Mục tiêu: Đánh giá khả năng chấp nhận san hô sinh học trong xương thái dương. Đánh giá kết quả lấp hố
mổ chũm bằng san hô sinh học. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả. Xây dựng bảng thang điểm đánh giá
kết quả.
Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm lâm sàng, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Qua 34 ca được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 01/2010 đến 04/2011:
Trong thời gian nghiên cứu chưa ghi nhận thải ghép. Kết quả: Tốt 82,4% Trung bình: 8,8% Xấu: 8,8%. Có 5
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả: Tình trạng hố mổ, Biểu bì lót hố mổ, Thể tích hố mổ, Tường dây VII và Thính lực
đường xương trước mổ.
Kết luận: Sử dụng vật liệu trong nước với tỉ lệ thành công tương đối cao, lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh
học có thể xem như giai đoạn đầu của phẫu thuật chỉnh hình tai giữa
6 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 15/06/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh học Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 284
LẤP HỐ MỔ CHŨM BẰNG SAN HÔ SINH HỌC VIỆT NAM
Lê Hoàng Phong*, Phạm Ngọc Chất**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá khả năng chấp nhận san hô sinh học trong xương thái dương. Đánh giá kết quả lấp hố
mổ chũm bằng san hô sinh học. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả. Xây dựng bảng thang điểm đánh giá
kết quả.
Phương pháp nghiên cứu: Thực nghiệm lâm sàng, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Qua 34 ca được phẫu thuật tại Bệnh viện Tai Mũi Họng TP.HCM từ 01/2010 đến 04/2011:
Trong thời gian nghiên cứu chưa ghi nhận thải ghép. Kết quả: Tốt 82,4% Trung bình: 8,8% Xấu: 8,8%. Có 5
yếu tố ảnh hưởng đến kết quả: Tình trạng hố mổ, Biểu bì lót hố mổ, Thể tích hố mổ, Tường dây VII và Thính lực
đường xương trước mổ.
Kết luận: Sử dụng vật liệu trong nước với tỉ lệ thành công tương đối cao, lấp hố mổ chũm bằng san hô sinh
học có thể xem như giai đoạn đầu của phẫu thuật chỉnh hình tai giữa.
Từ khóa: Lấp, Hố mổ chũm, Tái tạo.
SUMMARY
THE MASTOID CAVITY OBLITERATION BY VIETNAMESE BIOCORAL
Le Hoang Phong, Pham Ngoc Chat
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 284 - 289
Objective: Evaluating the acceptant capacity of biocoral in temporal bone. Evaluating the result of cavity
obliteration. Determining the factors exert an influence on result. Establishing the biocoral obliterated cavity scale.
Study design: The randomized trial study and descriptive study as case series.
Result: The study has been performing in HCMC E.N.T. Hospital on 34 patients from 01/2010 to 04/2011:
No appearance of elimination in research-time. Obliterated result: Good: 82,4 %, Average: 8,8 %, Bad 8,8 %.
There are 5 factors exert an influence on result: Mastoid cavity condition, mastoid cavity epithilium, mastoid
cavity volume, posterior bony canall wall and the bone conduction thresholds in audiometry result.
Conclusion: Using the domestic biomaterial and achieving the relatively successfull rate, the mastoid cavity
obliteration is considered as a first stage of the middle ear reconstruction operation.
Key words: Obliteration, Mastoid cavity, Reconstruction.
ĐẶT VẤN ĐỀ
VTG mạn cholesteatoma là bệnh lý vẫn còn
khá phổ biến ở các nước chậm và đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Đây là bệnh lý
nguy hiểm vì gây tiêu xương, phá hủy nền sọ và
những cấu trúc quan trọng nằm trong xương
thái dương có thể dẫn đến những biến chứng ở
thần kinh trung ương, thậm chí có thể dẫn đến
tử vong. Trước đây, VTG mạn cholesteatoma
được điều trị chủ yếu bằng phẫu thuật khoét
rỗng đá chũm (KRĐC) hay sào bào thượng nhĩ
hở (SBTNH) để loại bỏ bệnh lý nhằm bảo tồn
tính mạng cho người bệnh, nhưng không quan
tâm đến chức năng nghe (6,7).
Bệnh nhân với hố mổ chũm hở ngoài giảm
* BV. Tai Mũi Họng TP.HCM ** Bộ môn Tai Mũi Họng Đại Học Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Lê Hoàng Phong ĐT: 0903600155, Email: bsphong68@yahoo.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 285
sức nghe tình trạng viêm nhiễm tái phát, đóng
vẩy hố mổảnh hưởng nhiều đến khả năng
sinh hoạt, học tập và làm việc.
Trong giai đoạn hiện tại cũng như tương
lai, phục hồi chức năng nghe luôn là yêu cầu
thực tế của người bệnh, đòi hỏi chuyên ngành
Tai cần phải có những quan điểm mới và
những kỹ thuật mổ mới sao cho có thể loại bỏ
triệt để bệnh lý và phục hồi chức năng nghe
với hiệu quả cao nhất.
Những nghiên cứu thực nghiệm trên xương
thái dương đã chứng minh rõ ràng vai trò của
xương chũm, thành sau ống tai, ảnh hưởng
đến chức năng nghe. Từ đây, quan điểm tái tạo -
lấp hố chũm, tái tạo thành sau ống tai - ra đời,
thể hiện bằng chuyển đổi từ kỹ thuật hở thành
kỹ thuật kín(6,7,4).
Có nhiều vật liệu đã đươc sử dụng(2,3). Tuy
nhiên nhóm vật liệu sinh học đặc biệt
hydroxyapatite (HA) rất được ưa chuộng trong
ghép xương vì khả năng tương thích rất tốt tuy
nhiên giá thành tương đối cao(7).
Phòng Nghiên cứu vật liệu sinh học, Bộ môn
Mô phôi - Di truyền thuộc Trường Đại học Y
Phạm Ngọc Thạch đã chế tạo thành công một
loại san hô sinh học _ Bioporites II _ có nguồn
gốc từ Việt nam(1,5). Chế phẩm san hô này có các
tính chất sinh học vật lý với cấu trúc siêu vi thể
tương tự như HA và đã được ứng dụng trong
các phẫu thuật cấy ghép xương ở nhiều chuyên
khoa(6) như Mắt, Răng Hàm Mặt, Chấn Thương
Chỉnh Hìnhcho kết quả rất tốt và giá thành rất
rẻ, phù hợp với điều kiện kinh tế của người
bệnh hiện nay.
Được sự đồng ý của Ban Giám đốc và Hội
Đồng Nghiên cứu khoa học của bệnh viện TMH
Tp HCM; cùng với sự hướng dẫn tận tình của
bộ môn TMH Đại học Y Dược Tp HCM và sự hỗ
trợ của Bộ môn Mô phôi - Di truyền thuộc
Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch;
chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Lấp
hố mổ chũm bằng san hô sinh học Việt Nam ”
Mục tiêu
• Đánh giá chấp nhận vật liệu Bioporites II
trong xương thái dương.
• Đánh giá kết quả lâm sàng sau lấp hố
chũm.
• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết
quả.
• Xây dựng bảng thang điểm đánh giá kết
quả.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân trong độ tuổi từ 18 đến 60, sức
khỏe bình thường, đã được phẫu thuật KRĐC
hay SBTNH trên 2 năm.
Phương pháp nghiên cứu
Thực nghiệm lâm sàng, mô tả hàng loạt ca.
Tiến hành nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Bệnh nhân tuổi từ 18 – 60.
Đã mổ KRĐC hay SBTNH > 2 năm.
Hố mổ đã biểu bì hóa tốt.
Tai khô trên 4 tuần.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tai đang chảy mủ.
Hố chũm lót biểu bì không tốt, có mô hạt
viêm.
Tái phát cholesteatome ( phát hiện trước hay
trong lúc mổ).
Bệnh nhân đang có nguy cơ hay biến chứng
nội sọ do tai.
Bệnh nhân có bệnh khác về nội khoa
chưa thể mổ được.
Có dị dạng vùng đầu mặt cổ
Vật liệu nghiên cứu
Chế phẩm Bioporites II, dạng bột đường
kính từ 107 – 500 μg, đóng trong hộp nhựa, 2
lớp nilon hút chân không, trọng lượng 1g.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 286
Kỹ thuật mổ
Thì 1: rạch da, bộc lộ bờ sau hố mổ
Thì 2: bóc tách b. bì, mài láng hố mổ
Thì 3: lấp san hô làm đầy hố mổ
Thì 4: nhét bấc ống tai,khâu da
Tiêu chuẩn đánh giá kết quả
Đánh giá chấp nhận vật liệu
Tốt T.bình Xấu
Vết mổ
Lành thương
bình thường
Nề đỏ, đau,
còn rãnh sau
tai
Sưng tấy, rất
đau, mất rãnh
sau tai. Dò vật
liệu
CTscan và phim Schuller: so sánh hình ảnh
hố chũm và các cấu trúc xung quanh trước và
sau mổ.
Nội soi tai: theo dõi và đánh giá phãn ứng
viêm hay tình trạng dò vật liệu ở ống tai.
Đánh giá kết quả lấp hố chũm
% hố mổ chũm lấp được
Tốt > 75 %
T bình 50 – 75 %
Xấu < 50 %
KẾT QUẢ
Khả năng tương thích của san hô sinh học
trong xương thái dương
Qua thời gian theo dõi ngắn nhất 6 tháng và
dài nhất là 15 tháng, chúng tôi có một số ghi
nhận sau:
+ Về vết mổ: có sự lành thương bình thường
như các phẫu thuật KRĐC hay SBTNH (34/34
ca)
Hình ảnh vết mổ sau 1 tháng và 6 tháng
+ CTscan tai (12/34 ca) và phim Schuller
(34/34 ca): cho thấy hình ảnh hố chũm được lấp
gần đầy hoặc một phần, không có hiện tượng
tiêu vật liệu.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 287
Hình ảnh hố mổ chũm (T) trước và sau mổ 6 tháng
Hình ảnh hố mổ chũm (T) trước và sau mổ 12 tháng
+ Nội soi tai: khoảng 3 tuần đầu biểu bì bị
phù nề, trung bình 6-7 tuần lớp biểu bì dần trở
lại trạng thái ban đầu và sau 3 tháng tạo được
hình dạng tương đối của ống tai.
Hình ảnh ống tai (T) sau mổ 2, 6 và 12 tuần
+ Thời gian tai khô sau mổ:
Ngắn nhất Dài nhất Trung bình
Tuần 3 16 6,97
Thời gian khô tai trung bình là 7 tuần
Kết quả lấp hố mổ chủm
Qua 34 ca trong nghiên cứu của chúng tôi có
31 ca đã được KRĐC 1 bên tai và 3 ca đã KRĐC
cả 2 bên tai.
Đánh giá kết quả dựa vào thống kê các trị số
thể tích hố chũm- ống tai ngoài trước và sau mổ
qua đo lường bằng nước (34/34 ca) và chỉ số V
trên nhĩ lượng đồ (21/34 ca).
+ So sánh thể tích hố mổ chủm- ống tai ngoài
trước và sau mổ
ml Trung bình Số ca Cải thiện
V.tm (nước) 2,4941 34
1,1426
V.sm (nước) 1,3515 34
V.tm (NLĐ) 2,1319 21 0,7924
V.sm (NLĐ) 1,3395 21
Thể tích trung bình hố chũm lấp được là
1,14ml (đo bằng nước) và 0,80 ml ( chỉ số V
trong NLĐ). Kết quả cải thiện hố chũm có ý
nghĩa về thống kê với phép kiểm Paired sample
T test (p=,000) ở cả 2 phép đo.
+ Tỉ lệ phần trăm hố chũm lấp được ở 31 ca
KRĐC 1 bên
Ít nhất Nhiều nhất Trung bình
% 25,00 93,48 76,70
25 ca hố chũm lấp được > 75 %.
3 ca hố chũm lấp được 50- 75%.
3 ca hố chũm lấp được < 50 %.
+ Tỉ lệ phần trăm hố chũm lấp được ở 3 ca
KRĐC 2 bên
ml V tm V sm %
Ca 1 2,0 1,0 96,11
Ca 2 2,4 1,3 86,95
Ca 3 2,9 1,3 76,33
+ Kết quả lấp hố chũm
Số ca %
Tốt 28 82,4
Trung bình 3 8,8
Xấu 3 8,8
Tổng số 34 100,0
28 ca cho kết quả tốt (82,4 %)
3 ca cho kết quả trung bình (8,8%)
3 ca cho kết quả xấu (8.8%)
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
Trong khảo sát nầy chúng tôi phân loại:
• Hố chủm theo 2 nhóm:
- Trơn láng: ≤ 2 hốc thông bào chủm.
- Nhiều hốc: > 2 hốc thông bào chủm.
• Biểu bì hố chủm theo 2 nhóm:
- Nguyên vẹn khi bóc tách.
- Bị rách khi bóc tách.
• Thể tích hố mổ chủm theo 2 nhóm:
- ≤ 5 ml.
- > 5 ml.
• Tường dây VII theo 2 nhóm:
- Cao: > 25% chiều cao thành ống tai.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Chuyên Đề Mắt – Tai Mũi Họng 288
- thấp: < 25% chiều cao thành ống tai.
• Thính lực đường xương theo 2 nhóm:
- ≤ 20 dB.
- > 20 dB.
• Kết quả theo 2 nhóm:
- Tốt: nhóm Tốt trong lô nghiên cứu.
- Không tốt: gồm nhóm T. bình và Xấu
Tương quan giữa tình trạng hố chủm và
kết quả
Trơn. láng Nhiều. hốc Số ca
Tốt 19 9 28
Không tốt 1 5 6
Số ca 20 14 34
Hố mổ trơn láng sẽ cho kết quả tốt hơn.
Mối tương quan có ý nghĩa thống kê qua
phép kiểm Chi quare (p = 0,021)
Tương quan giữa biểu bì hố chũm và kết
quả
Nguyên Bị rách Số ca
Tốt 24 4 28
Không tốt 1 5 6
Số ca 25 9 34
Biểu bì nguyên vẹn sẽ cho kết quả tốt hơn.
Mối tương quan có ý nghĩa thống kê qua phép
kiểm Chi quare (p = 0,001)
Tương quan giữa thể tích hố chũm và kết
quả
≤ 5 ml. > 5 ml Số ca
Tốt 18 10 28
Không tốt 1 5 6
Số ca 19 15 34
Thể tích hố chủm ≤ 5 ml. sẽ cho kết quả tốt
hơn. Mối tương quan có ý nghĩa thống kê qua
phép kiểm Chi quare (p = 0,033)
Tương quan giữa tường dây VII và kết quả
Cao Thấp Số ca
Tốt 18 10 28
Không tốt 1 5 6
Số ca 19 15 34
Tường dây VII cao sẽ cho kết quả tốt hơn.
Mối tương quan có ý nghĩa thống kê qua phép
kiểm Chi quare (p = 0,033).
+Tương quan giữa thính lực đường xương
trước mổ và đường khí sau mổ
TL đk sm Cải thiện Số ca
TL đx
tm
≤ 20 41,59 22,59 17
> 20 68,35 - 4,17 17
TL đk tm 64,18 34
Thính lực đường xương trước mổ ≤ 20dB sẽ
cho mức cải thiện thính lực đường khí sau mổ
tốt hơn. Mối tương quan có ý nghĩa thống kê
qua phép kiểm Independent T test (p =,000).
Bảng thang điểm đánh giá kết quả
Điểm Kết quả
Tình trạng hố mổ
Trơn láng 1
Giải phẫu
Nhiều hốc 0
Biểu bì hố mổ
Nguyên vẹn 1
Bị rách 0
Thề tích hố mổ
≤ 5 ml 1
> 5 ml 0
Tường Dây VII
Cao 1
Thấp 0
Thính lực đường
xương
≤ 20 dB 1
Chức năng
> 20 dB 0
Cách tính điểm để đánh giá kết quả như sau:
0-2 : kết quả xấu.
3:kết quả trung bình.
4- 5 : kết quả tốt.
BÀN LUẬN
Về khả năng tương thích của san hô sinh
học trong xương thái dương
Kết quả thu thập được từ 34 ca trong nghiên
cứu qua thời gian theo dõi từ 6 đến 15 tháng cho
thấy các bệnh nhân không có cảm nhận gì khác
biệt giữa hố mổ chủm và mô xung quanh. Sự
lành thương vết mổ diển tiến bình thường. Trên
phim CTscan/Schuller hố chủm được lấp đầy
hoặc một phần và gần như đồng nhất với mô
xung quanh, chưa ghi nhận hiện tượng tiêu vật
liệu. Theo dõi khi bệnh nhân tái khám định kỳ,
hình ảnh nội soi cho thấy lớp biểu bì hố mổ rất
ổn định. Giai đoạn đầu biểu bì có thể bị phù nề
do bóc tách hay do phản ứng viêm nhưng trung
bình khoảng 3 tháng lớp biểu bì dần tạo được
hình dạng của thành sau ống tai. Tuy nhiên, để
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Tai Mũi Họng 289
có kết luận khách quan và chính xác cần phải
khảo sát thêm về GPB.
Kết quả lấp hố mổ chũm
Theo khuyến cáo từ nhà sản xuất, khi đưa
san hô ( dù bất cứ dạng nào) vào cấy ghép
xương trong cơ thể phải đảm bảo vật liệu cách
ly hoàn toàn với môi trường xung quanh. Sự
cách ly này giúp cho vật liệu được ổn định về
các tính chất lý- hóa cũng như sinh học. Trong
môi trường kín và vô khuẩn tuyệt đối, khả năng
tương thích, thoái biến và dẫn tạo xương của
san hô sẽ không bị ảnh hưởng. Các ca có kết quả
trung bình và xấu đa phần do rách biểu bì khi
bóc tách.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
Trong 5 yếu tố đã khảo sát ở trên chúng tôi
nhận thấy biểu bì hố chũm là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến khả năng phục hồi về giải phẫu
do có tác động đến các yếu tố khác. Thính lực
đường xương là yếu tố then chốt để đánh giá
khả năng phục hồi về chức năng cho bệnh nhân.
Bảng thang điểm đánh giá kết quả
Xây dựng bảng thang điểm đánh giá kết
quả giúp phẫu thuật viên thuận lợi hơn khi
chọn lựa bệnh, tự tin hơn khi tư vấn cho bệnh
nhân trước mổ cũng như tiên lượng được kết
quả của phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Qua những kết quả đạt được từ nghiên cứu,
chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Có thể sử dụng Bioporites II trong lấp hố
mổ chũm.
- Kết quả lấp hố mổ đạt tỉ lệ 82,40 %.
- Có 5 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả: tình
trạng hố mổ, biểu bì hố mổ, thể tích hố mổ,
tường dây VII và thính lực đường xương.
- Bảng thang điểm đánh giá kết quả đơn
giản, cụ thể và dể áp dụng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
6. Bailey BJ (1998) “Head and Neck surgery- Otolarynology”, vol.2, Ed
2nd, pp. 2035-2064.
7. Cumming CW (1998) “Otolaryngology Head and Neck Surgery”, Ed
2nd, pp. 2998-3008.
1. Đoàn Bình, Tô Vũ Phương, Trần Công Toại (1995). “Khảo sát
đặc tính lý- hóa của các thỏi san hô vùng biển Vịệt Nam làm vật
liệu sinh học ghép thay xương”. Tài liệu nghiên cứu Bộ môn
phôi Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch, tr 2-6, .
2. Edelstein DR, Magnan J, Parisier SC (1994). Microfiberoptic
evaluation of the middle ear cavity. Am J Otol 15(11): 50-5.
3. Kerr AG, Byrne JE, Smyth GD (1973). Cartilage homografts in the
middle ear: a long-term histological study. J Laryngol Otol 87(12):
1193.
4. Mirko T (1995). Obliteration with biocompatible materials, Manual of
middle ears surgery, Thieme, Vol 2 (18, 19, 20,21), pp. 346-413.
5. Trần Công Toại (2003). “Nghiên cứu sử dụng san hô Việt Nam
làm vật liệu sinh học thay xương trong y học”. Luận án Tiến sĩ Y
học. Đại học Y Dược TP. HCM, tr 3-15, 36-53, .
6. Triệu Thế Dũng ( 2006). “Lấp hố mổ xương chũm bằng vật liệu
sinh học bằng san hô Việt Nam”. Luận văn Chuyên khoa cấp II.,
tr 3-18, 25-30, 40-45 Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
7. Vuola J (2001) “Natural coral and HA as bone substitutes”,
Yliopistopaino- Helsinki, pp 9- 28.