Kỹ thuật trồng rau

Chọn đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ có độ pH 5,5 - 6,5. Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30 cm, rãnh rộng 30 cm. Bón phân chuồng hoai mục 1,2 – 2kg/m2. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân hữu cơ vi sinh, lượng dùng 100 - 110kg/sào Bắc Bộ. Trộn đều phân vi sinh với đạm, san phẳng mặt luống, sau đó gieo hạt hoặc cấy. Nếu gieo liền chân thì tỉa làm 2 đợt khi cây có 2 - 3 lá thật với khoảng cách 15 - 20cm. Nếu cấy thì để khoảng cách 20-25cm, bảo đảm mật độ trồng 3.000 - 3.600 cây/sào Bắc bộ.

pdf79 trang | Chia sẻ: thuylinhqn23 | Ngày: 08/06/2022 | Lượt xem: 264 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kỹ thuật trồng rau, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Giới thiệu Nhóm Sinh kế CPO tiếp tục sưu tầm, biên soạn và gửi đến các anh, chị, em cán bộ dự án một số quy trình kỹ thuật trồng trọt các loại rau. Một lần nữa chúng tôi xin nhắc lại rằng tài liệu này được viết chung cho các cây trồng ở các vùng khác nhau. Vì vậy chúng có thể lệch đôi chút về mùa vụ, mật độ, khoảng cách, v.v. so với quy trình của địa phương. Do vậy, chỉ nên dùng để tham khảo. Khi cần áp dụng vào thực tể thì nên đến các phòng Nông nghiệp, Trạm khuyến nông tại địa phương để xin các quy trình phù hợp nhất với điều kiện đất đai, thời tiết, khí hậu, tập quán, .v.v. tại địa phương. 2 PHỤ LỤC KỸ THUẬT TRỒNG RAU PHẦN 1: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY RAU CẢI ................................................ 3 I. Kỹ thuật trồng cải ngọt .................................................................................................................... 3 II. Kỹ thuật trồng cây cải thảo ............................................................................................................. 5 IV. Kỹ thuật trồng cải xà lách xoong .................................................................................................. 6 V. Kỹ thuật trong và chăm sóc cây cải bắp ....................................................................................... 10 VI. Kỹ thuật gieo trồng súp lơ ........................................................................................................... 14 VII. Kỹ thuật gieo trồng và chăm sóc cây rau cải củ ........................................................................ 18 VIII. Kỹ thuật trồng Su hào ............................................................................................................... 19 PHẦN 2: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY THUỘC HỌ BẦU BÍ .............................. 22 I. Kỹ thuật trồng và chăm sóc bí đỏ .................................................................................................. 22 II. Kỹ thuật trồng rau bí ngô theo hướng khai thác ngọn .................................................................. 26 III. Kỹ thuật trồng bí xanh ................................................................................................................. 28 IV. Kỹ thuật gieo trồng dưa chuột ..................................................................................................... 31 VI. Kỹ thuật trồng cây dưa lê ............................................................................................................ 35 VII. Kỹ thuật trồng và chăm sóc dưa hấu .......................................................................................... 40 VIII. Kỹ thuật trồng cây mướp đắng (khổ qua) ................................................................................. 45 IX. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây su su ......................................................................................... 49 PHẦN 3 : KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY ĐẬU .................................................... 52 I. Cách trồng đậu cô ve lùn ............................................................................................................... 52 II. Kỹ thuật trồng đậu Cove leo ......................................................................................................... 54 III. Kỹ thuật trồng cây đậu Hà Lan ................................................................................................... 56 IV. Kỹ thuật trồng đậu đũa an toàn ................................................................................................... 59 PHẦN 4: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY CÀ ........................................................ 61 PHẦN 5: KỸ THUẬT TRỒNG CÁC LOẠI CÂY RAU LÀM GIA VỊ ......................................... 71 I. Kỹ thuật trồng tía tô .................................................................................................................. 71 II. Kỹ thuật trồng rau mùi (ngò) ........................................................................................................ 74 III.Kỹ thuật trồng và chăm sóc tỏi ..................................................................................................... 75 IV. Kỹ thuật trồng hành tây xuất khẩu .............................................................................................. 77 3 PHẦN 1: KỸ THUẬT TRỒNG VÀ CHĂM SÓC CÂY RAU CẢI I. Kỹ thuật trồng cải ngọt Nguồn: trung tâm khuyến nông quốc gia//. www.khuyennongvn.gov.vn 1. Thời vụ Vụ đông xuân: Gieo từ tháng 8 đến tháng 11; vụ hè thu: gieo từ tháng 2 đến tháng 6. 2. Vườn ươm: Cây cải ngọt có thể gieo hạt thẳng hoặc gieo ở vườn ươm rồi cấy. Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30 cm, rãnh rộng 30 cm. Bón lót phân chuồng hoai mục 2 – 3 kg/m2. Nếu gieo để liền chân thì dùng 0,5 - 1g hạt giống/m2; nếu gieo vườn ươm rồi cấy thì 1 - 1,2 g hạt giống/m2. Gieo hạt xong phủ trấu hoặc rơm rạ lên mặt luống rồi dùng thùng ô doa tưới đều, sau đó mỗi ngày tưới một lần. 3. Làm đất, trồng: Chọn đất cát pha hoặc đất thịt nhẹ có độ pH 5,5 - 6,5. Làm đất nhỏ, lên luống rộng 1m, cao 30 cm, rãnh rộng 30 cm. Bón phân chuồng hoai mục 1,2 – 2kg/m 2. Nếu không có phân chuồng có thể sử dụng phân hữu cơ vi sinh, lượng dùng 100 - 110kg/sào Bắc Bộ. Trộn đều phân vi sinh với đạm, san phẳng mặt luống, sau đó gieo hạt hoặc cấy. Nếu gieo liền chân thì tỉa làm 2 đợt khi cây có 2 - 3 lá thật với khoảng cách 15 - 20cm. Nếu cấy thì để khoảng cách 20-25cm, bảo đảm mật độ trồng 3.000 - 3.600 cây/sào Bắc bộ. 4. Bón phân Lượng bón (tính 1 sào Bắc bộ): + Phân chuồng: 700kg (hoặc 400kg phân chuồng + 100kg phân Bokashi). Có thể dùng phân hữu cơ vi sinh hoặc phân rác đã chế biến thay thế (bằng 1/3 lượng phân chuồng). + Phân hóa học: 5,5kg ure + 12 -15kg supe lân + 2,5 kg kali clorua. 4 Cách bón: + Bón lót: Toàn bộ phân chuồng, phân hữu cơ vi sinh và phân lân + 30% lượng phân đạm + 50% lượng phân kali. + Bón thúc: - Lần 1: Bón 40% lượng đạm + 30% lượng kali; bón khi cây hồi xanh (sau trồng 7 - 10 ngày). - Lần 2: Bón lượng đạm và kali còn lại; bón sau trồng 16 - 20 ngày. Ngoài lượng phân trên, giữa các đợt bón thúc nên bón phân qua lá cho rau. Lượng 0,1 - 0,2kg/sào, hòa với nước cho vào bình phun đều trên mặt lá. Có thể sử dụng chế phẩm EM để phun hoặc tưới cho rau. 5. Chăm sóc Cải ngọt là cây ngắn ngày, rất cần nước để sinh trưởng, do vậy cần phải giữ ẩm thường xuyên. Sau trồng tưới mỗi ngày 1 lần, sau đó 2 - 3 ngày thì tưới 1 lần. Kết hợp các lần tưới với các đợt bón thúc. Nhặt sạch cỏ dại, xới xáo và vun gốc 1 - 2 lần. 6. Phòng trừ sâu bệnh Cải ngọt thường bị các loại sâu bệnh hại chính như: các loại rệp, bọ nhảy, sâu xám, sâu tơ, sâu xanh, bệnh thối nhũn. Dùng các loại thuốc sau để phòng trừ: Sherpa 25EC hoặc thuốc trừ sâu sinh học Bt để diệt trừ sâu. Sử dụng Rhidomil MZ72 WP, Score 25EC để phòng trừ bệnh thối nhũn, phun với nồng độ và liều lượng ghi trên bao bì của nhà sản xuất. Cần sử dụng các biện pháp phòng trừ tổng hợp như vệ sinh đồng ruộng, luân canh cây trồng, bón phân cân đối... 7. Thu hoạch Khi thu hoạch cần loại bỏ các lá gốc, lá già, lá bị sâu bênh, chú ý rửa sạch, cây không bị giập nát cho vào bao bì sạch để sử dụng. 5 II. Kỹ thuật trồng cây cải thảo Nguồn: trung tâm khuyến nông quốc gia//.Theo www.khuyennongvn.gov.vn Khi trồng, bà con nên chọn các giống cải thảo lai, thích nghi rộng, có năng suất, chất lượng cao như: cải thảo Minh Nguyệt, Bạch Dương... 1. Thời vụ Các tỉnh phía Bắc trồng từ tháng 8 – 10 dương lịch, phía Nam trồng từ tháng 7 năm trước đến tháng 4 dương lịch năm sau. 2. Vườn ươm Làm đất kỹ, nhặt sạch cỏ dại, lên luống rộng 90 – 100 cm, rãnh rộng 30 cm, cao 25 cm. Bón lót 1 kg phân chuồng hoai mục + 15g supe lân + 8g kali sunfat cho 1m 2 đất vườn ươm. Trải đều phân lên mặt luống, trộn lẫn phân với đất, sau đó vét đất ở rãnh phủ lên mặt luống dày 1,2 – 2 cm. Hạt giống sau khi ngâm vào nước nóng 500C trong 20 phút, tiếp tục ngâm vào nước sạch trong 4 - 6 giờ. Gieo 1,5 – 2 g hạt/m2. Gieo hạt xong phủ lên một lớp rơm rạ cắt ngắn 1-1,5cm hoặc trấu đã qua xử lý. Dùng cót tre chùm lên khung bằng tre, nứa uốn theo hình vòm cống để che mưa to, nắng rát trong 12 - 15 ngày đầu. Tưới đậm nước bằng ô doa, những ngày sau đó khoảng 2 ngày tưới 1 lần. Nhổ tỉa cây bị sâu bệnh, cỏ dại, để khoảng cách 2-2,5cm/cây. Tưới thúc bằng nước phân chuồng ngâm ngấu pha loãng. Khi cây có 4 - 5 lá thật thì nhổ đem cấy ra ruộng sản xuất. 3. Làm đất, chăm sóc Chọn ruộng cát pha, thịt nhẹ, chủ động nước, làm đất kỹ, lên luống rộng 1,2 m, rãnh rộng 30 cm, cao 25 cm. Trồng hai hàng dọc trên luống với khoảng cách: Trồng hàng cách hàng 50 cm, cây cách cây 35 -40 cm. Lượng phân bón (tính cho 1 sào Bắc bộ 360 m2); Phân chuồng hoai mục 0,7 - 1 tấn, đạm urê 10 - 12kg, supe lân 15 - 20kg, kali sunfat 5 – 6 kg. Nếu đất chua (độ pH< 6) bón thêm 20 – 25 kg vôi bột trước khi bừa lần cuối. 6 Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng, phân lân + 1/4 lượng đạm và kali. Trộn đều phân rồi cấy cây giống. Bón thúc lần 1 khi cây bén rễ hồi xanh 1/4 đạm, kali. Bón thúc lần 2 khi lá cây bắt đầu vào cuốn bón 1/4 phân đạm và kali. Bón lần 3 với lượng phân còn lại, sau lần 2 khoảng 12-15 ngày, kết hợp các đợt bón phân làm cỏ, xới xáo vun gốc, tưới nước. Có thể dùng một số chế phẩm phân bón lá như: K-H; Atonic, Humate, Yogen,... khoảng 10-12 ngày phun/lần cho năng suất tăng thêm 20-30%, chất lượng vẫn đảm bảo. Dùng nước sạch, nước giếng khơi, giếng khoan, nước sông ngòi chưa bị ô nhiễm tưới cho cải thảo để đảm bảo an toàn thực phẩm. IV. Kỹ thuật trồng cải xà lách xoong Nguồn: ytrongkythuat=rau%20c%E1%BA%A3i (ThS. Trần Thị Ba; Bộ môn Khoa học cây trồng, Khoa Nông nghiệp và sinh học ứng dụng, Trường ĐHCT) 1. Giới thiệu chung Cải xà lách xoong có nguồn ngốc Châu Âu, ngày nay được trồng ở phía Tây Châu Á và nhiều nước trong vùng nhiệt đới như Mã Lai, Ấn Độ, In-đô-nê-xi-a, Phi Luật Tân, Việt Nam, và ở phía Bắc Châu Phi. Cải xoong giàu Calcium (64 mg), sắt (1,1 mg), vitamin A, C, Ở Việt Nam cải xoong được trồng chủ yếu ở vùng cao, có khí hậu mát như miền Bắc, Đà Lạt, Bình Thuận. Ở Đồng bằng sông Cửu Long, Huyện Bình Minh tỉnh Vĩnh Long là nơi trọng điểm trồng xà lách xoong, có truyền thống từ lâu đời, không những cung cấp cho đồng bằng mà cả thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra tỉnh An Giang, Cần Thơ cũng có trồng nhưng diện tích không đáng kể. Thân cải non, mềm, xốp dài 20 – 60 cm, mỗi lóng thân dài 1 – 5 cm tùy thuộc rất lớn vào thời tiết và sự chăm sóc, mỗi mắt có thể mọc một cành. Lá kép có 3 – 9 lá phụ, lá đỉnh to nhất, lá cải hình tròn nhỏ màu xanh đậm, rìa lá răng 7 cưa. Cải xoong thuộc loại rễ chùm, có nhiều rễ phụ ở đốt thân có thể hút chất dinh dưỡng và nếu đem trồng sẽ thành cây độc lập. Cải xoong rất thích sống ở nơi nhiều đất bùn, sống dưới nước, độ ngập khoảng 4 – 5 cm nơi có dòng nước chảy như ở dưới chân của thác nước, mực nước sâu thì thân cải mọc dài. Cây sinh trưởng tốt ở nhiệt độ 15 – 200C, ở độ cao trên 1000 m so với mặt nước biển (như vùng Đà Lạt). Độ pH của đất thích hợp nhất là 6 – 7, không sống được trong đất phèn, đất mặn hoặc đất cát trong mùa nắng. Cây rất thích độ ẩm cao, cần nước tưới thường xuyên. 2. Chọn giống Các giống hiện đang canh tác là giống địa phương, qua chọn lọc cho thấy nó phù hợp với điều kiện canh tác ở địa phương như chống chịu sâu bệnh, chịu nhiệt cao, cho năng suất ổn định, phẩm chất rất ngon, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng 3. Thời vụ Trồng được quanh năm, mùa thuận là trồng vào các tháng 11 – 12 dương lịch, thời tiết mát mẻ, thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng và cho năng suất cao. 4. Làm đất  Trồng mới Chọn đất giàu hữu cơ, nhiều mùn, không phèn mặn, độ pH = 6 – 7 Cây phát triển không thuận lợi trên đất cát hoặc phèn mặn Lên luống chìm, rộng 2 – 2,2 m, lối đi giữa luống rộng 30 – 40 cm, cao hơn mặt luống 10 – 20 cm, xung quanh luống có rãnh thoát nước rộng 10 cm, sâu 15 cm, giúp thoát nước tốt trong mùa mưa. Đất trồng phải được phơi khô 1 – 2 tuần để diệt mầm bệnh. Trước khi trồng cho nước vào ngập ruộng, làm cho đất tơi lên bùn, sau đó cấy cây cải hoặc rải đều lên luống, đè nhẹ cho ngập nước, ngày hôm sau rút cạn nước cho rau phát triển.  Cải gốc 8 Sau thu hoạch cần vệ sinh đồng ruộng, làm sạch cỏ bờ, vét mương tưới, sửa bờ và rãnh thoát nước. Rải thêm đất mới (đất giàu hữu cơ được phơi khô, đập nhuyễn) lên luống nhằm cung cấp đất cho lứa cải sau phát triển. 5. Bón phân Lượng phân sử dụng cho 1000 m2  Trồng mới: Super lân (lót): 50 kg Vôi bột: 50 kg Phân chuồng hoai: 500 kg. (Có thể thay thế bằng phân dơi)  Cải gốc: Lân vi sinh: 20 kg Phân tôm: 30 – 40 kg Phân chuồng hoai: 200 kg NPK 16-16-8: 30 – 40 kg Phân Urê: 4 – 5 kg  Cách bón: + Bón lót: Bón phân lân vi sinh khi vừa thu hoạch xong lứa trước. Lần 1: (10 – 15 ngày): Phân tôm 10 kg + phân chuồng. Lần 2 (17 – 20 ngày): Phân NPK 16-16-8 bón 10 kg Lần 3 (24 – 28 ngày): Phân tôm 15 kg + phân chuồng Lần 4 (30 – 35 ngày): NPK 16-16-8 bón từ 12 – 15 kg Lần 5 (37 – 40 ngày): Phân tôm 15 kg + phân chuồng 9 Lần 6 (44 – 47 ngày): NPK 16-16-8 bón 15 kg Giữa hai lần thúc phân có thể bổ sung phân bón lá + 01 kg Urê. - u : Ngưng tưới phân hóa học tối thiểu 07 ngày trước thu hoạch 6. Tưới nước Cần tưới đủ ẩm (tưới sương lên lá nhiều lần trong ngày) Mùa nắng tưới bình quân 01 giờ/ lần (10 – 16 lần trong ngày) 7. Làm cỏ Trồng cải xà lách xoong có thể diệt cỏ bằng thuốc hóa học Diệt cỏ tiền nảy mầm có thể dùng thuốc như Dual, Dual gold, Ronstar,.. dùng diệt cỏ ở đầu vụ. Diệt cỏ hậu nảy mầm (diệt khi cây cỏ có 1 – 2 lá và đất đủ ẩm) dùng các loại thuốc trừ cỏ chọn lọc như: Nabu, Onecide, các thuốc này rất an toàn cho các loại cây rau thuộc nhóm song tử diệp (hai lá mầm) Diệt cỏ bờ: Sử dụng các loại trừ cỏ không chọn lọc 8. Che mát Cần làm giàn che mát cho cây cải xà lách xoong (cản 40 – 50 % lượng ánh sáng) 9. Phòng trừ sâu bệnh Thực hiện nghiêm ngặt qui trình phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM). Các đối tượng gây hại đáng lưu ý như:  Sâu tơ, sâu xanh, sâu ăn tạp Cần luân phiên các nhóm thuốc trong các lần phun xịt trên cùng một lứa cải. Nên phối hợp thuốc hóa học với thuốc trừ sâu vi sinh, ức chế sinh trưởng hoặc dầu khoáng (SK Enpray, D-C Tronplus) để tăng hiệu lực diệt sâu.  Bệnh héo xanh (héo vi khuẩn) 10 Không sử dụng quá thừa phân đạm, có thể phun ngừa các nhóm thuốc gốc đồng, nhóm thuốc kháng sinh (Kasumin, Kasuran, Starner,)  Bệnh thán thư (nổ lá) Có thể phòng trị bằng các nhóm thuốc trừ nấm sau: nhóm thuốc gốc đồng, Mancozeb,Carbendazim, Antracol, Tilt Super, Score, Curzate,..  Bệnh đốm vằn Dùng các loại thuốc đặc trị như: Validacin, Monceren, Rovral, Bonanza, Anvil, 10. Thu hoạch Vào mùa nắng khoảng 60 ngày sau khi cắt lứa trước là thu hoạch. Trồng từ tháng 09 – 12 thì thu hoạch vào khoảng 35 ngày sau khi thu hoạch lứa trước. Thu hoạch bình quân 6 – 8 lứa trong năm. Năng suất trung bình từ 8 – 10 tấn/ ha/ vụ. V. Kỹ thuật trong và chăm sóc cây cải bắp Nguồn: =971 1. Giới thiệu chung Cải bắp thuộc loại cây chịu lạnh, cần qua giai đoạn xuân hoá ở nhiệt độ 1- 10 0 C. Cải bắp có bộ lá rất phát triển, có hệ số sử dụng nước rất lớn nhưng lạ có bộ rễ chùm khá dày, do đó chịu hạn và chịu nước tốt hơn so với su hào và xuplơ. Cải bắp sinh trưởng thuận lợi trong điều kiện nhiệt dộ 18-20oC, ưa ánh sáng ngày dài và cường độ chiếu sáng yếu. Cải bắp thích hợp trồng trong vụ Đông - Xuân. Độ ẩm thích hợp là 75-85%, độ ẩm không khí thích hợp là 80- 90%. Cải bắp ưa đất thịt nhẹ, đất cát pha, có độ pH=6,5. Tốt nhất là đất phù sa được bồi hàng năm. 11 Cải bắp đòi hỏi nhiều dinh dưỡng. Để đạt được năng suất 80 tấn / ha cần 610kg đạm ure, 400kg supe lân, 500 kg KCl. 2. Một số giống cải bắp Hiện nay nước ta có nhiều giống cải bắp: cải bắp Bắc Hà, Lạng Sơn, Hà Nội, Nhật Bản...Giống sớm nhất là CB26 của Hà Nội, K-cross của Nhật, tiếp đó là giống của Lạng Sơn, Bắc Hà, N-cross Nhật Bản. 3. Thời vụ gieo trồng Thời gian gieo trồng: có 3 vụ chính * Vụ sớm: Gieo cuối tháng 7 đầu tháng 8. Trồng cuối tháng 8 và trong tháng 9. Thu hoạch vào tháng 11 và 12. * Vụ chính: Gieo trong tháng 9 và tháng 10. Trồng từ giữa tháng 10 đến hết tháng 11. Thu hoạch vào tháng 1, tháng 2 năm sau. * Vụ muộn: Gieo trong tháng 11, trồng voà giữa tháng 12. Thu hoạch vào các tháng 2-3 năm sau. 4. Gieo hạt ươm cây con Chọn nơi đất tốt, làm đất nhỏ, lên luống 15-20 cm luống rộng khoảng 1,2- 1,5m (Tưới phân loãng trước khi làm đất). Gieo khoảng 1 lạng hạt/ 25m2 đất. Phủ một lớp rơm nhẹ, thoáng ( rơm phủ mặt được chặt nhỏ khoảng 8-12cm). Tưới nước nhẹ để đảm bảo độ ẩm cho hạt nảy mầm và cây con phát triển. Tuổi cây giống tốt nhất là có từ 4-6 lá thật, tương ứng với thời gian 20, 25, 30 ngày. 5. Làm đất bón phân: Làm đất nhỏ đều. Lên luống cao 20-25 cm, luống rộng 1-1.2cm, rãnh luống rộng 20-25 cm. Vụ sớm lên luống mai rùa cao để thoát nước khi mưa. Vụ chính và vụ muộn làm luống phẳng. Bón lót cho 1 ha: 20 - 30 tấn phân chuồng + 150 kg phân lân, 50 - 60 kg kali, 40 – 60 kg đạm ure. Phân chuồng, phân lân, phân kali trộn đều với nhau rồi rải vào đất khi lên luống, hoặc bón vào hố trồng. Có thể bón vào giữa luống bằng cách rạch một rãnh sâu ở giữa luống, rải phân vào đó rồi lấp đất. Phân đạm bón sau khi trồng, bón xong tưới nước ngay. 12 6. Kỹ thuật trồng Chọn cây giống lá tròn, cuống lá dẹt, to và ngắn. Cây sinh trưởng tốt đồng đều, không có sâu bệnh. Dùng dầm hay cuốc bổ hốc rồi đặt cây vào theo thế tự nhiên của cây. Trên 1 luống trồng 2 hàng, sắp xếp theo kiểu so le. Khoảng cách giữa các cây thay đổi tuỳ thuộc vào bắp cuống của giống to hay nhỏ. Vụ sớm trồng với mật độ trồng 50 x 40cm. Vụ chính trồng với khoảng cách 50 x 50cm. Vụ muộn trồng với khoảng cách 50 x 40cm. 7. Kỹ thuật chăm sóc: Sau khi trồng cây xong phải tưới ngay. Sau đó tưới hàng ngày cho đến khi cây hồi xanh. Từ đó trở đi có thể 5-7 ngày tưới 1 lần. Có thể kết hợp tưới với bón thúc bằng phân nước hay phân đạm hoà tan. Khi cải bắp trải lá bàng nên dẫn nước vào rãnh, ngập đến 1/3 luống, để nước thấm dần vào luống. Khi cải bắp đã cuốn cho nước vào rãnh lần thứ 2, để ngập 2/3 rãnh . Không nên để thưa trong ruộng cải bắp. Khi cải bắp đã cuốn chắc thì không tưới nữa để tránh hiện tượng nứt bắp.  Bón thúc cho cải bắp vào 2 thời kì chính: Kỳ đầu bón vào thời gian từ lúc ra ngôi đến lúc cây trải lá bàng, trong khoảng 30 - 45 ngày tuỳ theo giống. ở thời kì này cải bắp cần được bón thúc 2 lần. Lần đầu bón khi cây ra ngôi 10 - 15 ngày. Dùng phân chuồng loãng 30% để tưới. Lần thứ 2 khi cây sắp trải lá bàng. Lần này cũng tưới nước phân chuồng pha loãng, kết hợp với bón 60-70kg phân đạm cho 1 ha. Kì thứ 2 bón vào giai đoạn cây trưởng thành đến khi cuốn xong, kì này bón làm 2 - 3 lần. Lần đầu bón khi cây bắt đầu vào cuốn. Dùng phân chuồng pha đặc kết hợp với 50 kg đậm ure để bón thúc cho 1 ha. Lần thứ 2 bón khi cải bắp đã cuốn chắc. Cũng dùng lượng phân chuồng pha đặc như trên kết hợp với 60-70 kg đạm ure bón cho 1 ha. 13 Sau đó nều điều kiện thời tiết thuận lợi thì không cần bón thúc nữa. Nhưng nếu thời tiết xâu, cây sinh trưởng kém, lá vàng thì bón thúc thêm lần thứ 3. Lượng phân chuồng pha đặc tuỳ theo trạng thái tốt xấu của cây. Sau khi trồng 10 - 12 ngày cần tiến hành xới cho cây, kết hợp với nhặt cỏ trước khi bón thúc lần đầu. Khi cây cải bắp sắp trải lá bàng thì xới sâu trên mặt luống, xới mép luống và vun gốc. Sau đó vài hôm thì bón thúc. Khi trời mưa đất bị dính mà cây bắp còn nhỏ thì cần xới phá váng kịp thời và bón thúc sau khi xới. Sau khi ra ngôi được 4- 5 ngày thì tiến hành giặm ở những nơi cây bị mất để đảm bảo mật độ. Kh
Tài liệu liên quan