Kinh tế phát triển chương trình cao học - Phần II Vai trò của các yếu tố nguồn lực

Vai trò của các yếu tố nguồn lực với tăng trưởng A. Tổng quan về các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng. B. Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế (tiếp cận theo các mô hình tăng trưởng) C. Phương thức kết hợp vốn (K) và lao động(L)trong tăng trưởng và chính sách áp dụng công nghệ hỗn hợp

pdf56 trang | Chia sẻ: thanhlam12 | Lượt xem: 588 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế phát triển chương trình cao học - Phần II Vai trò của các yếu tố nguồn lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KINH TẾ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH CAO HỌC TS. PHẠM NGỌC LINH PHẦN THỨ HAI VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ NGUỒN LỰC Vai trò của các yếu tố nguồn lực với tăng trưởng A. Tổng quan về các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng. B. Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế (tiếp cận theo các mô hình tăng trưởng) C. Phương thức kết hợp vốn (K) và lao động(L)trong tăng trưởng và chính sách áp dụng công nghệ hỗn hợp A. Tổng quan về các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng. 1. Hàm sản xuất tổng quát 2. Cơ chế tác động của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng 3. Xác định tác động của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế 1. Hàm sản xuất tổng quát 1.1 hàm sản xuất tổng quát truyền thống Dạng tổng quát: Y = F (Xi) Y- giá trị đầu ra Xi - là giá trị những biến số đầu vào. Hàm sản xuất truyền thống Y = F(K,L,R,T) 1.2 Hàm sản xuất tổng quát theo quan điểm hiện đại Y = F(K,L,TFP) 1. Hàm sản xuất tổng quát (tiếp) Y nghĩa nghiên cứu - Hàm sản xuất cho biết tăng trưởng thu nhập của nền kinh tế phụ thuộc và quy mô, cơ cấu và chất lượng của các yếu tố đầu - Mỗi yếu tố giữa một vai trò nhất định trong quá trình tạo ra thu nhập của nền kinh tế và chúng có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. - Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, có thể yếu tố nào đó được đề cao hơn yếu tố khác, - Các yếu tố đưa vào hàm sản xuất là các yếu tố mang tính kinh tế. 2. Cơ chế tác động của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng PL AS2 AS0 AS1 AD E2 E0 E1 Y2 Y0 Y1 Y PL2 PL0 PL1 Mô hình AD –AS Cơ chế tác động: khi 1 trong các yếu tổ nguồn lực thay đổi, dẫn đến AS thay đổi, đường AS dịch chuyển, điểm cân bằng E thay đổi, kết quả: GDP và mức giá cả chung thay đổi ngược chiều nhau. Cơ chế tác động được phân tích qua mô hình AD - AS 3. Xác định ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế Xác định ảnh hưởng của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng thông qua hàm sản xuất Cobb- Douglas: Hàm Cobb- Douglas có dạng: Y= T. Kα . Lβ . Rγ , , là hệ số cận biên của các yếu tố đầu vào. g = t + k + l + r t: Phần dư còn lại, phản ánh tác động của khoa học - công nghệ. T = g – (k + l + r) Nếu bỏ yếu tố R, thì g = t + k + l, trong đó t là ảnh hưởng của TFP Ảnh hưởng của các nguồn lực đến tăng trưởng qua hàm SX Cobb- DouglasVí dụ: g = g = t + k + l + r Nếu:  =30% k =7%  k = 0,021 = 40% l = 5% l = 0.020  = 30% r = 3% r = 0.009 ∑ (k + l + r) = 0,05 nếu g = 8% → t = 0,03 B. Vai trò của các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế (tiếp cận theo các mô hình tăng trưởng) I. Mô hình tăng trưởng D.Ricardo II. Mô hình tăng trưởng Harrod – Domar III. Mô hình tăng trưởng Solow IV. Mô hình tăng trưởng nội sinh I. Mô hình tăng trưởng D.Ricardo 1 Xuất phát điểm mô hình: - Quan điểm của A.Smith trong “của cải các dân tộc”: + Lao động là nguồn gốc của của cải + Tích luỹ làm gia tăng tư bản chính là cơ sở của tăng trưởng. + Nền kinh tế tự điều tiết và sự không cần thiết có sự can thiệp của chính phủ - Quan điểm của Ricardo trong” các nguyên tắc của kinh tế chính trị học và thuế quan” + Nền KT nông nghiệp chi phối và tốc độ tăng dân số cao + Quy luật lợi túc giảm dần 1. Mô hình tăng trưởng D.Ricardo 2 Các nhân tố tác động đến tăng trưởng - Có 3 nhân tố trực tiếp: Y = F(K,L,R) - Vai trò của yếu tố ruộng đất trong tăng trưởng + Tăng trưởng (g) là hàm số phụ thuộc quy mô tích luỹ (I): g = F(I) + Tích luỹ là hàm số của lợi nhuận (Pr): I = F(Pr) + Lợi nhuận là hàm số của tiến lương (W):Pr = F(W). + W hàm số của giá nông sản (Pa): W = F(Pa) + (Pa) là hàm số của số và chất ượng ruộng đất nông nghiệp (R): Pa = F(R)  R đóng vai trò quyết định Các nhân tố tác động đến tăng trưởng (tiếp) - R( số và chất lượng ruộng đất) là giới hạn của tăng trưởng: quy luật lợi tức giảm dần và độ mầu mỡ khác nhau của ruộng đất: Qa Q*(R0) A0 Q=F(K,L,R) K0,L0 K,L Khi mức vốn đến K0, huy động lao động đến L0, khai thác đến mức R0 mức Qa tối đa. Đường biểu diễn hàm sản xuất Ricardo Các nhân tố tác động đến tăng trưởng (tiếp) - Ý tưởng về một mô hình hai khu vực kinh tế cổ điển: để có sự tăng trưởng liên tục kể cả khi nông nghiệp đã khai thác đến R0, là sự hình thành 2 khu vực kinh tế Khu vực truyền thống (NN) Khu vực hiện đại(CN) - Khu vực trì trệ tuyệt đối (MPL=0) - Có dư thừa lao động - Không đầu tư - Có lợi thế nhờ quy mô - Giải quyết lao dộng dư thừa cho NN - Tăng cường quy mô đầu tư Mô hình tăng trưởng Ricardo (tiếp) 3. Phê phán quan điểm của Ricardo Sự phủ nhận vai trò của yếu tố công nghệ, đã đưa đến những quyết định không chính xác, gọi là ”cạm bẫy Ricardo”: Trên thực tế: - Những phát minh trong nông nghiệp đã làm cho NSLĐ nông nghiệp tăng còn lớn hơn trong CN. - Khu vực công nghiệp có thể đầu tư theo chiều sâu - Lao động từ NN chuyển sang luôn có xu thế đòi tăng lương Mô hình tăng trưởng Ricardo (tiếp) 4. Vận dụng mô hình trong hoạch định chính sách: - Vai trò của yếu tố tài nguyên, đất đai ở các nước đang phát triển - Để không rơi vào “cạm bẫy” Ricardo, phải quan tâm đầu tư cho nông nghiệp theo hướng tăng NSLĐ NN. - CN phải được quan tâm đầu tư nhiều hơn theo 2 hướng: rộng và sâu. II. Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar 1. Những xuất phát điểm mô hình: + Quan điểm của J.Keynes về điểm cân bằng dưới mức tiềm năng Và Vai trò của yếu tố tiêu dùng (tổng cầu) + Đầu tư tạo hiệu ứng tăng thu nhập + Đầu tư bằng tiết kiệm (S=I) + Đầu tư làm tăng năng lực cho nền kinh tế (I= ΔK). + Cố định công nghệ AD PL0 GDPY* AS-SRAS-LRPL Y0 Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp) 2. Vai trò các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng - Các yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng: Hàm sản xuất gồm 3 yếu tố: Y = F(K,L,R) - Yếu tố đóng vai trò quyết định: + S là nguồn gốc của đầu tư (I) + I tạo nên ΔK của thời kỳ sau + ΔK trực tiếp tạo ΔY của kỳ đó → Tiết kiệm và đầu tư tạo vốn sản xuất gia tăng là yếu tố quyết định đến tăng trưởng kinh tế Harrod – Domar đã cụ thể hoá mối quan hệ này bằng các phương trình cụ thể Mô hình tăng trưởng Harrod-Domar (tiếp) Vai trò của vốn đến tăng trưởng - Mối quan hệ giữa ΔK và ΔY - Hệ số gia tăng vốn - sản lượng (ICOR- Incremetal capital output ratio): kt (ICOR) = ΔKt /ΔYt = It-1/ ΔYt - Hệ số ICOR phản ánh năng lực vốn đầu tư, phụ thuộc vào: + Tính chất công nghệ kỹ thuật của vốn SX + Mức độ khan hiếm nguồn lực + Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn Vai trò của vốn đến tăng trưởng (tiếp) Mqh giữa tốc độ tăng trưởng với tỷ lệ tiết kiệm: gt = ΔYt / Yt-1 gt = ΔKt / (k x Yt-1) ΔKt = It-1 = St-1 gt = It-1 / (kt x Yt-1) = St-1 / (kt x Yt-1) s là tỷ lệ tích luỹ trong GDP và mức tích luỹ là S: s = S/Y Do đó chúng ta có: gt = st-1/kt Mô hình Harrod – Domar: tăng trưởng kinh tế tăng lên khi tăng tỷ lệ tiết kiệm và hạ thấp hệ số ICOR Vai trò của vốn đến tăng trưởng (tiếp) Kết luận của Harrod – Domar: Tốc dộ tăng trưởng luôn phụ thuộc vào tiết kiệt và hệ số ICOR, tồn tại 3 trạng thái tốc dộ tăng trưởng khác nhau: - Tốc độ tăng trưởng bảo đảm : gw = s/k (dự kiến) - Tốc dộ tăng trưởng thực tế: gr = s/k (thực tế) - Tốc độ tăng trưởng tự nhiện (gf) → Khái niệm về thời kỳ vàng: gw = gr = gf Tức là có: - Sự cân bằng giữa tốc độ tăng trưởng thực tế và tốc độ tăng trưởng bảo đảm. - Sự cân bằng giữa tố độ tăng trưởng bảo đảm với tốc độ tăng trưởng tự nhiên 3. Vận dụng mô hình trong hoạch định chính sách 3.1. Trong lập kế hoạch tăng trưởng kinh tế - Lập kế hoạch tăng trưởng bảo đảm (gk) Từ công thức: gk=s0/kk Các công việc phải làm: (1) Dự báo ICOR(ICOR dự kiến) (2) Thống kê, tổng hợp tiết kiệm, đầu tư kỳ gốc và điều chỉnh theo các hệ số có liên quan đến tiết kiệm và đầu tư thực tế (3) Tính toán chỉ tiêu KH tăng trưởng bảo đảm theo phương trình trên Lập kế hoạch tăng trưởng bảo đảm (gk) (tiếp)Các hệ số điều chỉnh cần lưu ý: - Hệ số huy động tiết kiệm vào đầu tư (μs): phần vốn đầu tư so với tổng tích kuỹ của nền kinh tế μs = I/S - Hệ số trễ của vốn đầu tư (μi): phần vốn đầu tư chưa trở thành vốn sản xuất gia tăng μi = ΔK/I - Trên thực tế: s trong công thức trên được điều chỉnh thành: s0 (điều chỉnh) = s0 x μs x(1- μi) - tốc độ tăng trưởng kế hoạch được xác định: gk = [s0 x μs x(1- μi) ]/ kk 3. Vận dụng mô hình trong hoạch định chính sách (tiếp) 3.2 Vận dụng trong xác định nhu cầu tiết kiệm Trường hợp vận dụng: khi đã có mục tiêu gk Nội dung thực hiện: - Xác định nhu cầu vốn đầu tư cần có s0= kk . gk s0 (điều chỉnh) = s0 x μs x (1- μi): s0 (nhu cầu) - Điều tra và tổng hợp khả năng tích luỹ và đầu tư kỳ gốc: có được s0(khả năng) - Cân đối và đề xuất giải pháp: + Nếu s0(n/ c) > s0(k/n) + Nếu s0(n/ c) < s0(k/n 3. Vận dụng mô hình trong hoạch định chính sách (tiếp) 3.3 Sử dụng chính sách điều tiết vĩ mô thực hiện KH tăng trưởng - Các trường hợp cần điều chỉnh: + Khi tổng cầu tăng lên: ICOR giảm → bùng nổ tăng trưởng + Khi tổng cầu hạ: trường hợp ngược lại. - Nội dung điều chỉnh: dùng chính sách tài khoá và tiền tệ để điều chỉnh “van bơm vào” và “van đẩy ra” của nền kinh tế. 4. Những hạn chế của mô hình - Sự đơn giản hoá khi coi tăng trưởng chỉ do đầu tư đem lại. Thực tế có thể xảy ra những trường hợp: + Đầu tư thiếu hiệu quả không tạo nên tăng trưởng + Tăng trưởng không phải sử dụng giải pháp đầu tư + Đầu tư đến một mức độ nào đó sẽ bị quy luật lợi tức giảm dần chi phối - Những khó khăn của các nước đang phát triển trước hạn chế về khả năng tích luỹ: + Tạo ra mất cân đối giữa tích luỹ - tiêu dùng + Tạo ra sự phụ thuộc bởi các nguồn vốn vay + CP trở thành con nợ lớn và nguy cơ phá sản cận kề. III. Mô hình tăng trưởng Solow 1. Xuất phát điểm của mô hình: - Những ý tưởng của Harrod-Domar: + S và I của thời kỳ trước tạo nên ΔK là nguồn gốc của ΔY. + Quy luật lợi tức giảm dần theo quy mô chi phối hoạt dộng đầu tư. - Sự phát hiện mới của Solow:Đến một mức nào đó đầu tư không dẫn đến tăng quy mô sản lượng - Tư tưởng của trường phái tân cổ điển: vai trò đặc biệt quan trọng của khoa học công nghệ đối với sự gia tăng sản lượng: + Có nhiều cách kết hợp lao động và vốn + Đầu tư theo chiều sâu và chiều rộng III. Mô hình tăng trưởng Solow (tiếp) 2. Vai trò của các yếu tố nguồn lực 2.1 Các yếu tố trực tiếp tác động đến tăng trưởng: Hàm sản xuất của Solow: Y = F( K,L,T): + Không có yếu tố R +T tạo nên hiệu quả của lao động (E); hiệu quả lao động phản ánh trình độ công nghệ của xã hội. E và L luôn đi đôi với nhau, LxE được gọi là số lao động hiêu quả. + Hàm sản xuất của Solow cụ thể: Y(t) = F(K, EXL). 2. Vai trò của các yếu tố nguồn lực 2.1 Vai trò của các yếu tố tác động đến tăng trưởng: (1) Tiết kiệm và đầu với tăng trưởng: - Solow đã sử dụng một dạng hàm tổng sản xuất Cobb-Douglas giản đơn: Y= KαL1-α - Chia hai vế cho L để có được một dạng hàm sản xuất mới : y = kα. Vì năng suất cận biên giảm dần nên khi k tăng thì y tăng chậm hơn - Từ mô hình Harrod-Domar: I = sxY, chia cả 2 vế cho L: i = sxy Có 2 yếu tố làm thay đổi vốn là đầu tư(i) và khấu hao(б) Ta có từ 3 phương trình trên: Δk = i –бk = skα - бk Tiết kiệm và đầu với tăng trưởng (tiếp): - Sơ đồ thể hiện phương trình trên với mỗi mức k khác nhau: k* Đầu tư và khấu hao k1 k i1 Khấu hao, k Đầu tư, i = ski * = k* k1 k2 i2 k2 Tồn tại duy nhất một k*mà tại đó, đầu tư bằng khấu hao Mô hình Solow chứng minh rằng: nếu nền kinh tế nằm ở trạng thái ổn định thì nó sẽ đứng nguyên tại đó, và nếu nền kinh tế chưa nằm tại trạng thái ổn định, thì nó sẽ có xu hướng tiến về đó Do vậy, trạng thái ổn định chính là cân bằng dài hạn của nền kinh tế. Tiết kiệm và đầu với tăng trưởng (tiếp): - Nếu tăng tỷ lệ tiết kiệm: k Đầu tư và khấu hao k i = s1k  i = s2k  Việc tăng tỷ lệ tiết kiệm sẽ đưa đến tăng trưởng nhanh hơn trong một thời gian ngắn, trước khi nền kinh tế đạt tới trạng thái ổn định. Nếu một nền kinh tế duy trì một tỷ lệ tiết kiệm cao nhất định, nó sẽ duy trì được mức sản lượng cao nhưng không duy trì được tốc độ tăng trưởng cao. 2. Vai trò của các yếu tố nguồn lực (2) Lao động với tăng trưởng Giả sử lao động tăng lên với tốc độ (n); - Sự thay đổi vốn bình quân lao động: Δk = I – (б + n)k - Sửa lại sơ đồ (bên cạnh): Tại k*: Δk*=0 thì y =kαkhông đổi nhưng Y=yxL tăng là (n). Như vậy, trong dài hạn, nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ tăng dân số Còn thu nhập bình quân đầu người không thay đổi k* k Đầu tư (+n)k i = sk (2) Lao động với tăng trưởng(tiếp) Trường hợp: tốc độ tăng trưởng dân số tăng, có sơ đồ bên : nếu ntăng lên từ n1 đến n2 thì k * 1 xuống còn k*2 như vậy, theo Solow, các nước có tốc độ tăng dân số cao sẽ có mức thu nhập bình quân đầu người thấp k*1 k Đầu tư (+n1)k i = sk (+n2)k k*2 (3) Tiến bộ công nghệ với tăng trưởng Hàm sản xuất có yếu tố công nghệ: Y = Kα (LxE)1-α E là biến mới gọi là hiệu qảu lao động LxE số công nhân hiệu quả Nếu E tăng với tốc độ g, L tăng với tốc độ n → LxE tăng với tốc độ là (g+n) Chia cả 2 vế cho (LxE) ta vẫn có: y = kα Sự thay đổi của của mức vốn trên mỗi công nhân hiệu quả: Δk = I – (б + n + g)k (3) Tiến bộ công nghệ với tăng trưởng (tiếp) Theo dõi sơ đồ: Tại k* thoả mãn: Δk = 0 Điều này có nghĩa là: ở trạng thái ốn định mức vốn trên 1 đơn vị công nhân hiệu qủa không đổi, mức Y Trên LxE không đổi nhưng Y trên một đơn vị công nhânY/L Tăng với tốc độ g và Y tăng với tốc độ là g + n →nếu tiến bộ công nghệ tăng lên, GDP và GDP/người đều tăng lên với tốc độ tương ứng. k* k (+n+g)k i = sk Đầu tư 3. Ý nghĩa và sự vận dụng mô hình Solow 3.1 Tính chất hội tụ của các nền kinh tế: - nếu hai nền kinh tế do điều kiện lịch sử xuất phát với 2 mức vốn khác nhau, thì quốc gia nào có mức thu nhập thấp hơn sẽ tăng trưởng nhanh hơn và dần sẽ đuổi kịp quốc gia có thu nhập cao do tăng tỷ lệ vốn trên lao động - Nếu hai nền kinh tế có trạng thai ổn định khác nhau, thì không thể xảy ra sự hội tụ nếu tỷ lệ tiết kiệm của hai nền kinh tế không thay đổi - Tuy vậy nếu đứng trên toàn thế giới thì điều kiện hội tụ có thể không đúng do các nứơc ngoài điều kiện về vốn khác nhau, các điều kiện khác cũng không giống nhau 3. Ý nghĩa và sự vận dụng mô hình Solow (tiếp) 3.2 Đánh giá tăng trưởng và chính sách tăng trưởng cho các nước ĐPT: - Tiết kiệm không phải là giải pháp tối ưu cho thực hiện tăng trưởng: + Khi nền kinh tế đã đến điểm dừng, đầu tư không dẫn đến tăng trưởng + Tăng tiết kiệm dẫn đến giảm tiêu dùng không những trong ngắn hạn mà cả trong dài hạn → cần lựa chọn một tốc độ tăng trưởng tối ưu chứ không phải tốc độ tăng trưởng tối đa - Các nước ĐPT (chưa tới điểm dừng) cần hướng tới các chính sách tăng tiết kiệm không ảnh hưởng tới tiêu dùng cá nhân. 3. Ý nghĩa và sự vận dụng mô hình Solow (tiếp) 3.3 Chính sách khuyến khích tiến bộ công nghệ: - Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ - Trực tiếp đầu tư nghiên cứu và triển khai công nghệ cao - Khuyến khích nghiên cứu thông qua hệ thống bản quyền và quyền lợi của người có bản quyền. 4. Hạn chế của mô hình Solow Solow đã nhấn mạnh đến vai trò quyết định của yếu tố tiến bộ công nghệ đến tăng trưởng GDP và GDP/người nhưng lại cho rằng tiến bộ công nghệ là yếu tố ngoại sinh và không giải thích được nó. Điều này dẫn đến 3 hạn chế lớn: + nếu không có cú sốc công nghệ từ bên ngoài vào thì tất cả các nền kinh tế đều không có tăng trưởng khi đạt tới điểm dừng + Mọi sự gia tăng GDP nếu không phải là do Vốn và lao dộng đều là do công nghệ “số dư Solow” (trên 50%) + Phủ nhận vai trò của các chính sách chính phủ và các quyết định của các chủ thể kinh tế IV. các mô hình tăng trưởng nội sinh 1. Xuất phát điểm của mô hình - Sự bất lực trong giải thích các hiện tượng tăng trưởng kinh tế của nhiều nước bằng mô hình Solow. - Phân chia vốn làm 2 loại: Vốn hữu hình và vốn nhân lực. Vốn nhân lực hình thành trong quá trình học tập, đào tạo, và từ kinh nghiệm thực tiễn. Vốn nhân lực không chịu sự chi phối bởi quy luật lợi tức giảm dần - Vai trò của chính phủ trong tăng trưởng dài hạn: vai trò chính phủ trong các chính sách đầu tư cho khoa học công nghệ. IV. các mô hình tăng trưởng nội sinh (tiếp) 2. Các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng 2.1 Các yếu tố trong hàm sản xuất - Hàm sản xuất nói chung: Y = F( K, L, E) E – không phải chỉ do yếu tố công nghệ tạo nên(như Solow) mà tạo nên bởi sự tác động tổng hợp của các yếu tố được đúc kết trong “vốn nhân lực” và tạo nên năng súât lao động tổng hợp (TFP) - Mô hình nội sinh chia nền kinh tế thành 2 khu vực: khu vực sản xuất hàng hoá và khu vực sản xuất tri thức. Mỗi khu vực sẽ có hàm sản xuất riêng. 2. Các yếu tố nguồn lực trong tăng trưởng (tiếp) 2.2 Vai trò các yếu tố nguồn lực: (1) Mô hình AK – vai trò của vốn nhân lực Hàm sản xuất đơn giản: Y = AK A là hằng số đo sản lượng sản xuất trên một đơn vị vốn( không bì chi phối bởi quy luật lợi tức giảm dần) ΔK = sY –бK g= ΔY/Y = gA + gK Nếu không có tiến bộ công nghệ: gA = 0 g = ΔY/Y = ΔK/K = (sY – бK)/K = (sAK – бK)/K = sA – б Mô hình AK – vai trò của vốn nhân lực (tiếp) Nếu sA> б thì g luôn >0 (có tăng trưởng vĩnh viễn cho dù không có tiến bộ công nghệ)→ Tiết kiệm và đầu tư dẫn đến tăng trưởng vĩnh viễn Lý do: coi A là hằng số (không đổi)bởi vì K bao gồm cả vốn nhân lực – không theo quy luật lợi tức giảm dần, thậm chí còn có thể tăng lên. (2) Mô hình Lucas đơn giản – mô hình tăng trưởng hai khu vực - Chia nền kinh tế làm 2 khu vực: + Khu vực sản xuất hàng hoá, bao gồm các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá và được sử dụng trong tiêu dùng cá nhân và đầu tư vào vốn sản xuất + Khu vực giáo dục, bao gồm các trường đại học sản xuất kiến thức sử dụng cho cả hai khu vực 2) Mô hình Lucas đơn giản – mô hình tăng trưởng hai khu vực (tiếp) - Nền kinh tế được mô tả bằng hàm sản xúât của khu vực sản xuất, khu vực các trường đại học và phương trình tích luỹ vốn. Gọi: u là tỷ lệ lao động của khu vực giáo dục 1-u là tỷ lệ lao động khu vực sản xuất. E là lượng kiến thức (quyết định hiệu quả lao động) K là vốn tích luỹ của khu vực sản xuất (1 – u)EL là hiệu qủa tích luỹ của khu vực giáo dục thể hiện ở số lao động hiệu quả của khu vực sản xuất g(u) là tốc độ tăng trưởng lao dộng khu vực giáo dục s là tỷ lệ tiết kiệm và б là tỷ lệ khấu hao 2) Mô hình Lucas đơn giản – mô hình tăng trưởng hai khu vực (tiếp) Từ logic trên, có các phương trình liên quan đến tăng trưởng: Y = Kα[(1 –u)EL]1-α Hàm sản xuất của các doanh nghiệp ΔE = g(u)E Hàm sản xuất của các trường đại học ΔK = sY - бK Phương trình tích luỹ vốn Theo các hàm sản xuất trên: c. Kết hợp vốn (K) và lao động (L) trong tăng trưởng kinh tế I. Tổng quan: - Hàm sản xuất: Y = F(K.L) - Hệ số kết hợp có hiệu quả của K và L бK/L = K/L c. Kết hợp vốn (K) và lao động (L) trong tăng trưởng kinh tế (tiếp) II. Các mô hình kết hợp 1. Mô hình cố định công nghệ: - Chỉ có một cách kết hợp có hiệu quả giữa K và L trong việc tạo ra Y: бK/L = K/L (cố định) CÔNG NGHỆ CỐ ĐỊNH VÀ CÔNG NGHỆ BIẾN ĐỔI L K 100 100 200 200 100 tấn 200 tấn Y L K A D C B LdLc Kc Kd Kb Lb 100 tấn 200 tấn Mô hình cố định công nghệ (tiếp) Kb Ka La Lb L Y = F(K,L) K A2 Đường đồng sản lượngY=Y1 Đường ĐSL Y = 2Y1 A A1 B Các đường đồng sản lượng có dạng hình chữ L 2. Mô hình kế hợp có yếu tố công nghệ - Có nhiều cách kết hợp K và L trong tạo ra Y - hệ số бK/L = K/L (Không cố định) - Nguyên tắc lựa chọ công nghệ là: hiẹu quả của sử dụng nguồn lực - Dấu hiệu lựa chọn: giá cả so sánh của K (PK) và L(PL) 2. Mô hình kế hợp có yếu tố công nghệ Có nhiều cách kết hợp K và L K (tỷ đ) 20 10 100 200 A D Đường đông sản lượng Y1 Đường ĐSL Y = 2Y1 A 1 B C C1 A1 B1 Các đường đồng sản lượng có dạng đường cong 2. Mô hình kế hợp có yếu tố công nghệ (tiếp) • Nếu muốn tăng quy mô sản lượng lên gấp 2 lần (từ Y1 đến 2 Y1), có thể sử dụng 3 nh