Kinh nghiệm về triển khai hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh của một số nước trên thế giới và bài học với Việt Nam

Việt Nam đặt mục tiêu đến 01/11/2020 không chỉ hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn mà cả những hộ, cá nhân kinh doanh có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử đều có thể sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; việc sử dụng hóa đơn điện tử dễ dàng, phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh của hộ, cá nhân kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo theo quy định của pháp luật. Việc triển khai hóa đơn điện tử và thí điểm áp dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế đã góp phần giảm thời gian, chi phí cho hộ kinh doanh, hạn chế các hành vi gian lận về hoá đơn. Việc áp dụng và triển khai hóa đơn điện tử đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng thành công nhưng cũng có nhiều trở ngại. Những thành quả và hạn chế đó chính là bài học mà Việt Nam có thể vận dụng hay rút kinh nghiệm.

pdf5 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 451 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kinh nghiệm về triển khai hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh của một số nước trên thế giới và bài học với Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 63Số 144 - tháng 10/2019 kinH ngHieäm veà tRieån kHai Hoùa ñôn ñieän töû ñoái vôùi Hoä kinH doanH cuûa moät soá nöôùc tReân tHeá giôùi vaø baøi Hoïc vôùi vieät nam ThS. HOÀNG THị GIANG* *Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính Hoá đơn điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu điện tử về bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý bằng phương tiện điện tử. Đặc biệt là hóa đơn điện tử phải được khởi tạo, lập, xử lý trên hệ thống máy tính của tổ chức đã được cấp mã số thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ và được lưu trữ trên máy tính của các bên theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan Thuế là một loại hóa đơn được cấp mã xác thực và số xác thực thông qua hệ thống xác thực của cơ quan Thuế. Việc triển khai hóa đơn điện tử và thí điểm áp dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế đã góp phần giảm thời gian, chi phí cho hộ kinh doanh, hạn chế các hành vi gian lận về hoá đơn. Tuy nhiên, thực tế phần lớn hộ kinh doanh thường không có hóa đơn chứng từ mua bán, được tự kê khai đóng thuế nên khó tránh Việt Nam đặt mục tiêu đến 01/11/2020 không chỉ hộ, cá nhân kinh doanh quy mô lớn mà cả những hộ, cá nhân kinh doanh có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử đều có thể sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; việc sử dụng hóa đơn điện tử dễ dàng, phù hợp với đặc điểm loại hình kinh doanh của hộ, cá nhân kinh doanh nhưng vẫn đảm bảo theo quy định của pháp luật. Việc triển khai hóa đơn điện tử và thí điểm áp dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế đã góp phần giảm thời gian, chi phí cho hộ kinh doanh, hạn chế các hành vi gian lận về hoá đơn. Việc áp dụng và triển khai hóa đơn điện tử đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng thành công nhưng cũng có nhiều trở ngại. Những thành quả và hạn chế đó chính là bài học mà Việt Nam có thể vận dụng hay rút kinh nghiệm. Từ khóa: Hóa đơn điện tử. Experience in implementing e-invoices for business households from countries in the world and lessons for Vietnam Vietnam has the target that until November 1, 2020, not only large-scale households and individuals but also business households and individuals wishing to use electronic invoices can use electronic invoice with tax authority code; easy use of electronic invoices and suitable to the characteristics of business households and individuals, but still complies with the provisions of law. The implementation of electronic invoices and the pilot application of electronic invoices with authentication codes of the tax authorities have contributed to time and cost reduction for business households, and restricting fraudulent invoices. The application and deployment of electronic invoices have been successfully applied by many countries around the world but also have many obstacles. Those achievements and limitations are lessons for Vietnam to learn. Key words: Electronic invoices. KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN64 Số 144 - tháng 10/2019 khỏi thất thu thuế. Hộ kinh doanh nộp các loại thuế gần giống doanh nghiệp nhưng theo phương pháp khoán, không phải thực hiện sổ sách, kế toán, hóa đơn, chứng từ, đồng thời được sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế nếu có nhu cầu (hóa đơn quyển hoặc lẻ). Do đó, thực hiện chương trình hành động triển khai hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh cũng là giải pháp chống thất thu thuế, né tránh, trốn thuế khi núp bóng hộ kinh doanh, đặc biệt là các hộ kinh doanh quy mô lớn. Đồng thời cũng tạo thuận lợi cho người mua yên tâm hơn khi sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh. Trên cơ sở pháp lý về triển khai hóa đơn điện tử với hộ kinh doanh theo các văn bản pháp luật như: Thực hiện Nghị quyết số 55/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội, Nghị quyết số 36a/ NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về việc triển khai hóa đơn điện tử, đặc biệt là tổ chức và hộ, cá nhân kinh doan phải lập hóa đơn điện tử và gửi thông tin trên hóa đơn bằng phương thức điện tử cho cơ quan thuế để nhận mã xác thực hóa đơn từ cơ quan thuế; thực hiện nghiêm việc sử dụng hóa đơn trong mua, bán hàng hóa, xử lý nghiêm việc không chấp hành pháp luật trong sử dụng hóa đơn. Nghị định số 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai. Kinh nghiệm triển khai hóa đơn điện tử ở một số quốc gia trên thế giới Kinh nghiệm của Trung Quốc Tháng 11/2012, Thâm Quyến, Trùng Khánh, Nam Kinh, Hàng Châu, Thanh Đảo bắt đầu thử nghiệm triển khai hóa đơn điện tử. Bắc Kinh, Thượng Hải, Thành Đô cũng triển khai thí điểm hóa đơn điện tử và lần lượt hoàn thành việc xây dựng hệ thống ứng dụng hóa đơn điện tử. Tháng 6/2013 các địa phương trên đã cấp thành công hóa đơn điện tử. Tháng 2/2014, Bắc Kinh đã lập được 4,6 triệu tờ hóa đơn điện tử với giá trị 1,514 tỷ NDT. Ngoài ra Tổng cục Thuế đã phối hợp với Ủy ban Phát triển cải cách, Bộ Tài chính, Cục Hồ sơ Quốc gia ban hành văn bản liên tịch, thí điểm công tác kế toán và lưu trữ đối với hóa đơn điện tử. Ngày 15/12/2014 Ủy ban Tiêu chuẩn nhà nước ban hành NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 65Số 144 - tháng 10/2019 văn bản “Chuẩn hóa thông tin hóa đơn điện tử”. Ngày 26/11/2015, Cục Thuế chính thức thông báo sử dụng hóa đơn điện tử trên phạm vi toàn quốc. Trong quá triển khai hóa đơn điện tử, Trung Quốc đã tiến hành các công việc như sau: - Hợp nhất thuế nhà nước và thuế địa phương: Hợp nhất các cơ quan thuế nhà nước và thuế địa phương cấp tỉnh và dưới cấp tỉnh. Các cơ quan thuế sẽ chịu trách nhiệm thu và quản lý các khoản thuế và các khoản thu nhập ngoài thuế trong phạm vi khu vực mình quản lý. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm thu các khoản bảo hiểm xã hội gồm: Bảo hiểm dưỡng lão, bảo hiểm y tế cơ bản, bảo hiểm thất nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả thu và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội. Các cơ quan hợp nhất chịu sự quản lý song trùng với vai trò chính là Tổng cục Thuế Nhà nước và sự kết hợp với chính quyền các tỉnh, khu tự trị hoặc thành phố trực thuộc trung ương. - Hợp nhất 5 loại giấy chứng nhận gồm đăng ký kinh doanh, chứng nhận mã số cơ quan tổ chức, chứng nhận thuế, chứng nhận bảo hiểm xã hội, chứng nhận thống kê của doanh nghiệp và hợp tác xã nông dân. Đây là sự tiếp nối những công việc đã triển khai trước đó gồm cải cách chế độ đăng ký với 1 chứng nhận dùng 1 mã số; ghép đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, đồng thời thực hiện trên cơ sở kết hợp tiếp giấy chứng nhận kinh doanh và các loại giấy chứng nhận có liên quan khác. - Thực hiện đăng ký điện tử: Thúc đẩy việc đăng ký điện tử hoàn toàn triển khai nghiệp vụ đăng ký, xét duyệt cấp chứng chỉ qua mạng. Các doanh nghiệp không cần phải tự đi làm các thủ tục, cũng không cần cấp các giấy tờ đăng ký thuế bằng giấy cho người nộp thuế. - Tiếp tục đơn giản cải cách hành chính và phân quyền: Kiên trì việc phân quyền một cách có trình tự và triệt để, hủy bỏ các thủ tục phê duyệt hành chính về thuế và các thủ tục phê duyệt tiền kỳ. Giảm thiểu các hồ sơ mà người nộp thuế phải nộp, thực sự chịu trách nhiệm đối với người nộp thuế. - Tiếp tục đổi mới công tác thực thi pháp luật trong thuế: Kiên trì tư tưởng pháp trị, chuẩn hóa việc thực thi quyền lực pháp luật, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế, tạo khung pháp lý công khai, công bằng, văn minh, thúc đẩy sự cạnh tranh công bằng của chủ thể thị trường. Chuẩn hóa việc xử lý hành chính về thuế. Các cơ quan thuế ban hành và thực hiện các mức tính trong xử phạt hành chính về thuế, triển khai việc thẩm định tập thể đối với các trường hợp xử phạt có mức phạt cao, nghiêm trọng, thu hẹp khoảng cách giữa các mức phạt. Hoàn thiện quy trình, đơn giản hóa thủ tục trong xử phạt. Kinh nghiệm của Hungary Hungary sử dụng các máy POS, máy tính tiền được chuẩn hóa và tích hợp với card xác thực. Card này do Nhà nước quản lý, khi sử dụng phải đăng ký với cơ quan Thuế. Khi thanh toán trên các thiết bị máy tính tiền, máy POS thì thông tin từ máy tính tiền sẽ gửi cho card xác thực, card này sẽ sinh ra một mã riêng biệt và trả lại cho chủ cửa hàng để khi in hóa đơn ra sẽ có mã này. Card sau khi nhận thông tin sẽ ký số (hệ thống chữ ký số này là hệ thống của cơ quan Thuế không phải hệ thống của các nhà public CA, chữ ký số này đã được gắn vào card ngay khi sản xuất) và chuyển cơ quan Thuế thông qua một SIM điện thoại. Mỗi card sẽ sử dụng một SIM khác nhau. Tại cơ quan Thuế có hệ thống tiếp nhận, tổng hợp và cung cấp thông tin hóa đơn ra website, vì vậy người mua có thể tra cứu trên cổng của cơ quan Thuế. Để triển khai được theo phương pháp này thì yêu cầu cơ quan thuế cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định rõ về việc bắt buộc sử dụng máy tính tiền, máy POS có kết nối với cơ quan Thuế và các yêu cầu kỹ thuật của máy tính tiền, máy POS để các nhà cung cấp tuân thủ trước khi cung cấp cho khách hàng; phải có cơ quan chịu trách nhiệm kiểm định, cấp phép sản xuất card xác thực; xây dựng hệ thống để tiếp nhận, lưu trữ và cung cấp thông tin ra website; có chính sách để hỗ trợ việc lắp đặt như trợ giá thiết bị, cho doanh nghiệp nợ để trừ dần vào thuế. Đối với Hộ kinh KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN66 Số 144 - tháng 10/2019 doanh/Doanh nghiệp cần nâng cấp hoặc thay thế máy tính tiền, máy POS cũ để tích hợp card kết nối với cơ quan thuế. Triển khai hóa đơn điện tử bằng giải pháp về tích hợp thẻ card có ưu điểm là bất cứ hóa đơn nào in ra từ máy tính tiền gắn card đều được chuyển về cơ quan thuế và các hóa đơn này đều được coi là hóa đơn hợp pháp. Tuy nhiên lại có nhược điểm là: Doanh nghiệp/ Hộ kinh doanh cần phải tốn chi phí nâng cấp hoặc thay thế máy tính tiền, máy POS, thiết bị thanh toán cầm tay để tích hợp card kết nối với Cơ quan Thuế. Việc nâng cấp phần cứng sẽ khó khăn hơn so với nâng cấp phần mềm. Bên cạnh đó, các đơn vị kinh doanh còn mất thêm chi phí về SIM và chi phí bảo trì card kết nối hàng tháng; do card được thiết kế tích hợp với các máy tính tiền đặt tại cơ sở bán hàng của người nộp thuế nên có thể người nộp thuế chống đối không sử dụng bằng cách làm hỏng card hoặc báo lỗi không kết nối hoặc in hóa đơn từ máy tính tiền không kết nối với cơ quan Thuế. Hệ thống cơ quan Thuế phải xây dựng riêng một hệ thống chữ ký số để phục vụ cho việc quản lý các card xác thực này. Kinh nghiệm của Hàn Quốc về sử dụng hệ thống biên lai tiền mặt Cơ quan thuế quốc gia (NTS) của Hàn Quốc đã triển khai hệ thống thu tiền mặt vào năm 2005 dựa trên hệ thống thanh toán của Ngân hàng. Theo đó, các thiết bị thanh toán của Ngân hàng sẽ được gắn thêm một con chip nhỏ để phục vụ việc quản lý thanh toán tiền mặt của các cửa hàng và người kinh doanh tự do. Khi một người tiêu dùng trả tiền mặt tại một cửa hàng, người tiêu dùng sẽ đưa ra một thẻ card định danh để giúp thiết bị thanh toán nhanh chóng xác định ra người mua hàng (thẻ card định danh này do cơ quan Thuế cung cấp khi người mua hàng đăng ký mã số thuế của mình). Sau khi đã xác định được người mua, người bán hàng sẽ nhập thông tin số tiền vào thiết bị thanh toán. Thiết bị thanh toán sẽ chuyển thông tin cho Ngân hàng, hệ thống Ngân hàng sinh một số xác nhận trả lại để người bán in ra cho người mua. Cuối ngày, Ngân hàng tổng hợp để chuyển cơ quan Thuế. Hệ thống cơ quan Thuế sẽ có hệ thống tiếp nhận và chuyển lên website. Để triển khai hóa đơn điện tử theo giải pháp này thì cơ quan thuế cần: Xây dựng các quy định trong việc bắt buộc triển khai hệ thống quản lý tiền mặt với các cửa hàng; làm việc với hệ thống các Ngân hàng để nâng cấp hệ thống đáp ứng việc triển khai; xây dựng hệ thống thuộc cơ quan Thuế tiếp nhận hệ thống hóa đơn tiền mặt từ Ngân hàng. Về phía hộ kinh doanh/Doanh nghiệp cần trang bị các thiết bị thanh toán và các khoản chi phí duy trì thiết bị này. Khi áp dụng giải pháp này có ưu điểm là bất cứ hóa đơn nào in ra từ thiết bị thanh toán đều được chuyển về cơ quan thuế và các hóa đơn này đều được coi là hóa đơn hợp pháp. Bên cạnh đó, có hạn chế là thông tin chuyển cho cơ quan Thuế không thể đầy đủ như một hóa đơn do truyền qua hệ thống thanh toán bị hạn chế về số lượng ký tự; thiết bị đặt tại cửa hàng nên hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của người bán hàng trong việc có nhập thông tin hay không. Bài học rút ra cho việc triển khai hóa đơn điện tử đối với hộ kinh doanh ở Việt Nam Một là, Hoàn thiện về mặt pháp lý, thể chế chính sách pháp luật trong quản lý thuế, hóa đơn điện tử. Hiện nay, đã có Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Cần phải có thêm Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính. Trên cơ sở đó, Tổng cục Thuế sẽ ban hành Quy trình quản lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đối với hộ kinh doanh. Cơ quan Thuế xây dựng được cơ sở dữ liệu hóa đơn tập trung và thống nhất để phục vụ công tác quản lý thuế của Nhà nước, trong đó có việc thanh tra, kiểm tra, hoàn thuế; trên cơ sở đó sẽ giảm thiểu được các rủi ro cho cơ quan Thuế và doanh nghiệp sử dụng hóa đơn, góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch giữa các thành phần kinh tế. Hai là, Xác định cụ thể đối tượng áp dụng giải pháp triển khai hóa đơn điện tử. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 67Số 144 - tháng 10/2019 Theo quy định, tất cả các các tổ chức, cá nhân kinh doanh đều phải sử dụng hóa đơn điện tử, bắt buộc từ ngày 01/11/2020. Các lĩnh vực, ngành hàng phải thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế là điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị... Còn lại đa số các tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. Đối với hộ kinh doanh phải kết nối máy tính tiền để quản lý doanh thu bán lẻ là cá nhân, hộ kinh doanh trong lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, bán lẻ thuốc tân dược, bán lẻ hàng tiêu dùng, cung cấp dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng tại một số địa bàn có điều kiện thuận lợi phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế. Việc định nghĩa thế nào là máy tính tiền cũng cần làm rõ trong văn bản pháp quy vì hiện nay trên thị trường có khoảng hơn 100 loại máy tính tiền chia làm 3 loại chủ yếu: Máy tính tiền chỉ có phần cứng, không có cổng kết nối mạng; máy tính tiền chỉ có phần cứng nhưng có cổng kết nối mạng hoặc có phần mềm nhưng không thể thay đổi được; máy tính tiền có cả phần cứng và phần mềm có thể thay đổi tùy theo nhu cầu sử dụng của người mua, có thể kết nối mạng. Đối với hộ, cá nhân kinh doanh theo từng lần phát sinh (buôn chuyến), kinh doanh không thường xuyên, không có địa điểm kinh doanh cố định hoặc hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có nhu cầu sử dụng hóa đơn thì được cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh. Ba là, Chính sách hỗ trợ cho hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được miễn phí tiền sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử. Riêng đối với trường hợp phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được miễn phí tiền sử dụng dịch vụ hóa đơn điện tử trong vòng 12 tháng kể từ ngày sử dụng hóa đơn điện tử. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn. Do đặc thù hộ kinh doanh trong một số lĩnh vực như bán buôn, bán lẻ hàng hoá tại các khu chợ đầu mối, chợ truyền thống nên yêu cầu về thiết bị để khởi tạo hoá đơn điện tử cần phải đơn giản như smartphone hoặc máy tính bảng, không thể sử dụng các thiết bị máy tính đồng bộ (máy tính, máy in) như doanh nghiệp. Vì vậy cần có sự hỗ trợ của các đơn vị cung cấp giải pháp (Viettel, VNPT, đại diện Bộ Thông tin Truyền thông, Thái Sơn, M-Invoice...) về khởi tạo hoá đơn điện tử trên smartphone. Về chữ ký điện tử trên hoá đơn điện tử của hộ kinh doanh, theo quy định tại Nghị định số 119/2018/NĐ-CP là không bắt buộc phải có chữ ký số. Tuy nhiên, theo quy định tại Luật Giao dịch điện tử, Nghị định số 130/2018/ND-CP quy định về chữ ký số trong giao dịch điện tử thì hiện nay chỉ có chữ ký số là đảm bảo tính pháp lý cao nhất. Tuy nhiên, nếu áp dụng chữ ký số đối với hộ kinh doanh sẽ gặp vướng mắc do chi phí duy trì chữ ký số hàng năm, trong khi đối với cá nhân, hộ kinh doanh có thể cả năm, thậm chí chỉ phát sinh một lần xuất hóa đơn duy nhất, nếu phải duy trì chữ ký số thường xuyên là không phù hợp. Vì vậy, nên chăng chữ ký số tích hợp vào sim điện thoại và tính phí theo từng lần phát sinh. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội; 2. Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; 3. Báo cáo dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của ngành thuế về hộ, cá nhân kinh doanh; 4. Tài liệu kinh nghiệm triển khai của các nước về triển khai hóa đơn điện tử và triển khai kết nối máy tính tiền.