Đặt vấn đề: Những nghiên cứu trước đây về nhiễm qua tình dục thường tập trung vào các đối tượng mại dâm đường phố, nghiện chích ma túy, chưa chú ý nhiều đến một số đối tượng làm những nghề nhạy cảm như mát-xa. Vũng Tàu là thành phố biển rất phát triển về du lịch, và mát-xa là một trong những dịch vụ phát triển nhất, nhưng vẫn chưa có những dữ kiện tin cậy về tỉ lệ nhiễm qua tình dục ở những người nữ hành nghề mát-xa. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm qua tình dục ở những người nữ hành nghề mát-xa trong năm 2009 Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ những người nữ đang hành nghề mát-xa tại thành phố Vũng Tàu có trong danh sách quản lý trong năm 2009. Các bệnh được khảo sát bao gồm lậu, giang mai, nhiễm C. albicans, T. vaginalis, và HIV, được xác định qua khám lâm sàng và xét nghiệm. Đối tượng được phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi dựa theo mẫu phiếu quản lý của chương trình kiểm soát nhiễm qua tình dục. Các số thống kê mô tả gồm tần số và tỉ lệ nhiễm phân bố theo đặc tính mẫu. Xác định mối liên quan giữa tình trạng nhiễm với đặc tính mẫu bằng phép kiểm chi bình phương. Kết quả: Có tất cả 402 người được chọn vào nghiên cứu, đa số <25 tuổi, có thời gian hành nghề <1 năm, hiện không có gia đình, tạm trú, và có 46% có trình độ học vấn dưới cấp 2. Tỉ lệ nhiễm giảm theo thứ tự là C. albicans (18%), T. vaginalis (16%), lậu (12%), giang mai (10%), và chỉ có 1,5% nhiễm HIV. Tỉ lệ nhiễm là cao có ý nghĩa thống kê ở các nhóm có trình độ học vấn thấp, hiện không có gia đình chính thức, có thời gian hành nghề ≥ 1 năm, và đã từng quan hệ tình dục. Kết luận: Những tụ điểm mát-xa tại thành phố Vũng Tàu là nguồn lây quan trọng của nhiễm qua tình dục. Cần tăng cường giám sát ca bệnh để cắt đứt nguồn lây, giáo dục sức khoẻ nâng cao ý thức của người hành nghề mát-xa cũng như của khách hàng để giúp họ có thực hành tốt hơn những biện pháp phòng ngừa.
5 trang |
Chia sẻ: thanhuyen291 | Ngày: 14/06/2022 | Lượt xem: 336 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lây nhiễm qua tình dục ở những người hành nghề mát-xa tại Thành phố Vũng Tàu 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 180
LÂY NHIỄM QUA TÌNH DỤC Ở NHỮNG NGƯỜI HÀNH NGHỀ MÁT-XA
TẠI THÀNH PHỐ VŨNG TÀU 2009
Đỗ Ngọc Chấn*, Nguyễn Đỗ Nguyên**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Những nghiên cứu trước đây về nhiễm qua tình dục thường tập trung vào các đối tượng
mại dâm đường phố, nghiện chích ma túy, chưa chú ý nhiều đến một số đối tượng làm những nghề nhạy
cảm như mát-xa. Vũng Tàu là thành phố biển rất phát triển về du lịch, và mát-xa là một trong những dịch
vụ phát triển nhất, nhưng vẫn chưa có những dữ kiện tin cậy về tỉ lệ nhiễm qua tình dục ở những người
nữ hành nghề mát-xa.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm qua tình dục ở những người nữ hành nghề mát-xa trong năm 2009
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn bộ những người nữ đang hành nghề mát-xa tại
thành phố Vũng Tàu có trong danh sách quản lý trong năm 2009. Các bệnh được khảo sát bao gồm lậu,
giang mai, nhiễm C. albicans, T. vaginalis, và HIV, được xác định qua khám lâm sàng và xét nghiệm. Đối
tượng được phỏng vấn trực tiếp với bộ câu hỏi dựa theo mẫu phiếu quản lý của chương trình kiểm soát
nhiễm qua tình dục. Các số thống kê mô tả gồm tần số và tỉ lệ nhiễm phân bố theo đặc tính mẫu. Xác định
mối liên quan giữa tình trạng nhiễm với đặc tính mẫu bằng phép kiểm chi bình phương.
Kết quả: Có tất cả 402 người được chọn vào nghiên cứu, đa số <25 tuổi, có thời gian hành nghề <1
năm, hiện không có gia đình, tạm trú, và có 46% có trình độ học vấn dưới cấp 2. Tỉ lệ nhiễm giảm theo thứ
tự là C. albicans (18%), T. vaginalis (16%), lậu (12%), giang mai (10%), và chỉ có 1,5% nhiễm HIV. Tỉ lệ
nhiễm là cao có ý nghĩa thống kê ở các nhóm có trình độ học vấn thấp, hiện không có gia đình chính thức, có
thời gian hành nghề ≥ 1 năm, và đã từng quan hệ tình dục.
Kết luận: Những tụ điểm mát-xa tại thành phố Vũng Tàu là nguồn lây quan trọng của nhiễm qua
tình dục. Cần tăng cường giám sát ca bệnh để cắt đứt nguồn lây, giáo dục sức khoẻ nâng cao ý thức của
người hành nghề mát-xa cũng như của khách hàng để giúp họ có thực hành tốt hơn những biện pháp
phòng ngừa.
Từ khoá: nhiễm qua tình dục, mát-xa, tỉ lệ hiện mắc
ABSTRACT
SEXUALLY TRANSMITTED INFECTIONS AMONG MASSAGERS AT VUNG TAU CITY IN 2009
Do Ngoc Chan, Nguyen Do Nguyen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 178 - 182
Background: Previous studies in sexually transmitted infections focused more on street sex workers,
drug users, but less on massagers. Vung Tau is a sea travel city, and massage is one of the most developed
services, but no reliable data of sexually transmitted infections among female massagers have been
documented.
Objectives: To determine the prevalence of sexually transmitted infections among female massagers
in 2009
* Trung tâm Phòng Chống Bệnh Xã hội Bà Rịa Vũng Tàu
** Bộ môn Dịch tễ, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: BS. Đỗ Ngọc Chấn ĐT: 0918020575 Email: dongocchan@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 181
Methods: A descriptive cross-sectional study was conducted among the entire population of female
massagers registered in 2009. Infections under study included gonorrhea, syphilis, C. albicans or T.
vaginalis infections, and HIV, identified by physical check-up and laboratory tests. Direct interview was
done with a basic questionnaire of the control of sexually transmitted infections program. Prevalence of
infection was distributed by study subject characteristics, and chi square test was used to compare
proportions.
Results: A total of 402 subjects were included in the study, with a majority of less than 25 years old,
less than 1 year working duration, not living with husband, no formal residence, and 46% had an
educational level less than junior high school. The infection prevalence of C. albicans, T. vaginalis,
gonorrhea, and syphilis was 18%, 16%, 12%, and 10%, respectively. Only 1.5% were HIV positive.
Infection prevalence was significantly higher among the groups of low educational level, not living with
husband, longer working duration, and ever had sex.
Conclusions: Massage parlors at Vung Tau city are curently an important source of sexually
transmitted infections. It is necessary to strengthen the surveillance of infected cases to break down the
chain of infection, and health education to increase the awareness of female massagers and their customers
in practicing properly preventive measures.
Key words: sexually transmitted infections, massage, prevalence.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm qua tình dục (NQTD) bao gồm các
loại nhiễm qua quan hệ tình dục không an
toàn. Tổ Chức Y Tế Thế Giới ước tính hàng
năm có ít nhất 10% người ở độ tuổi hoạt động
tình dục bị một NQTD (6). NQTD không chỉ
ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân, gây
nhiều biến chứng nguy hiểm, mà còn ảnh
hưởng đến thế hệ sau, ảnh hưởng đến giống
nòi. Mặt khác, mắc NQTD rất dễ lây nhiễm
HIV, đặc biệt ở các NQTD có loét nguy cơ
nhiễm HIV tăng gấp 9 lần (1). Những nghiên
cứu trước đây về NQTD thường tập trung vào
các đối tượng mại dâm đường phố, nghiện
chích ma túy, chưa chú ý nhiều đến một số
đối tượng làm những nghề nhạy cảm, thí dụ
mát-xa, là một công việc rất dễ bị biến tướng.
Không hiếm những người hành nghề mát-xa,
có thể vì lợi nhuận, đã phục vụ nhu cầu tình
dục của khách hàng, từ đó có nguy cơ cao để
bị NQTD, và trở thành một nguồn lây quan
trọng. Vũng Tàu là thành phố biển rất phát
triển về du lịch; các dịch vụ vui chơi giải trí
đa dạng, trong đó mát-xa là một trong những
dịch vụ phát triển nhất. Tuy nhiên Vũng Tàu
vẫn chưa có những dữ kiện đáng tin cậy về tỉ
lệ NQTD ở những người nữ hành nghề mát-
xa. Nghiên cứu này được thực hiện với mục
đích xác định tỉ lệ mắc các NQTD ở những
người nữ hành nghề mát-xa trong năm 2009,
với mong đợi những kết quả nghiên cứu sẽ
cung cấp những thông tin hữu ích trong giám
sát các NQTD.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Một nghiên cứu cắt ngang mô tả trên toàn
bộ những người nữ đang hành nghề mát-xa tại
thành phố Vũng Tàu có trong danh sách quản lý
trong năm 2009, và đồng ý tham gia sẽ được
chọn vào nghiên cứu. Việc chọn một đối tượng
được căn cứ vào sổ đăng ký khám sức khỏe có
dán ảnh để so sánh khớp với danh sách tên các
cá nhân hành nghề mát-xa của mỗi cơ sở tránh
trùng tên và chọn nhầm những người không
phải là nhân viên làm mát-xa. Các trường hợp
đã đi khám và điều trị các bệnh lý đường sinh
dục trước đó 2 tuần, hoặc rong kinh sẽ được hẹn
khám vào lần sau. Những trường hợp có tên
trong danh sách nhưng vắng mặt sẽ được tiếp
cận với sự trợ giúp của cơ sở, và chỉ loại nếu sau
3 lần vẫn vắng mặt. Đối tượng nghiên cứu được
thông báo kỹ các việc cần phải làm như trả lời
câu hỏi, khám lâm sàng, xét nghiệm máu và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 182
dịch tiết, và tư vấn trước xét nghiệm. Dữ kiện
được thu thập bởi những nhân viên chuyên
trách làm công tác khám chữa các NQTD, được
tập huấn trước nhằm củng cố lại kiến thức về
các triệu chứng, biểu hiện lâm sàng, cách lấy
mẫu xét nghiệm, và qui trình làm xét nghiệm.
Các xét nghiệm soi tươi, nhuộm Gram
dịch tiết, xét nghiệm máu tìm kháng thể giang
mai (dùng que thử nhanh), tìm kháng thể HIV
(dùng xét nghiệm nhanh Determin) được thực
hiện tại Trung Tâm Y Tế thành phố Vũng Tàu.
Mẫu xét nghiệm HIV dương tính được gửi tới
Trung Tâm Dự Phòng tỉnh để tiến hành các
xét nghiệm khác theo hướng dẫn của Bộ Y Tế
để khẳng định tình trạng nhiễm (với các xét
nghiệm Gens V2 và Uniform II). Bộ câu hỏi
phỏng vấn dựa theo mẫu phiếu quản lý của
chương trình kiểm soát NQTD, có thêm một
số câu hỏi để đáp ứng nhu cầu nghiên cứu.
Các bệnh được khảo sát bao gồm lậu, giang
mai, nhiễm C. albicans, T. vaginalis, và HIV.
Biến số nền của đối tượng nghiên cứu bao
gồm nhóm tuổi (<25 và ≥25), tình trạng cư trú
(thường trú và tạm trú), trình độ học vấn (mù
chữ-cấp 1, và từ cấp 2 trở lên), tình trạng hôn
nhân (độc thân, có gia đình, sống chung
không hôn nhân, và ly hôn hoặc ly thân), thời
gian hành nghề (<1 năm và ≥1 năm), và đã
từng quan hệ tình dục. Dữ kiện được phân
tích bằng phần mềm STATA 10. Các số thống
kê mô tả gồm tần số và tỉ lệ nhiễm phân bố
theo đặc tính mẫu. Xác định mối liên quan
giữa tình trạng nhiễm và đặc tính mẫu bằng
phép kiểm chi bình phương. Đề cương nghiên
cứu được thông qua bởi hội đồng duyệt đề
cương của Khoa Y Tế Công Cộng, Đại Học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh. Các đối tượng nghiên
cứu được giải thích và tự nguyện tham gia.
Thông tin cá nhân được giữ bí mật. Những
đối tượng được phát hiện nhiễm được điều trị
miễn phí, và được tư vấn về các biện pháp
phòng ngừa.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Đặc tính mẫu nghiên cứu, tần số và (%)
(N= 402)
Đặc tính Tần số (%)
Tuổi <25 244 (61)
Tạm trú 381 (95)
Trình độ học vấn mù chữ-
cấp 1
185 (46)
Tình trạng hôn nhân
Độc thân 176 (44)
Có gia đình 77 (19)
Sống chung 60 (15)
Ly hôn, ly thân 88 (22)
Thời gian hành nghề < 1
năm
205 (51)
Đã từng quan hệ tình dục 366 (91)
Bảng 2: Tỉ lệ NQTD, tần số và (%) (N=402)
Loại NQTD Tần số (%)
C. albicans âm đạo 74 (18)
T. vaginalis âm đạo 66 (16)
Lậu 47 (12)
Giang mai 42 (10)
HIV/AIDS 6 (1,5)
Bảng 3: Tỉ lệ NQTD phân bố theo đặc tính mẫu,
tần số và (%) (N=402)
Đặc tính C.
albicans
T.
vaginalis
Lậu Giang
mai
HIV
Nhóm tuổi
≥25 23 (16) 20 (14) 32 (13) 12 (8) 1 (1)
<25 50 (21) 45 (19) 15 (10) 29 (12) 4 (2)
Nơi cư trú
Tạm trú 71 (19) 60 (16) 44 (12) 37 (10) 6 (2)
Thường trú 1 (14) 2 (29) 0 (0) 2 (29) 0 (0)
Trình độ
học vấn
Mù chữ-cấp
1
38 (21) 39 (22)* 24 (13) 28 (15) 4 (2)
Cấp 2-cấp 3 36 (17) 27 (13) 23 (11) 14 (7) 2 (1)
Tình trạng
hôn nhân
Độc thân 20 (12) 20 (12) 13 (8) 14 (8) 2 (1)
Có gia đình 9 (13) 6 (8) 3 (4) 3 (4) 1 (1)
Sống chung
không hôn
nhân
16 (27)* 13 (22) 11 (18)* 13 (22) 1 (2)
Ly hôn, ly
thân
29 (33)§ 27 (31)§ 20 (23)§ 12 (14) 2 (3)
Thời gian
hành nghề
≥1 năm 52 (27)§ 44 (23) 33 (17) 29 (15) 4 (2)
< 1 năm 22 (11) 22 (11) 14 (7) 13 (7) 2 (1)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 183
Đặc tính C.
albicans
T.
vaginalis
Lậu Giang
mai
HIV
Quan hệ
tình dục
Đã từng 74 (21) 66 (18) 47 (13)* 41 (11) 6 (2)
Chưa 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1 (3) 0 (0)
* p<0,05, p<0,01, § p<0,001
Có tất cả 402 người được chọn vào nghiên
cứu. Đa số những người nữ hành nghề mát-xa
là <25 tuổi, có thời gian hành nghề <1 năm,
hiện không có gia đình, tạm trú, và có 46% có
trình độ học vấn dưới cấp 2 (bảng 1). Tỉ lệ
nhiễm giảm theo thứ tự là C. albicans, T.
vaginalis, lậu, giang mai, và chỉ có 1,5% nhiễm
HIV (bảng 2). Tỉ lệ nhiễm là cao có ý nghĩa
thống kê ở các nhóm có trình độ học vấn thấp,
hiện không có gia đình chính thức, có thời
gian hành nghề ≥ 1 năm, và đã từng quan hệ
tình dục (bảng 3).
BÀN LUẬN
Đặc tính của những người nữ hành nghề
mát-xa tại thành phố Vũng Tàu
Nhóm tuổi gặp nhiều nhất là dưới 25 tuổi;
đây là lứa tuổi mà người hành nghề còn trẻ
đẹp đáp ứng được những đòi hỏi của hoạt
động mát-xa. Có nhiều người hành nghề
massage có trình độ học vấn thấp, do đó,
công tác tuyên truyền các kiến thức phòng
chống NQTD cho họ gặp rất nhiều khó khăn.
Các kiến thức muốn tuyên truyền đều phải
bằng cách nói chuyện hoặc bằng hình ảnh,
nếu bằng các bài viết thì họ không hiểu được.
Như vậy công tác tuyên truyền phòng tránh
lây nhiễm NQTD cần đầu tư nhiều hơn về
mọi mặt để có những biện pháp tuyên truyền
hữu hiệu. Đa số các đối tượng không bị ràng
buộc bởi gia đình, có thể khi có gia đình riêng
họ khó hoặc không thể hành nghề mát-xa. Tỉ
lệ đã ly hôn, ly thân là 22%, có thể cuộc sống
hôn nhân không hạnh phúc là lý do đưa họ
đến với nghề mát-xa. Hầu hết đối tượng là
tạm trú cho thấy người hành nghề mát-xa rất
ít hoặc hầu như không dám hành nghề tại địa
phương của mình. Đa số nhân viên mát-xa có
thời gian hành nghề < 1 năm, có thể do tính
đào thải của nghề khi người hành nghề không
còn sức trẻ và sắc đẹp. Có đến 91% nhân viên
mát-xa đã có hoạt động tình dục, và nếu thiếu
hiểu biết về những biện pháp phòng ngừa thì
nguy cơ NQTD và lây cho cộng đồng là rất
lớn.
Tỉ lệ NQTD
Tỉ lệ nhiễm Candida albicans là cao nhất
(18%), tiếp theo là Trichomonas vaginalis (16%),
bệnh lậu (12%), giang mai (10%), và thấp nhất
là HIV (1,5%). Nghiên cứu cắt ngang trên
những phụ nữ mại dâm năm 2002-2003 ở năm
tỉnh biên giới Việt Nam (Lai Châu, Quảng Trị,
Đồng Tháp, An Giang, và Kiên Giang) cho thấy
tỉ lệ nhiễm chung của giang mai, lậu, chlamydia,
lậu/chlamydia ở 5 tỉnh lần lượt là 10,7%, 10,7%,
11,9%, và 19,9% (3). Ở những phụ nữ mại dâm
dọc một con đường buôn ma tuý ở Tây Nam
Trung Quốc (2004-2005), tỉ lệ nhiễm giang mai là
15,7%, HIV là 2%, và lậu là 1,5%(4). Nghiên cứu
cắt ngang ở nữ mại dâm ở những khu mỏ thành
phố Gejiu Trung Quốc cho thấy tỉ lệ nhiễm HIV
8,3%, giang mai 12,5%, lậu 36,8%, và Chlamydia
trachomatis 46,3%, Trichomonas vaginalis 22,1%; và
tỉ lệ của một NQTD bất kỳ là 90,6%(7). Sự khác
biệt của tỉ lệ nhiễm theo địa phương có thể do
những khác biệt của hành vi phòng ngừa, điều
trị của đối tượng bị nhiễm và của bạn tình, cũng
như những chăm sóc y tế trong chẩn đoán và
điều trị.
Những yếu tố liên quan với NQTD
Tỉ lệ nhiễm là cao có ý nghĩa thống kê ở
các nhóm có trình độ học vấn thấp, hiện
không có gia đình chính thức, có thời gian
hành nghề ≥ 1 năm, và đã từng quan hệ tình
dục. Kết quả này là tương tự với một nghiên
cứu ở Trung Quốc cho thấy thời gian hành
nghề lâu có liên quan đến nhiễm giang mai (4).
Tuy nhiên, trong nghiên cứu ở 5 tỉnh biên giới
của Việt Nam thì thời gian hành nghề dưới 6
tháng có liên quan với nhiễm lậu/chlamydia
(3). Thời gian hành nghề càng lâu năm càng
tăng nguy cơ nhiễm nếu đối tượng không
thực hiện tốt những biện pháp phòng ngừa;
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 184
ngược lại nguy cơ nhiễm là cao ở những
người có thời gian hành nghề ngắn có thể liên
quan đến số lượng bạn tình nhiều ở những
người hành nghề còn trẻ tuổi, tuy nhiên vẫn
tuỳ thuộc đối tượng có thực hành tốt hay
không những biện pháp phòng ngừa. Trong
nghiên cứu ở Madagasca những yếu tố liên
quan đến nhiễm chlamydia là học vấn trên
cấp 1, độc thân, ly hôn, ly dị, hoặc goá(2),
trong khi mắc bệnh lậu liên quan với học vấn
cấp 1 hoặc thấp hơn. Những đối tượng đang
sống chung hợp pháp với chồng có thể sẽ
nghiêm nhặt hơn trong thực hành những biện
pháp phòng ngừa. Học vấn thấp có thể có liên
quan đến kiến thức kém về biện pháp phòng
ngừa dẫn đến một thực hành không tốt.
Những điểm mạnh và hạn chế của
nghiên cứu
Nghiên cứu không tránh khỏi bỏ sót
những đối tượng hành nghề không đăng ký.
Dù đã chọn mẫu toàn bộ nhưng mẫu nghiên
cứu chưa đủ lớn để đánh giá các mối liên
quan. Do điều kiện về cơ sở vật chất còn hạn
chế nên không triển khai làm xét nghiệm PCR,
nuôi cấy, từ đó có rất nhiều nguyên nhân gây
bệnh bị bỏ sót, hoặc dương tính giả.
Kết quả nghiên cứu cho thấy những tụ
điểm mát-xa tại thành phố Vũng Tàu là nguồn
lây quan trọng của NQTD. Ngoài việc tăng
cường giám sát ca bệnh để tiến hành điều trị
triệt để nhằm cắt đứt nguồn lây tránh lây lan
cho cộng đồng, công tác giáo dục sức khoẻ
nâng cao ý thức của người hành nghề mát-xa
cũng như của khách hàng là quan trọng giúp
họ có thực hành tốt hơn những biện pháp
phòng ngừa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. AIDS action issue 16 January- March 1995. STD/AIDS
congress report. Fighting STDs: Report from an International
Congress, 8-9.
2. Behets FM, Van Damme K, Rasamindrakotroka A, Hobbs M,
McClamroch K, Rasolofomanana JR, Raharimalala L,
Dallabetta G, Andriamiadana J. (2005) Socio-demographic
and behavioural factors associated with high incidence of
sexually transmitted infections in female sex workers in
Madagascar following presumptive therapy. Sex Health.
2(2):77-84.
3. Nguyen VT, Nguyen TL, Nguyen DH, Le TT, Vo TT, Cao
TB, O'Farrell N. (2005). Sexually transmitted infections in
female sex workers in five border provinces of Vietnam. Sex
Transm Dis. 32(9):550-6.
4. Ruan Y, Cao X, Qian HZ, Zhang L, Qin G, Jiang Z, Song B,
Hu W, Liang S, Chen K, Yang Y, Li X, Wang J, Chen X, Hao
C, Song Y, Xing H, Wang N, Shao Y. (2006). Syphilis among
female sex workers in southwestern China: potential for HIV
transmission. Sex Transm Dis. 33(12):719-23.
5. World Health Association/Global Program on AIDS (1995).
Global prevalence and incidence of selected curable sexually
transmitted diseases: overview and estimates.
WHO/GPA/STD 95.1, pp 1-26.
6. WHO, Geneva (1986). WHO expert committee on Venereal
Diseases and Treponematoses Technical Report Series 763, 5,
6.
7. Xu JJ, Wang N, Lu L, Pu Y, Zhang GL, Wong M, Wu ZL,
Zheng XW. (2008). HIV and STIs in clients and female sex
workers in mining regions of Gejiu City, China. Sex Transm
Dis. 35(6):558-65.