Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH) trong một bối cảnh khi mà điểm xuất phát chỉ là một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, nguồn nhân lực chất lượng thấp, chưa được đào tạo cơ bản.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định mục tiêu chiến lược xây
dựng nước ta trở thành một quốc gia: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh. Đại hội cũng đã chỉ rõ “muốn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững”. Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng để phát triển nguồn nhân lực.
Theo đó, trong những năm qua, ngành giáo dục đã có nhiều biện pháp
đổi mới theo hướng đa dạng hóa phương thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu
giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân và để xây dựng một xã hội học tập "mọi
người được đi học, học thường xuyên, học suốt đời". Giáo dục chính quy
(GDCQ) được kết hợp với các hình thức giáo dục thường xuyên.
Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) là một trong những cơ
sở giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng. Mô hình liên kết đào tạo đại học
giữa các cơ sở giáo dục đại học và các TTGDTX nhằm đáp ứng nhu cầu về
nhân lực cho các địa phương, nhất là khu vực miền núi, nông thôn, đặc biệt là
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) - những nơi còn nhiều hạn chế
về các điều kiện để phát triển giáo dục đại học.
Với các loại hình và phương thức đào tạo đa dạng, các TTGDTX đã
thực sự góp phần tích cực vào việc giải bài toán về vấn đề đào tạo nguồn nhân
lực cho các địa phương ở ĐBSCL. Đặc biệt là đã làm chuyển biến được nhận
thức của nhiều người về tầm quan trọng của việc học tập , coi việc học tập, bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
dưỡng nâng cao trình độ là việc làm thường xuyên và cần thiết, khắc phục tâm
lý ngại khó trong học tập. Từ đó, đã hình thành một phong trào thi đua học tập,
số người tham gia học tập ngày một đông hơn, điều này thể hiện qua số lượng
tuyển sinh tại TTGDTX trong thời gian gần đây.
Những năm qua các TTGDTX ở ĐBSCL đã đóng vai trò tích cực trong
việc nâng cao trình độ cho nhân dân trong các thành phần kinh tế cũng như
thực hiện mục tiêu chuẩn hóa cán bộ. Có thể nói đây là phương thức đào tạo
có hiệu quả và vẫn còn thích hợp trong giai đoạn tới, với phương châm: "học,
học nữa, học mãi", "học suốt đời", nhu cầu học tập của nhân dân trong tươ ng
lai còn rất lớn, hệ thống các trường chính quy sẽ không thể đảm đương nổi
nếu không có sự tiếp sức của các TTGDTX.
Bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, đào tạo ĐH tại các
TTGDTX ở ĐBSCL cũng còn một số tồn tại như ý thức của nhiều người học
chưa cao, một số trung tâm không đảm bảo môi trường sư phạm, chương trình
đào tạo chưa phù hợp với đối tượng người học, bị cắt xén nhiều so với
chương trình đào tạo chính quy cùng trình độ. Việc tổ chức giảng dạy chưa
chặt chẽ, nhiều giảng viên chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy người lớn,
nhiều nơi, nhiều lớp thực hiện giảng dạy các môn học theo kiểu cuốn chiếu,
điều kiện phục vụ giảng dạy như thư viện, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành
không đảm bảo theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
Từ những phân tích trên cho thấy cần thiết phải có một công trình
nghiên cứu có hệ thống về các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học
tại các TT GDTX cấp tỉnh ở khu vực ĐBSCL, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao của khu vực, tác giả chọn vấn đề: “Biện pháp
đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp Tỉnh
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long" làm đề tài luận án của mình.
190 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1688 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Biện pháp đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp Tỉnh khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐÀO HOÀNG NAM
BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
CẤP TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ GIÁO DỤC
Mã số: 62 14 01 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS PHẠM VIẾT VƢỢNG
2. PGS. TS PHẠM HỒNG QUANG
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai công bố ở bất
kỳ tài liệu nào.
Tác giả luận án
Đào Hoàng Nam
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Xin đọc là
BTVH Bổ túc văn hóa
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-hiện đại hóa
CĐ Cao đẳng
CSVC Cơ sở vật chất
ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long
ĐH Đại học
ĐBSH Đồng bằng sông Hồng
GD-ĐT Giáo dục-Đào tạo
GDKCQ Giáo dục không chính quy
GDCQ Giáo dục chính quy
GDTX Giáo dục thường xuyên
KCQ Không chính quy
TTGDTX Trung tâm giáo dục thường xuyên
TTHTCĐ Trung tâm học tập cộng đồng
TH Trung học
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
XHHT Xã hội học tập
XMC Xóa mù chữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO
HỆ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TTGDTX CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 6
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 14
1.3. Đặc điểm của mô hình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh 34
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đại học ở các TTGDTX
cấp tỉnh 39
1.5. Kinh nghiệm đào tạo hệ đại học theo phương thức GDTX ở một số nước 45
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN CẤP TỈNH
KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
2.1. Khái quát về GD-ĐT ở khu vực ĐBSCL 59
2.2. Thực trạng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 61
2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh
khu vực ĐBSCL 65
2.4. Đánh giá hiệu quả, tồn tại và nguyên nhân tồn tại trong công tác đào
tạo hệ đại học tại các TTGDTX khu vực ĐBSCL 107
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
CẤP TỈNH KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
3.1. Các nguyên tắc cần quán triệt khi đề xuất các biện pháp 111
3.2. Biện pháp đào tạo hệ đại học ở các TTGDTX cấp tỉnh khu vực
ĐBSCL 113
3.3. Thực nghiệm các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX
cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 136
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 153
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ 157
TÀI LIỆU THAM KHẢO 158
PHỤ LỤC 168
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Đánh giá của cán bộ quản lý các Trung tâm về nội dung cần
thực hiện trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX cấp tỉnh
khu vực ĐBSCL 66
Bảng 2.2: Đánh giá của từng địa phương về mức độ cần thiết thực hiện
các nội dung trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX
cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 67
Bảng 2.3: Đánh giá của giảng viên cơ sở giáo dục đại học về mức độ cần
thiết thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh tại các
TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 69
Bảng 2.4: Mức độ thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh tại
các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 70
Bảng 2.5: Đánh giá của cán bộ, giáo viên từng TTGDTX về mức độ
thực hiện các nội dung trong công tác tuyển sinh tại các
TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 72
Bảng 2.6: Đánh giá của giảng viên cơ sở đại học về mức độ thực hiện các
nội dung trong công tác tuyển sinh tại các TTGDTX cấp tỉnh
khu vực ĐBSCL 74
Bảng 2.7: Đánh giá của giảng viên cơ sở đại học về nội dung và chương
trình đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 75
Bảng 2.8: Đánh giá của học viên về hoạt động giảng dạy của giảng
viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 79
Bảng 2.9: Đánh giá của học viên từng địa phương về hoạt động giảng dạy
của giảng viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 82
Bảng 2.10: Mức độ cần thiết phải thực hiện các nội dung quản lý quá trình
học tập của học viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
Bảng 2.11: Đánh giá của học viên về mức độ cần thiết thực hiện các
nội dung quản lý quá trình học tập của học viên tại các
TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 87
Bảng 2.12: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình học tập
của học viên tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 90
Bảng 2.13: Đánh giá của học viên về mức độ thực hiện các nội dung quản
lý quá trình học tập của học viên tại các TTGDTX cấp tỉnh
khu vực ĐBSCL 92
Bảng 2.14: Mức độ cần thiết của các nội dung quản lý quá trình liên kết
đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 95
Bảng 2.15: Đánh giá của cán bộ, giáo viên các TTGDTX về mức độ
cần thiết của các nội dung quản lý quá trình liên kết đào
tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 97
Bảng 2.16: Đánh giá của GV cơ sở đại học về mức độ cần thiết của các
nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại các
TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 99
Bảng 2.17: Mức độ thực hiện các nội dung quản lý quá trình đào tạo
đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 100
Bảng 2.18: Đánh giá của cán bộ giáo viên các TTGDTX về mức độ
thực hiện các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo
đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 102
Bảng 2.19: Đánh giá của học viên về mức độ thực hiện các nội dung quản
lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh
khu vực ĐBSCL 104
Bảng 2.20: Đánh giá của cán bộ giáo viên cơ sở đại học về mức độ thực
hiện các nội dung quản lý quá trình liên kết đào tạo đại học tại
các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
Bảng 3.1: Tầm quan trọng của các biện pháp (%) 140
Bảng 3.2: Về mức độ tính khả thi của các biện pháp (%) 141
Bảng 3.3: Phân phối tần suất kết quả thực nghiệm 148
Bảng 3.4: Tổng hợp tần suất kết quả thực nghiệm 149
Bảng 3.5: So sánh chênh lệch của giá trị tần suất 149
Bảng 3.6: Tổng hợp giá trị tần suất 149
Bảng 3.7: Các tham số đặc trưng 150
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Số học viên theo học từng năm 63
Biểu đồ 3.1: Tầm quan trọng của các biện pháp 140
Biểu đồ 3.2: Về mức độ tính khả thi của các biện pháp 141
Biểu đồ 3.3: Biểu diễn phân phối tần suất kết quả thực nghiệm
tổng hợp 151
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa
(HĐH) trong một bối cảnh khi mà điểm xuất phát chỉ là một nền kinh tế nông
nghiệp lạc hậu, nguồn nhân lực chất lượng thấp, chưa được đào tạo cơ bản.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã xác định mục tiêu chiến lược xây
dựng nước ta trở thành một quốc gia: dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ và văn minh. Đại hội cũng đã chỉ rõ “muốn tiến hành công nghiệp
hoá, hiện đại hoá thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát
huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững”. Phát triển giáo dục và đào tạo được coi là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng để phát triển nguồn nhân lực.
Theo đó, trong những năm qua, ngành giáo dục đã có nhiều biện pháp
đổi mới theo hướng đa dạng hóa phương thức đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu
giáo dục cho mọi tầng lớp nhân dân và để xây dựng một xã hội học tập "mọi
người được đi học, học thường xuyên, học suốt đời". Giáo dục chính quy
(GDCQ) được kết hợp với các hình thức giáo dục thường xuyên.
Trung tâm giáo dục thường xuyên (TTGDTX) là một trong những cơ
sở giáo dục có vai trò đặc biệt quan trọng. Mô hình liên kết đào tạo đại học
giữa các cơ sở giáo dục đại học và các TTGDTX nhằm đáp ứng nhu cầu về
nhân lực cho các địa phương, nhất là khu vực miền núi, nông thôn, đặc biệt là
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) - những nơi còn nhiều hạn chế
về các điều kiện để phát triển giáo dục đại học.
Với các loại hình và phương thức đào tạo đa dạng, các TTGDTX đã
thực sự góp phần tích cực vào việc giải bài toán về vấn đề đào tạo nguồn nhân
lực cho các địa phương ở ĐBSCL. Đặc biệt là đã làm chuyển biến được nhận
thức của nhiều người về tầm quan trọng của việc học tập, coi việc học tập, bồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
dưỡng nâng cao trình độ là việc làm thường xuyên và cần thiết, khắc phục tâm
lý ngại khó trong học tập. Từ đó, đã hình thành một phong trào thi đua học tập,
số người tham gia học tập ngày một đông hơn, điều này thể hiện qua số lượng
tuyển sinh tại TTGDTX trong thời gian gần đây.
Những năm qua các TTGDTX ở ĐBSCL đã đóng vai trò tích cực trong
việc nâng cao trình độ cho nhân dân trong các thành phần kinh tế cũng như
thực hiện mục tiêu chuẩn hóa cán bộ. Có thể nói đây là phương thức đào tạo
có hiệu quả và vẫn còn thích hợp trong giai đoạn tới, với phương châm: "học,
học nữa, học mãi", "học suốt đời", nhu cầu học tập của nhân dân trong tương
lai còn rất lớn, hệ thống các trường chính quy sẽ không thể đảm đương nổi
nếu không có sự tiếp sức của các TTGDTX.
Bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, đào tạo ĐH tại các
TTGDTX ở ĐBSCL cũng còn một số tồn tại như ý thức của nhiều người học
chưa cao, một số trung tâm không đảm bảo môi trường sư phạm, chương trình
đào tạo chưa phù hợp với đối tượng người học, bị cắt xén nhiều so với
chương trình đào tạo chính quy cùng trình độ. Việc tổ chức giảng dạy chưa
chặt chẽ, nhiều giảng viên chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy người lớn,
nhiều nơi, nhiều lớp thực hiện giảng dạy các môn học theo kiểu cuốn chiếu,
điều kiện phục vụ giảng dạy như thư viện, phòng thí nghiệm, cơ sở thực hành
không đảm bảo theo yêu cầu của chương trình đào tạo.
Từ những phân tích trên cho thấy cần thiết phải có một công trình
nghiên cứu có hệ thống về các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học
tại các TT GDTX cấp tỉnh ở khu vực ĐBSCL, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao của khu vực, tác giả chọn vấn đề: “Biện pháp
đào tạo hệ đại học tại các Trung tâm Giáo dục Thường xuyên cấp Tỉnh
khu vực Đồng bằng sông Cửu Long" làm đề tài luận án của mình.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Dựa trên cơ sở lí luận và thực tiễn đề xuất các biện pháp góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX khu vực ĐBSCL theo
quan điểm đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu vực
ĐBSCL nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực xã hội.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo
đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh.
- Triển khai địa bàn nghiên cứu tại 3 TTGDTX của tỉnh Bạc Liêu, Bến Tre,
Cà Mau và 5 trường đại học ở khu vực Cần Thơ và TP.Hồ Chí Minh có liên
kết đào tạo đại học với các TTGDTX cấp tỉnh.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2004 đến năm 2008.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Tổ chức đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh tại khu vực
ĐBSCL là một con đường quan trọng để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực
phát triển kinh tế, xã hội của toàn vùng. Nếu ta có một hệ thống các biện pháp
đồng bộ, phù hợp với đặc điểm hoạt động của TTGDTX cấp tỉnh, thì chất
lượng đào tạo sẽ được nâng cao.
6. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các
TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL.
- Khảo sát thực trạng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu
vực ĐBSCL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
- Đề xuất các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu
vực ĐBSCL.
7. PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu được dựa trên quan điểm duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử - lôgic, quan
điểm thực tiễn và quan điểm phát triển.
8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
8.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hoá và khái quát hoá các tài liệu
lí luận và pháp lý về giáo dục thường xuyên để xác định các khái niệm công
cụ và hình thành cơ sở lý thuyết cho đề tài.
8.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp điều tra
- Khảo sát thực trạng thu thập thông tin về quá trình đào tạo đại học tại
các TTGDTX cấp tỉnh khu vực ĐBSCL.
- Điều tra bằng bảng hỏi và trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lí, giảng
viên của các TTGDTX, các trường đại học và cán bộ lãnh đạo một số tỉnh khu
vực ĐBSCL.
8.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm đào tạo đại học tại các TTGDTX
cấp tỉnh khu vực ĐBSCL.
8.2.3. Phương pháp chuyên gia xin ý kiến của các nhà khoa học, các giảng viên
đại học, các nhà quản lý giáo dục về chất lượng đào tạo và các biện pháp
nâng cao chất lượng đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh.
8.2.4. Phương pháp thực nghiệm nhằm xác định hiệu quả và tính khả thi của
một số biện pháp liên kết đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu
vực ĐBSCL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
8.3. Nhóm các phƣơng pháp hỗ trợ
Luận án sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu
thu được từ các phương pháp kể trên.
9. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Về lí luận: luận án góp phần làm sáng tỏ những cơ sở lý thuyết đặc
thù của quá trình đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh.
- Về thực tiễn: luận án đề xuất và kiểm chứng các biện pháp thích hợp,
khả thi để nâng cao chất lượng đào tạo đại học tại các TTGDTX cấp tỉnh khu
vực ĐBSCL nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của địa phương.
10. CẤU TRÚC LUẬN ÁN
- Mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lí luận của các biện pháp đào tạo hệ đại học tại
TTGDTX cấp tỉnh.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX
cấp tỉnh khu vực ĐBSCL.
- Chương 3: Các biện pháp đào tạo hệ đại học tại các TTGDTX cấp
tỉnh khu vực ĐBSCL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐÀO TẠO
HỆ ĐẠI HỌC TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN CẤP TỈNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục thƣờng xuyên
Giáo dục thường xuyên (GDTX) là một vấn đề được các nhà khoa học
giáo dục của nhiều nước quan tâm. Thực tiễn cho thấy khi nghiên cứu về giáo
dục thường xuyên các tác giả thường đề cập tới các vấn đề có liên quan mật
thiết đó là xây dựng xã hội học tập (XHHT) và giáo dục cho mọi người. Bởi
vì mục tiêu xây dựng XHHT và thực hiện giáo dục cho mọi người đặt ra
nhiệm vụ tổ chức và thực hiện GDTX.
Một công trình được thế giới thừa nhận như một triết lý của giáo dục
thế kỷ XXI là báo cáo của Ủy ban Quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI, dưới sự
chủ tọa của Jacques Delors, nguyên Chủ tịch ủy ban Châu Âu (EC) nhiệm kỳ
1985-1995 và được UNESCO công bố tháng 4 năm 1996, với tên gọi “học
tập, một kho báu tiềm ẩn”. Trong đó báo cáo này dành chương V để phân tích
việc học suốt đời. Theo đó có thể tóm tắt triết lý của một nền giáo dục cần
thiết cho thế kỷ XXI: Học tập suốt đời và XHHT. Học tập suốt đời được coi là
chìa khóa mở cửa vào thế kỷ XXI. Nó vượt qua cách hiểu thông thường về
GDCQ và KCQ; hình thành quan niệm mới về giáo dục ban đầu và giáo dục
tiếp tục. Học tập suốt đời gắn với quan niệm mới về một XHHT, ở đó tất cả
mọi thứ đều có thể tạo ra cơ hội học tập để phát huy tiềm năng của mỗi người.
Ngoài công trình nghiên cứu trên, còn có nhiều nghiên cứu khác cũng
đề cập tới xu thế học tập suốt đời trong thời đại mới. Chẳng hạn, các nhà
Tương lai học, Giáo dục học hàng đầu thế giới và khu vực như Alvin Toffler,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Warren Bennis, Stephen Covey, Gary Hamel, Kevin Kelly, Philip Kotler,
John Kotter Michael Porter, Perer Senge, Thoms L. Friedman, Raja.Roysingh,
Tsunesaburo Makiguchi đã phân tích các đặc trưng của xã hội hiÖn đại, được
xây dựng trên nền tảng của hệ thống tri thức khoa học phát triển nhanh, biến
đổi mạnh và sự thông tin toàn cầu. Từ đó các nhà tương lai học trên đã đưa ra
các dự báo nền giáo dục của tương lai hoàn toàn khác với giáo dục truyền
thống. Đó là nền giáo dục siêu công nghiệp mà một trong nhiều đặc trưng của
nó là do sự lỗi thời nhanh chóng của kiến thức và sự biến động mạnh mẽ của
nền sản xuất xã hội, do đó, nền giáo dục phải hướng đến sự giáo dục suốt đời
trên cơ sở thường xuyên đào tạo lại. Trong tác phẩm “Dự báo thế kỷ XXI”
các nhà khoa học Trung Quốc cũng nhấn mạnh đến đặc trưng của giáo dục
tương lai và xu thế học tập suốt đời đối với mỗi cá nhân và một XHHT.
Cùng với vấn đề xu thế học tập suốt đời, nhiều nhà nghiên cứu đã tập
trung làm sáng tỏ vấn đề XHHT. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ XX khái
niệm XHHT đã được tranh luận sôi nổi trên diễn đàn giáo dục. Có thể kể ra
các công trình nghiên cứu của Donal Shon, Robert M.Hutchins, Argyris,
Husén, Edgarl Faure, Stwarde Ranson, Richard Edwards v.v... Công trình của
Donal Shon, với ý tưởng các công ty, các phong trào xã hội và các chính
quyền đều phải là “các hệ thống học tập” (Learning system). Một trong những
công trình nghiên cứu về XHHT đáng chú ý là của Husen, nghiên cứu vai trò
của sự tiến bộ của kỹ thuật với sự ra đời của hội học tập, đặc biệt là những
năm 40 của thế kỷ XX. Một trong những công trình được nhiều người đánh
giá cao là của Richard Edwards. Theo Edwards XHHT là một xã hội đảm bảo
tự do, dân chủ và bình đẳng xã hội cho mọi người dân; bình đẳng nhất là ở
chỗ mọi người dân đều tạo ra cho mình khả năng tự học và tự học suốt đời;
nhu cầu học tập, động cơ học tập là một động lực quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
Trên thực tế cho tới những năm đầu thế kỷ XXI xu thế học tập suốt đời
và một XHHT đang được hiện thực hóa ở nhiều nước trên thế giới.
Tại Pháp, tư tưởng toàn dân học tập và học tập suốt đời lần đầu tiên
được đề xuất bởi Paolo Lange, nhà quản lí giáo dục đưa ra vào những năm 60
của thế kỷ XX. Năm 1972 Ủy ban Quốc tế do Thủ tướng Pháp chủ trì đã đưa
ra báo cáo với tên gọi “sự tồn tại của XHHT trên thế giới, giáo dục hôm này
và ngày mai” đã chính thức xác nhận tính pháp lí của tư tưởng này, không chỉ
ở Pháp mà trên phạm vi quốc tế. Từ đó quan niệm học tập suốt đời ngày càng
thâm nhập sâu vào thực tiễn giáo dục của nhiều nước trên thế giới có nền giáo
dục phát triển [45].
Nhật Bản là một trong những nước đi đầu trong lĩnh vực triển khai tư
tưởng học tập suốt đời và XHHT. Ngay từ những năm 70 của thế kỷ trước,
nền giáo dục Nhật Bản đã cải cách theo xu thế mở ra các điều kiện để mọi
người dân được học suốt đời. Trong những năm 1984 - 1987, Nhật Bản đề ra
chủ trương: Phải xây dựng một thể chế giáo dục suốt đời quá độ sang hệ
thống giáo dục mới ổn định. Năm 1988 Bộ Giáo dục Nhật đã công bố sách
trắng, trong đó khảng định: Nhật bản đang đối diện với mục tiêu của việc cải
cách giáo dục cho thế kỷ XXI “chính là thực hiện một XHHT suốt đời”.
Ở Mỹ, tháng 4 - 1984, trong báo cáo của Ủy ban giáo dục chất lượng
cao toàn Liên bang đã gửi Quốc hội, trong đó nhấn mạnh: cần phải dốc sức
vào việc giáo dục suốt đời, mở ra một phong trào giáo dục với mục tiêu xã hội
hóa học tập. Ngày 18 - 4 - 1981 trong chiến lược giáo dục của “kế hoạch năm
2000 của Mỹ”, do tổng thống Mỹ công bố lại nhấn mạnh thêm một bước, học
tập suốt đời kiến thức và kỹ thuật, suốt đời là học sinh và hô hào mở cuộc vận
động cải tạo nước Mỹ thành một nước “cả nướ