Đặt vấn đề & Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nam sinh viên có kiến thức và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao su,
thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng của
nam sinh viên tại năm trường Cao Đẳng Tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 4 & 5/2011 ở các nam sinh viên năm thứ 1, 2
và 3 tại năm trường Cao Đẳng được chọn ngẫu nhiên hệ thống ở tỉnh Kiên Giang.
Kết quả: Khảo sát 1.158 nam sinh viên Cao Đẳng, tỉ lệ có kiến thức đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp
và thuốc TTKC lần lượt là: 46,1% (KTC 95%: 0,43 - 0,49); 3,3% (KTC 95%: 0,02-0,04); 28,5% (KTC 95%:
0,26 - 0,31). Tỉ lệ có thái độ đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 59,5% (KTC
95%: 0,57 - 0,62); 13,6% (KTC 95%: 0,12 - 0,16); 26,3% (KTC 95%: 0,24 - 0,29). Các yếu tố liên quan đến kiến
thức và thái độ của nam sinh viên là: trường sinh viên học, niên khóa học, dân tộc, nơi cư ngụ, nơi ở hiện tại,
tình trạng kinh tế của gia đình và hôn nhân.
Kết luận: Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trao đổi với các chuyên gia Sản Phụ Khoa nhằm nâng cao
kiến thức và thái độ về các BPTT. Hướng dẫn đội ngũ giảng viên, y tế cơ quan và Đoàn thanh niên nhà trường
trở thành cộng tác viên trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu về các BPTT.
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 221 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức và thái độ về các biện pháp tránh thai thông dụng ở sinh viên nam tại các trường cao đẳng - Trung học chuyên nghiệp Thành phố Rạch Giá - Kiên Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 276
KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC BIỆN PHÁP TRÁNH THAI
THÔNG DỤNG Ở SINH VIÊN NAM TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG -
TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ – KIÊN GIANG
Võ Minh Tuấn*, Trần Thị Như Quỳnh**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề & Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nam sinh viên có kiến thức và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao su,
thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai khẩn cấp và các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ đúng của
nam sinh viên tại năm trường Cao Đẳng Tỉnh Kiên Giang.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang vào tháng 4 & 5/2011 ở các nam sinh viên năm thứ 1, 2
và 3 tại năm trường Cao Đẳng được chọn ngẫu nhiên hệ thống ở tỉnh Kiên Giang.
Kết quả: Khảo sát 1.158 nam sinh viên Cao Đẳng, tỉ lệ có kiến thức đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp
và thuốc TTKC lần lượt là: 46,1% (KTC 95%: 0,43 - 0,49); 3,3% (KTC 95%: 0,02-0,04); 28,5% (KTC 95%:
0,26 - 0,31). Tỉ lệ có thái độ đúng về BCS, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc TTKC lần lượt là: 59,5% (KTC
95%: 0,57 - 0,62); 13,6% (KTC 95%: 0,12 - 0,16); 26,3% (KTC 95%: 0,24 - 0,29). Các yếu tố liên quan đến kiến
thức và thái độ của nam sinh viên là: trường sinh viên học, niên khóa học, dân tộc, nơi cư ngụ, nơi ở hiện tại,
tình trạng kinh tế của gia đình và hôn nhân.
Kết luận: Tạo điều kiện thuận lợi cho sinh viên trao đổi với các chuyên gia Sản Phụ Khoa nhằm nâng cao
kiến thức và thái độ về các BPTT. Hướng dẫn đội ngũ giảng viên, y tế cơ quan và Đoàn thanh niên nhà trường
trở thành cộng tác viên trong chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu về các BPTT.
Từ khóa: Kiến thức - thái độ; biện pháp tránh thai: bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai
khẩn cấp.
ABSTRACT
KNOWLEDGE AND ATTITUDE OF MALE STUDENTS ABOUT THE CURRENT
CONTRACEPTIVE METHODS AT THE COLLEGES OF RACHGIA CITY -KIEN GIANG
Vo Minh Tuan, Tran Thi Nhu Quynh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 276 - 281
Background & Objective: Our study aim is to examine the rate of male students at five colleges in Kien
Giang about theire knowledge and attitude on contraceptive methods including condom, oral contraception and
emergency contraception; and relative factors of the knowledge and attitude among those of male students.
Methods: A cross – sectional study conducted from April to May 2011, among freshman, junior and senior
male students at 5 colleges in Kiên Giang using the randomized systematic selection.
Results: 1158 male students from these colleges involved in the research. The rate of students having right
knowledge on using condom, oral contraception and emergency contraception is 46.1% (0.43 - 0.49), 3.3% (0.02
- 0.04), 28.5% (0.26 - 0.31), and and the rate of students having right attitudes on the methods is 59.5% (KTC
95%: 0.57-0.62); 13.6% (KTC 95%: 0.12 – 0.16); 26.3% (KTC 95%: 0.24 - 0.29). The factors significantly
* Bộ môn Phụ Sản, Đại học Y Dược TPHCM **Bệnh viện Đa Khoa Kiên Giang
Tác giả liên lạc: PGS. TS Võ Minh Tuấn ĐT: 0909727199 Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 277
relating to students’ knowledge and attitude are their school environment, academic year, ethnic group, place of
residence, financial condition, and marital status.
Conclusion: Do give students an opportunity to discuss with OB/GYN experts in order to improve their
knowledge as well as enhance their attitude on the contraceptive methods. To train teaching staff, medical worker,
and Youth Councils in the colleges to be collaborators in the Primary Health Care program of contraceptive
methods.
Keywords: Knowledge - attitude; contraceptive methods: condom, oral contraception, emergency
contraception.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội phát triển, giới trẻ hiện nay có cách
nghĩ và lối sống phóng khoáng hơn, quan niệm
về “tình dục” thoáng hơn so với trước đây.
Chính vì lẽ đó, quan hệ tình dục trước hôn nhân
hay sống thử xảy ra phổ biến trong giới sinh
viên, đặc biệt ở các bạn sống xa nhà, thiếu thốn
về tình cảm. Theo điều tra của một trường Đại
học trên địa bàn Hà Nội, có 6,5% sinh viên sống
thử trong tổng số 691 sinh viên được điều tra,
kết quả cho thấy nhà trọ và ký túc xá có tỉ lệ sinh
viên sống thử cao nhất, 100% sinh viên sống thử
có quan hệ tình dục nhưng chỉ có 48% có sử
dụng BPTT(12).
TCYTTG cảnh báo Việt Nam là 1 trong
những quốc gia có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất
trên thế giới(10). Mỗi năm có khoảng 1 triệu
trường hợp nạo phá thai, phần lớn tập trung ở
các đối tượng là học sinh, sinh viên (7,1% -
22,1%)(10). Không sử dụng hay sử dụng sai các
BPTT trong các lần QHTD đều có thể dẫn đến
thai ngoài ý muốn; và điều này có thể sẽ ảnh
hưởng nghiêm trọng đến tinh thần và thể chất
của các bạn trẻ.
Thành phố Rạch Giá – Tỉnh Kiên Giang là
một trong những thành phố trẻ của nước ta,
ngày càng được đô thị hóa. Theo báo cáo tổng
kết của TTCSSKSS trong Tỉnh cho thấy tình
trạng phá thai ở giới trẻ có dấu hiệu tăng:
năm 2005(7), 2006(8), 2007(9), tổng số phá thai
tuổi từ 20 - 25 lần lượt là 1343 (30%), 2459
(42%), 2752 (55%). Tránh thai hiệu quả là
phương pháp để ngăn chặn những hậu quả
đáng tiếc trên xảy ra, vì lẽ đó, đã có nhiều
công trình nghiên cứu trong nước về kiến
thức, thái độ và thực hành các BPTT.
Tuy vậy, việc tìm hiểu về kiến thức và thái
độ đúng của nam sinh viên tại Kiên Giang về
các BPTT vẫn còn bỏ ngỏ, chưa có một số liệu
chính thức và đầy đủ về vấn đề này. Vì vậy,
chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu nhằm tìm
ra tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng của nam sinh
viên về biện pháp tránh thai tại các trường Cao
Đẳng Tỉnh Kiên Giang là bao nhiêu? Các yếu tố
nào liên quan đến kiến thức và thái độ? Có rất
nhiều BPTT nhưng trong phạm vi đề tài này,
chúng tôi chỉ đề cập đến ba BPTT: bao cao su, vỉ
thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai
khẩn cấp. Các BPTT này là những biện pháp mà
giới sinh viên được tiếp cận nhiều nhất.
Kiên Giang là một tỉnh thuộc khu vực Đồng
Bằng Sông Cửu Long – phía Tây Nam của Tổ
quốc. Là vị trí có tiềm năng lớn cho sự phát triển
kinh tế - xã hội tổng hợp, là cửa ngõ hướng ra
biển Tây của Đồng Bằng Sông Cửu Long, có
nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế
biển, đảo và giao lưu với các nước trong khu
vực và quốc tế. Song thực sự trình độ dân trí còn
thấp, kiến thức về sức khỏe còn hạn hẹp, rất cần
sự quan tâm của ngành y tế. Chính vì thế chúng
tôi chọn đề tài này nhằm cung cấp thêm một số
thông tin về tỉ lệ kiến thức – thái độ đúng về các
BPTT và các yếu tố liên quan của nam sinh viên
tại tỉnh với mong muốn hướng tới việc hệ thống
hóa chương trình giáo dục sức khỏe sinh sản
trong nhà trường. Hy vọng kết quả nghiên cứu
sẽ góp phần nhỏ vào sự nghiệp chăm sóc sức
khỏe cho thế hệ trẻ tại Kiên Giang.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 278
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính
Xác định tỉ lệ nam sinh viên có kiến thức
và thái độ đúng về ba BPTT: bao cao su, vỉ
thuốc tránh thai phối hợp và thuốc tránh thai
khẩn cấp tại các trường Cao Đẳng Tỉnh
Kiên Giang.
Mục tiêu phụ
Khảo sát các yếu tố liên quan đến tỉ lệ nam
sinh viên có kiến thức và thái độ đúng về ba
BPTT nêu trên.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Nam sinh viên Cao Đẳng thuộc Tỉnh Kiên
Giang
Dân số nghiên cứu
Nam sinh viên năm thứ 1, 2 và 3 thuộc 5
trường Cao Đẳng trên đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chí loại trừ
Sinh viên không trả lời 1 trong 3 phần của
bộ câu hỏi: bao cao su, hoặc vỉ thuốc tránh
thai phối hợp, hoặc thuốc tránh thai khẩn cấp.
Cỡ mẫu
Cỡ mẫu được tính theo công thức tìm 1 tỉ lệ
trong cộng đồng:
2
2
2
-1
d
p1pZ
n
Với: = 0,05 có Z(1-α/2) = 1,96, P = 50% để có
cỡ mẫu lớn nhất. d = 0,05 n = 385.
Giảm hiệu ứng thiết kế n = 385x3 = 1.155.
Phương pháp chọn mẫu
Ngẫu nhiên hệ thống. Tỉnh Kiên Giang có
5 trường Cao Đẳng. Chọn cả 5 đơn vị trên làm
đơn vị nghiên cứu.
Bước 1: Lập danh sách 5 trường Cao Đẳng
tại Tp. Rạch Giá – Kiên Giang.
Bước 2: Dựa vào số lượng nam sinh viên
của 5 trường, sau đó quyết định chọn số
lượng sinh viên của mỗi trường tùy theo phân
bố số lượng.
Bước 3: Lấy cả 3 niên khóa: năm 1, năm 2
và năm 3. Mỗi niên khóa là 1 tầng. Cỡ mẫu
mỗi tầng theo tỉ lệ phân bổ của sinh viên.
Bước 4: Lập danh sách tất cả các lớp trong
mỗi tầng. Dùng phần mềm Stata chọn ngẫu
nhiên 1 số lớp để lấy đủ mẫu nam sinh viên
cần theo bước 3. Tại mỗi lớp mời toàn bộ nam
sinh viên tham gia nghiên cứu.
Bước 5: Sinh viên nam điền vào bộ câu hỏi
khảo sát về kiến thức và thái độ của 3 phương
pháp ngừa thai kể trên. Bộ câu hỏi này là công
cụ thu thập số liệu chính của nghiên cứu. Bộ
câu hỏi này dựa vào nguồn của các câu hỏi
chuẩn của các nghiên cứu trước đây như: John
Cleland – WHO (2005 - 2007), Anjel Vahratian
- National Institudes of Public Health Access
(2008), và Demographic Health Survey (2010).
Chúng tôi tập hợp chỉnh sửa lại bộ câu hỏi
cho phù hợp dựa vào 30 mẫu pilot.
Phương pháp xử lý số liệu
Nhập số liệu – Xử lý số liệu bằng phần
mềm thống kê Stata 10.0. Phân tích gồm 2
bước: bước 1 mô tả và phân tích đơn biến;
bước 2 dùng mô hình hồi qui đa biến nhằm
kiểm soát yếu tố gây nhiễu để tính OR hiệu
chỉnh (OR*) cho các biến số. Thống kê với độ
tin cậy 95%.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng điều tra
Chúng tôi lấy tương đối đồng đều theo
từng đơn vị nghiên cứu, đối tượng tham gia
nghiên cứu cuối cùng là 1.158 nam sinh viên.
Sinh viên năm nhất và năm hai lần lượt là
43,7%: 42,2%. Năm 3 chiếm thấp nhất 14,0%.
Đa số ở nông thôn 67,9%, thuộc dân tộc kinh
và không theo tôn giáo. Chưa lập gia đình
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 279
chiếm 98,3%. Phần lớn ở ký túc xá và nhà trọ
chiếm 59,2%. Tỉ lệ quan hệ tình dục là 70,6%.
Tỉ lệ nam sinh viên có kiến thức đúng
Về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp
và thuốc TTKC lần lượt là: 46,1% (KTC 95%:
0,43 - 0,49): 3,3% (KTC 95%: 0,02 - 0,04): 28,5%
(KTC 95%: 0,26 - 0,31).
Tỉ lệ nam sinh viên có thái độ đúng
Về bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp
và thuốc TTKC lần lượt là: 59,5% (KTC 95%:
0,57 - 0,62): 13,6% (KTC 95%: 0,12 - 0,16):
26,3% (KTC 95%: 0,24 - 0,29).
Khi so sánh với các tác giả Võ Thị Định
(2003)(11), Lê Trung (2008)(3) và Nguyễn Hoàng
Lam (2009)(5), kết quả của chúng tôi đều thấp
hơn. Sự khác biệt này có thể là do đối tượng
nghiên cứu của chúng tôi là một dân số đặc biệt
– chỉ ở nam sinh viên Cao Đẳng. Trong khi các
tác giả khác lại khảo sát ở nữ đã lập gia đình và
đang hoặc đã sử dụng BPTT hoặc đối tượng đến
nạo phá thai nên kiến thức cũng như thái độ cao
hơn nghiên cứu chúng tôi.
Các yếu tố liên quan đến kiến thức – thái
độ của nam sinh viên Cao Đẳng
Sau khi phân tích đơn biến, chúng tôi đưa
8 biến số có P trị giá < 0,2 vào phương trình
hồi qui đa biến: trường, niên khóa học, nơi cư
ngụ, tình trạng hôn nhân, nơi ở hiện tại, tôn
giáo, dân tộc, kinh tế gia đình.
Bảng 1: Phân tích hồi quy đa biến tìm các yếu tố
liên quan đến kiến thức đúng bao cao su
Đặc điểm OR* 95% CI P*
Trườn
g
CĐ Y tế 1
CĐ Kinh tế-Kỹ thuật 0,74 0,52 - 1,06 0,10
CĐ Sư phạm 1,04 0,66 - 1,64 0,85
CĐ Cộng đồng 1,54 1,01 - 2,34 0,04
CĐ Nghề 1,41 0,91 - 2,20 0,12
Niên
khóa
học
Năm 1 1
Năm 2 0,69 0,53-0,91 0,008
Năm 3 0,84 0,56-1,25 0,39
Kết quả trên cho thấy có sự liên quan giữa
trường sinh viên học, niên khóa và kiến thức
đúng về bao cao su của nam sinh viên. Sinh
viên trường Cao Đẳng Cộng Đồng có kiến
thức chưa đúng cao 1,54 lần so với trường
Cao Đẳng Y tế, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê (P < 0,05). Sinh viên y khoa luôn có
kiến thức tốt hơn, kết quả ghi nhận này cũng
tương tự tác giả Carvalho (2008)(1) và Daniyam
(2008)(2). Ngoài ra, sinh viên năm 2 và 3 kiến
thức chưa đúng có xu hướng giảm, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Bảng 2: Phân tích hồi quy đa biến tìm các yếu tố
liên quan đến thái độ đúng bao cao su
Đặc điểm OR* 95% CI P*
Trường CĐ Y tế 1
CĐ Kinh tế- Kỹ thuật 1,67 1,15 - 2,42 0,007
CĐ Sư phạm 0,94 0,57 - 1,56 0,83
CĐ Cộng đồng 1,34 0,86 - 2,07 0,18
CĐ Nghề 2,58 1,64 - 4,05 0,0001
Nơi ở
hiện tại
Nhà cha mẹ, người
thân
1
Nhà riêng 0,70 0,32 - 1,56 0,39
Nhà trọ, ký túc xá 0,65 0,50 - 0,85 0,002
Dân
tộc
Kinh 1
Dân tộc khác 1,47 1,05 - 2,07 0,02
Kết quả nhận thấy, sinh viên trường Cao
Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật có thái độ chưa đúng
về BCS cao gấp 1,67 lần so với trường Cao
Đẳng Y tế. Trong khi trường Cao Đẳng Nghề
có thái độ chưa đúng còn cao hơn cả trường
Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật và cao gấp 2,58
lần so với trường Cao Đẳng Y tế. Thái độ
chưa đúng của sinh viên trong ký túc xá và
nhà trọ giảm 35% so với sinh viên sống cùng
cha mẹ hay người thân. Ngoài ra, sinh viên
thuộc dân tộc khác có thái độ chưa đúng cao
gấp 1,47 lần so với sinh viên thuộc dân tộc
kinh, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với
P < 0,05.
Bảng 3: Phân tích hồi quy đa biến tìm yếu tố liên
quan đến kiến thức đúng vỉ thuốc tránh thai phối hợp
Đặc điểm OR* 95% CI P*
Trường CĐ Y tế 1
CĐ Kinh tế-Kỹ thuật 1,99 0,37 - 3,49 0,10
CĐ Sư phạm 2,77 0,85 - 16,6 0,09
CĐ Cộng đồng 6,78 0,20 - 0,88 0,01
CĐ Nghề 5,66 0,72 - 14,1 0,03
Niên
khóa
Năm 1 1
Năm 2 0,33 0,16 - 0,94 0,02
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Sức khỏe Sinh sản và Bà Mẹ - Trẻ em 280
Đặc điểm OR* 95% CI P*
học Năm 3 0,19 0,05 - 0,37 0,002
Tình trạng hôn nhân
Chưa lập gia đình 1 0,03 - 0,02
Đã lập gia đình 0,21 0,38
Chúng tôi nhận thấy, sinh viên trường
Cao Đẳng Nghề và Cao Đẳng Cộng đồng có
kiến thức chưa đúng về vỉ thuốc tránh thai
phối hợp cao gấp 5,66 lần và 6,78 lần so với
trường Cao Đẳng Y tế. Kiến thức chưa đúng
của sinh viên năm hai và năm ba có xu hướng
giảm lần lượt là 67% và 81% so với sinh viên
năm nhất. Sinh viên đã lập gia đình có kiến
thức chưa đúng giảm 79% so với sinh viên
chưa lập gia đình, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với P < 0,05.
Bảng 4: Phân tích hồi quy đa biến tìm yếu tố liên
quan đến thái độ đúng vỉ thuốc tránh thai phối hợp
Đặc điểm OR* 95% CI P*
Trường
CĐ Y tế 1
CĐ Kinh tế-Kỹ thuật 1,81 1,12 - 2,92 0,01
CĐ Sư phạm 2,62 1,34 - 5,13 0,005
CĐ Cộng đồng 2,40 1,29 - 4,44 0,005
CĐ Nghề 1,11 0,63-1,96 0,70
Khi so sánh về thái độ chưa đúng của sinh
viên đối với vỉ thuốc tránh thai phối hợp, chúng
tôi nhận thấy sinh viên trường Cao Đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật cao gấp 1,81 lần so với sinh viên
trường Cao Đẳng Y tế. Trong khi đó, thái độ
chưa đúng của sinh viên trường Cao Đẳng Sư
phạm còn cao hơn cả trường Cao Đẳng Cộng
đồng, Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật và cao gấp
2,62 lần so với trường Cao Đẳng Y tế, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 5: Phân tích hồi quy đa biến tìm yếu tố liên
quan đến kiến thức đúng về thuốc tránh thai khẩn cấp
Đặc điểm OR* 95% CI P*
Trường CĐ Y tế Ref
CĐ Kinh tế-Kỹ thuật 1,30 0,68 - 1,63 0,17
CĐ Sư phạm 1,92 1,01 - 2,20 0,01
CĐ Cộng đồng 1,83 0,44 - 0,90 0,01
CĐ Nghề 1,20 0,71-1,54 0,44
Niên khóa
học
Năm 1 Ref
Năm 2 0,58 0,50 - 0,88 0,0001
Năm 3 0,30 0,23 - 0,49 0,0001
Đặc điểm OR* 95% CI P*
Tình trạng
hôn nhân
Chưa lập gia đình Ref
Đã lập gia đình 0,27 0,08 - 0,52 0,01
Tài chính Khó khăn Ref
Vừa đủ sống 0,85 0,71 - 1,33 0,34
Dư giả - giàu 0,50 0,31 - 1,14 0,04
Chúng tôi nhận thấy rằng, kiến thức chưa
đúng về thuốc TTKC của sinh viên trường
Cao Đẳng Cộng đồng và Cao Đẳng Sư phạm
cao gấp 1,83 và 1,92 lần so với sinh viên của
trường Cao Đẳng Y tế. Sinh viên năm hai và
năm ba có kiến thức tốt hơn so với năm nhất.
Và kiến thức chưa đúng của sinh viên đã lập
gia đình giảm 73% so với chưa lập gia đình.
Ngoài ra kinh tế dư giả – giàu cũng ảnh
hưởng đến kiến thức của sinh viên, sự khác
biệt này có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
Bảng 6: Phân tích hồi quy đa biến tìm yếu tố liên
quan đến thái độ đúng về thuốc tránh thai khẩn
cấp
Đặc điểm OR* 95% CI P*
Trường
CĐ Y tế 1
CĐ Kinh tế-Kỹ thuật 1,54 0,41 - 0,95 0,03
CĐ Sư phạm 1,00 0,55 - 1,15 0,98
CĐ Cộng đồng 1,25 0,48 - 1,03 0,33
CĐ Nghề 2,54 1,09 - 2,69 0,001
Niên khóa học
Năm 1 1
Năm 2 0,68 0,49 - 0,88 0,01
Năm 3 0,72 0,39 - 0,86 0,16
Nơi cư ngụ
Thành thị 1
Nông thôn 1,51 1,07 - 1,85 0,006
Khi so sánh thái độ của sinh viên về thuốc
TTKC, chúng tôi nhận thấy, sinh viên trường
Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật và Cao Đẳng
Nghề có thái độ chưa đúng cao gấp 1,54 và
2,54 lần so với trường CĐ Y tế. Thái độ chưa
đúng của sinh viên năm hai và năm ba có xu
hướng giảm xuống, đồng thời sinh viên sống
ở thành thị có thái độ tốt hơn ở vùng nông
thôn. Kết quả này cũng phù hợp với tác giả
Rajasekar (1999)(6) ghi nhận người có trình độ
học vấn thấp hay sống ở thôn quê có kiến
thức và thái độ kém về các BPTT hơn những
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 281
đối tượng khác, sự khác biệt này có ý nghĩa
thống kê với P < 0,05.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ nam sinh viên có kiến thức đúng: về
bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và
thuốc TTKC lần lượt là: 46,1% (KTC 95%: 0,43
- 0,49): 3,3% (KTC 95%: 0,02 - 0,04): 28,5%
(KTC 95%: 0,26 - 0,31).
Tỉ lệ nam sinh viên có thái độ đúng: về
bao cao su, thuốc tránh thai phối hợp và
thuốc TTKC lần lượt là: 59,5% (KTC 95%: 0,57
- 0,62): 13,6% (KTC 95%: 0,12 - 0,16): 26,3%
(KTC 95%: 0,24 - 0,29).
Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái
độ của nam sinh viên là: trường sinh viên học,
niên khóa học, dân tộc, nơi cư ngụ, nơi ở hiện
tại, tình trạng kinh tế của gia đình và hôn nhân.
Sở Y tế Kiên Giang cần phối hợp với các
trường Cao Đẳng tổ chức sinh hoạt mở cho
các sinh viên với các chuyên gia Sản Phụ
Khoa nhằm nâng cao kiến thức và thay đổi
thái độ về các BPTT. Cần hướng dẫn đội ngũ
giảng viên, y tế cơ quan và Đoàn thanh niên
nhà trường trở thành cộng tác viên trong
chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu về
các BPTT trong tầng lớp sinh viên.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carvalho KA (2008) "Medical students: abuse of
psychoactive substances and sexuality aspects". Int J Adolesc
Med Health, 20, (3), 321-8.
2. Daniyam CA, Agaba PA, and Agaba EI (2008) "Sexual
behavior of medical students: A single institutional survey".
Afr Health Sci, 10, (2), 150-3.
3. Lê Trung (2008) "Mối liên quan giữa kiến thức - thực hành
thuốc viên ngừa thai với tình trạng có thai ngoài ý muốn ở
phụ nữ đến Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản TP.
HCM". Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh, tr. 41-50.
4. Nguyễn Thị Phương Dung (2004). Kiến thức - Thái độ -
Hành vi về các phương pháp tránh thai của những phụ nữ
nạo phá thai tại BV. Từ Dũ. Luận văn Thạc Sĩ Y học. Đại Học
Y Dược Tp.HCM, tr. 26-50,.
5. Nguyễn Hoàng Lam (2009) "Kiến thức và thực hành về các
biện pháp tránh thai hiện đại của nữ công nhân Quận 9 - Tp.
Hồ Chí Minh". Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh, tr. 48-69.
6. Rajasekar, D., Bigrigg A, Docherty G (1999) "Analysis of pill
knowledge among oral contraceptive users in Scotland
according to client characteristic". Eur J contraceptive Report
Healthcare, 4, (3), 119-27.
7. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (2005) Báo cáo hoạt
động trung tâm năm 2005.
8. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (2006) Báo cáo hoạt
động trung tâm năm 2006.
9. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản (2007) Báo cáo hoạt
động