản thân và cho người khác. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Mục tiêu tổng quát Xác định tỉ lệ sinh viên ở ký túc xá trường cao đẳng sư phạm Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, tháng 4 năm 2010 có kiến thức, thái độ, thực hành đúng về phòng bệnh viêm gan siêu vi B và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành. Mục tiêu cụ thể - Xác định tỉ lệ sinh viên có kiến thức đúng về bệnh viêm gan siêu vi B. - Xác định tỉ lệ sinh viên có thái độ đúng về phòng bệnh viêm gan siêu vi B. - Xác định tỉ lệ sinh viên có thực hành đúng về phòng bệnh viêm gan siêu viB. - Xác định tỉ lệ các nguồn thông tin về phòng bệnh viêm gan siêu vi B được sinh viên tiếp cận. - Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành với đặc điểm dân số (giới, trình độ học vấn, nơi thường trú, tiền sử gia đình). - Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh viêm gan siêu vi B. ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Đối tượng nghiên cứu: Sinh viên ở ký túc xá trường cao đẳng sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa tháng 4 năm 2010. Thiết kế nghiên cứu: cắt ngang mô tả Cỡ mẫu:     2 2 21 1 d ppkZn   Sau đó hiệu chỉnh cỡ mẫu (nhc) theo công thức: Pn Pxnnhc   cỡ mẫu nghiên cứu nhc = 402 sinh viên. Kỹ thuật chọn mẫu - Chọn mẫu cụm 1 bậc - Đơn vị mẫu là phòng ký túc xá (125 phòng). - Chọn phòng bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn (125 thăm ứng với 125 phòng trong Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 107 ký túc xá). Sau đó điều tra tất cả sinh viên trong phòng được chọn đến khi nào đủ số lượng mẫu là ngưng. Thu thập số liệu: Sinh viên tự điền vào bộ câu hỏi được soạn sẵn Xử lý số liệu: Dữ kiện được nhập phần mềm Epidata 3.1 và xử lý Stata 10.0. Thống kê mô tả bằng bảng phân phối tần suất, tỷ lệ. Xác định mối liên quan giữa 2 biến số bằng phép kiểm Chi bình phương χ2 hay kiểm định Fisher được sử dụng khi kiểm định χ2 không phù hợp Lượng hóa mối liên quan bằng tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR) với KTC 95%. KẾT QUẢ Khảo sát 402 sinh viên, trong đó có 375 sinh viên từng nghe về bệnh viêm gan siêu vi B. Đặc tính mẫu nghiên cứu (n=402): Đặc tính mẫu Tần số Tỉ lệ (%) Giới tính (n=402) Nữ Nam 309 93 77 23 Trình độ học vấn (n=402) Sinh viên năm 1 Sinh viên năm 2 Sinh viên năm 3 85 130 187 21 32 47 Nơi thường trú (n=402) Thành thị 132 33 Từng nghe về bệnh VGSV B (n=402) Có 375 93 Tiền sử gia đình về VGSV B (n=375) Có Không Không biết 36 293 46 10 78 12 Đa số sinh viên là nữ (77%) và thường trú ở nông thôn (67%). Có khá nhiều sinh viên nghe về bệnh VGSV B (93%). Phần lớn tiền sử gia đình không có người bệnh VGSV B (78%). Nguồn thông tin về bệnh viêm gan siêu vi B sinh viên tiếp cận (n=375): Thông tin về bệnh VGSV B Tần số Tỉ lệ (%) Đài truyền hình (ti vi) Đài phát thanh (Radio) Internet, báo, tờ rơi Bạn bè, người thân, hàng xóm Cán bộ y tế Nhà trường, thầy cô giáo Nguồn khác 289 264 216 176 137 128 15 77 70 58 47 37 34 4 Nguồn thông tin về bệnh VGSV B được sinh viên tiếp cận nhiều nhất từ ti vi 77%, tiếp đó là từ đài phát thanh 70%, từ internet-báo-tờ rơi 58%, từ bạn bè-người thân-hàng xóm 47%, từ cán bộ y tế 37%, từ nhà trường-thầy cô giáo 34% và từ nguồn khác là 4%. Điều này chứng tỏ nguồn thông tin về bệnh VGSV B được sinh viên tiếp cận khá đa dạng. Kiến thức về bệnh viêm gan siêu vi B: Kiến thức VGSV B Tần số Tỉ lệ (%) VGSV B có thể phòng Phát hiện bệnh Vắc xin VGSV B có sẵn Tác nhân gây bệnh Đối tượng mắc bệnh Lợi ích tiêm ngừa Sự nguy hiểm của bệnh Biện pháp phòng bệnh Trường hợp lây nhiễm Lịch tiêm ngừa Đường lây 362 354 312 283 243 177 186 147 135 102 43 97 94 83 76 65 57 50 41 36 33 12 Kiến thức chung đúng (6/11 nội dung) 225 68 Sinh viên có kiến thức đúng về bệnh VGSV B khá cao (68%). Điều này chứng tỏ việc tuyên truyền về bệnh VGSV B trên các phương tiện có hiệu quả đối với sinh viên. Thái độ của sinh viên về phòng bệnh viêm gan siêu vi B (n=375): Thái độ Tần số Tỉ lệ (%) Yêu cầu nhân viên y tế thay đổi bơm kim tiêm mới 365 97 Yêu cầu thợ cắt tóc thay đổi lưỡi cạo râu, cạo lông mặt 361 96 Sử dụng riêng dụng cụ cá nhân 359 96 Xét nghiệm viêm gan B trước khi truyền máu 367 98 Xét nghiệm máu phát hiện viêm 357 95 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 108 Thái độ Tần số Tỉ lệ (%) gan B Nên tiêm vắc xin viêm gan B 365 97 Thái độ chung đúng (6/6 nội dung) 336 90 Sinh viên có thái độ đúng về phòng bệnh VGSV B cao 90%, cao hơn nghiên cứu của Lý Văn Xuân và Phan Thị Quỳnh Trâm (38%). 2 Thực hành của sinh viên về phòng bệnh Vêm gan siêu vi B (n=375): Thực hành Tần số Tỉ lệ (%) Tiêm ngừa vắc xin VGB Đã tiêm 149 40 Thực hành Tần số Tỉ lệ (%) Chưa tiêm Không nhớ 177 49 47 13 Sử dụng chung dụng cụ cá nhân Có Không 201 174 54 46 Thực hành chung đúng (2/2 nội dung) 68 18 Sinh viên có thực hành đúng phòng bệnh VGSV B rất thấp 18,1%. Tỉ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của Lý Văn Xuân và Phan Thị Quỳnh Trâm.2 Tuy nhiên, sinh viên có tiêm ngừa vắc xin VGSV B tương đối cao 40%. Mối liên quan giữa kiến thức về bệnh VGSV B với đặc điểm dân số: Kiến thức chung Đặc tính mẫu Đúng (%) Sai (%) p PR (KTC (95%) Giới tính: Nam Nữ 47 (61,8) 208 (69,6) 29 (38,2) 91 (30,4) 0,197 0,89 (0,73-1,08) Trình độ học vấn: Sinh viên năm 1 Sinh viên năm 2 Sinh viên năm 3 37 (52) 85 (70) 133 (73) 34 (48) 37 (30) 49 (27) 0,024* 0,006* 1 1,34 (1,04-1,72) 1,40 (1,10-1,78) Nơi thường trú: Thành thị Nông thôn 87 (70) 168 (67) 38 (30) 82 (33) 0,639 1,04 (0,90-1,20) Tiền sử gia đình về bệnh VGSVB: Có Không Không biết 23 (64) 208 (71) 24 (52) 13 (36) 85 (29) 22 (48) 0,420 0,283 1 1,11 (0,86-1,44) 0,82 (0,56-1,18) *Có mối liên quan Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê kiến thức bệnh VGSV B giữa sinh viên có trình độ học vấn khác nhau. Sinh viên năm 2, năm 3 có kiến thức đúng về bệnh VGSV B cao gấp 1,34 lần và 1,40 lần so với sinh viên năm 1 Mối liên quan giữa thái độ phòng bệnh VGSV B với đặc điểm dân số: Thái độ chung Đặc tính mẫu Đúng (%) Sai (%) P PR (KTC (95%) Giới tính Nam Nữ 68 (89,5) 268 (89,6) 8 (10,5) 31 (10,4) 0,968 0,99(0,92-1,09) Trình độ học vấn Sinh viên năm 1 Sinh viên năm 2 Sinh viên năm 3 60 (84,5) 106 (86,9) 170 (93,4) 11 (15,5) 16 (13,1) 12 (6,6) 0,653 0,066 1 1,03 (0,91-1,16) 1,11 (0,99-1,23) Nơi thường trú Thành thị Nông thôn 111 (88,8) 225 (90,0) 14 (11,2) 25 (10,0) 0,72 0,99 (0,92-1,06) Tiền sử gia đình về bệnh VGSVB Có 30 (32,3) 6 (16,7) 1 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 109 Thái độ chung Đặc tính mẫu Đúng (%) Sai (%) P PR (KTC (95%) Không Không biết 267 (91,1) 39 (84,8) 26 (8,9) 7 (15,2) 0,224 0,859 1,09 (0,94-1,27) 1,02 (0,84-1,23) Không có mối liên quan giữa thái độ về phòng bệnh viêm gan siêu vi B với các đặc điểm dân số với (p>0,05). Thái độ về phòng bệnh VGSV B của sinh viên không bị chi phối bởi các đặc điểm giới tính, nơi thường trú và tiền sử gia đình về bệnh VGSV B. Mối liên quan giữa thực hành về phòng bệnh VGSV B với đặc điểm dân số: Thực hành chung Đặc tính mẫu Đúng Sai p PR (KTC (95%) Giới tính Nam Nữ 6 (7,9) 62 (20,7) 70 (92,1) 237 (79,3) 0,009 0,38 (0,17-0,85) Trình độ học vấn Sinh viên năm 1 Sinh viên năm 2 Sinh viên năm 3 16 (22,5) 22 (18,0) 30 (16,5) 55 (77,5) 100 (82,0) 152 (83,5) 0,446 0,257 1 0,80 (0,45-1,42) 0,73 (0,42-1,25) Nơi thường trú Thành thị Nông thôn 22 (17,6) 46 (18,4) 103 (82,4) 204 (81,6) 0,850 0,96 (0,60-1,52) 1 Tiền sử gia đình về bệnh VGSVB Có Không Không biết 8 (22,2) 57 (19,5) 3 (6,5) 28 (77,8) 236 (80,6) 43 (93,5) 0,690 0,055 1 0,88 (0,45-1,68) 0,29 (0,84-1,03) Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về thực hành phòng bệnh VGSV B với đặc điểm giới tính. Sinh viên nam có thực hành đúng bằng 0,38 lần sinh viên nữ có thực hành đúng. Mối liên quan giữa kiến thức đúng với thái độ đúng về phòng bệnh VGSV B Thái độ Kiến thức Đúng Sai p PR (KTC 95%) Đúng 235 (92%) 20 (8%) Sai 101 (84%) 19 (16%) 0,018 1,09 (1,01-1,19) Có mối liên quan giữa kiến thức đúng và thái độ đúng. Sinh viên có kiến thức đúng sẽ có thái độ đúng về phòng bệnh VGSV B cao gấp 1,09 lần so với sinh viên không có kiến thức đúng. Mối liên quan giữa thái độ đúng với thực hành đúng phòng bệnh VGSV B Thực hành Thái độ Đúng Sai p PR (KTC 95%) Đúng 66 (20%) 270 (80%) Sai 2 (5%) 37 (95%) 0,027* 3,83 (0,98-15,0) (*): Giá trị p tính theo phép kiểm chính xác Fisher. Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thái độ đúng và thực hành đúng. Sinh viên có thái độ đúng về phòng bệnh VGSV B sẽ có thực hành đúng cao gấp 3,83 lần so với sinh viên không có thái độ đúng. Mối liên quan giữa kiến thức đúng với thực hành đúng phòng bệnh VGSV B: Thực hành Kiến thức Đúng Sai p PR (KTC 95%) Đúng 48 (19%) 207 (81%) Sai 20 (17%) 100 (83%) 0,613 1,13 (0,70-1,81) Không có mối liên quan giữa kiến thức và thực hành về phòng bệnh VGSV B với p= 0,613. Thực hành về phòng bệnh VGSV B ở nhóm có kiến thức đúng và không có kiến thức đúng về VGSV B là gần bằng nhau (19% và 17%). BÀN LUẬN Đặc điểm dân số: Qua khảo sát dân số nghiên cứu, trong đó nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam là 77% và 23%, sinh viên ở nông thôn chiếm tỉ lệ cao hơn so Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 110 với thành thị là 67% và 33%. Điều này phù hợp với đặc điểm của trường đa số sinh viên là nữ. Có 93% (375 sinh viên) tỉ lệ sinh viên có từng nghe về bệnh viêm gan siêu vi B. Tỉ lệ này gần bằng trong nghiên cứu của Đỗ Hữu Lợi (2008), tỉ lệ các thai phụ nghe về viêm gan siêu vi B 93,2%.1 Điều này chứng tỏ, nguồn thông tin về bệnh viêm gan siêu vi B khá phổ biến trong cộng đồng. Có 10% sinh viên cho biết gia đình có người bệnh viêm gan siêu vi B, tiền sử gia đình không có người bệnh viêm gan siêu vi B là 78%, và có đến 12% sinh viên không biết tiền sử gia đình về bệnh viêm gan siêu vi B. Điều này chứng tỏ các bệnh lý về gan nói chung và bệnh viêm gan siêu vi B nói riêng vẫn chiếm tỉ lệ tương đối cao trong cộng đồng Nguồn thông tin về bệnh viêm gan siêu vi B: Các nguồn thông tin về bệnh VGSV B được sinh viên tiếp cận khá đa dạng trên nhiều phương tiên thông tin đại chúng (ti vi, báo, đài, internet, tờ rơi). Trong đó cao nhất là từ ti vi 77%. Ngoài ra nguồn thông tin từ trường học, gia đình, bạn bè, người thân cũng khá quan trọng. Vì vậy, có thể nói bệnh viêm gan siêu vi B là bệnh khá phổ biến và được nhiều đối tượng, các ban ngành, đoàn thể rất quan tâm. Kiến thức về bệnh viêm gan siêu vi B: Qua khảo sát cho thấy, tỉ lệ sinh viên có kiến thức về bệnh VGSV B khá cao 68%. Trong đó, chiếm tỉ lệ cao là kiến thức về VGSV B có thể phòng ngừa được, vắc xin ngừa viêm gan đã có trên thị trường, tác nhân gây bệnh, đối tượng mắc bệnh, lợi ích của tiêm ngừa vắc xin viêm gan B và sự nguy hiểm của bệnh. Tuy nhiên, kiến thức của sinh viên về các trường hợp lây nhiễm 36% và đường lây nhiễm 12% VGSV B khá thấp. Đây chính là những kiến thức quan trọng bổ trợ cho sinh viên trong phòng bệnh VGSV B. Vì vậy, vấn đề đặt ra là việc cung cấp kiến thức đúng về bệnh VGSV B là rất cần thiết. Từ những kiến thức đó, sinh viên sẽ áp dụng vào thực tiễn và góp phần quan trọng phòng bệnh VGSV B một cách hiệu quả. Thái độ phòng bệnh viêm gan siêu vi B: Nhìn chung, sinh viên có thái độ phòng bệnh VGSV B khá tốt. Phần lớn sinh viên đồng ý nên đề nghị nhân viên y tế thay đổi bơm kim tiêm trước khi tiêm 97%, yêu cầu thợ cắt tóc thay lưỡi dao trước khi cạo râu, cạo lông mặt 96%, nên sử dụng riêng các dụng cụ cá nhân như bàn chải đánh răng/ dao cạo râu/ bấm móng tay 96%, xét nghiệm VGSV B trước khi truyền máu 98%, nên xét nghiệm máu để phát hiện bệnh VGSV B cho bản thân 95% và có 97% sinh viên cho rằng nên tiêm ngừa vắc xin VGSV B. Điều này chứng tỏ, đa số sinh viên đều có thái độ rất quan tâm về phòng bệnh VGSV B cho bản thân cũng như cho người khác. Thực hành phòng bệnh viêm gan siêu vi B: Qua khảo sát, tỉ lệ sinh viên có thực hành đúng về tiêm ngừa vắc xin VGSV B tương đối thấp 40%, chưa tiêm 47% và không nhớ 13%. Tuy nhiên tỉ lệ này cao hơn trong nghiên cứu của Lý Văn Xuân, Phan Thị Quỳnh Trâm 21,45%.2 Vì vậy, công tác phổ biến về lợi ích tiêm ngừa viêm gan cần được đẩy mạnh để mọi người có thể chủ động hơn trong phòng bệnh cho bản thân cũng như cho người khác. Chỉ có 46% sinh viên có thực hành đúng không sử dụng chung dụng cụ cá nhân (bấm móng tay, chân, dao cạo râu) với người khác. Còn lại có khá nhiều sinh viên có sử dụng chung các dụng cụ cá nhân với người khác (54%). Điều này có thể lý giải do thói quen mượn đồ dùng cá nhân của người khác để sử dụng mà không nghĩ đến tác hại của việc làm đó cho bản thân và cho người khác. Mặt khác, do kiến thức của sinh viên về các trường hợp lây nhiễm viêm gan siêu vi B còn khá thấp 36% nên tỉ lệ sinh viên có thực hành đúng sử Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y tế Công cộng 111 dụng các dụng cụ bấm móng tay, dao cạo râu thấp. Các mối liên quan: Kết quả phân tích cho thấy, trình độ học vấn của sinh viên càng cao thì có kiến thức phòng bệnh VGSV B càng cao. Và sinh viên nam có thực hành phòng bệnh VGSV B thấp hơn so với nữ. Do đó, việc cung cấp kiến thức về bệnh VGSV B cần chú trọng nhiều hơn đến các đối tượng có trình độ học vấn khác nhau và giới tính, đặc biệt ở sinh viên nam. Sinh viên có kiến thức đúng về bệnh VGSV B càng cao thì có thái độ đúng phòng bệnh VGSV B càng cao và ngược lại. Sinh viên có thái độ đúng về phòng bệnh VGSV B cao thì tỉ lệ sinh viên có thực hành đúng về phòng bệnh VGSV B cao. Điều này chứng tỏ việc cung cấp kiến thức về bệnh VGSV B cho sinh viên là rất quan trọng. Từ kiến thức về bệnh sinh viên sẽ có thái độ và thực hành đúng trong việc phòng bệnh cho bản thân cũng như cho người khác. KẾT LUẬN Qua khảo sát 402 sinh viên, trong đó có 375 sinh viên có từng nghe về bệnh Viêm gan siêu vi B tại ký túc xá trường cao đẳng sư phạm Nha Trang, Khánh Hòa tháng 4 năm 2010 cho thấy: - Tỉ lệ sinh viên có kiến thức đúng về bệnh Viêm gan siêu vi B là 68%, có thái độ đúng là 90% và 18% có thực hành đúng. - Nguồn thông tin về bệnh VGSV B được sinh viên tiếp cận nhiều nhất là ti vi 77%. - Có mối liên quan về kiến thức phòng bệnh VGSV B giữa các sinh viên có trình độ học vấn khác nhau. Sinh viên năm 2 và năm 3 có kiến thức đúng cao gấp 1,34 lần và 1,40 lần so với sinh viên năm 1. - Có mối liên quan v
Tài liệu liên quan