Luận án Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt

1.1. Nghiên cứu thuật ngữ, xây dựng hệ thống thuật ngữ và biên soạn, xuất bản các từ điển thuật ngữ đang là nhu cầu cần thiết trong xu thế phát triển mạnh mẽ của tất cả các ngành khoa học trên thế giới. Điều này cũng hết sức cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên, muốn làm tốt công tác này, chúng ta phải xây dựng được nền tảng lí luận vững vàng về thuật ngữ học, cũng như hiểu biết và xác định rõ phương pháp biên soạn các loại từ điển thuật ngữ. Rất tiếc, cả hai vấn đề này đều còn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức ở Việt Nam. 1.2. Trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ, thuật ngữ là đơn vị từ vựng có phạm vi hoạt động và sử dụng hạn chế. Đó là những đơn vị từ vựng của ngôn ngữ được sử dụng để biểu đạt khái niệm cụ thể hay trừu tượng trong hệ thống lí thuyết thuộc một lĩnh vực chuyên môn nhất định. Vì vậy, thuật ngữ là một đối tượng đặc biệt, khác với từ và cụm từ như là đối tượng của ngôn ngữ học. Mặc dù trong đa số trường hợp thuật ngữ học xem xét các đơn vị từ vựng đó như là ngôn ngữ học, nhưng ở thuật ngữ có những đặc trưng khác. Thuật ngữ có những yêu cầu chuẩn mực khác với những yêu cầu mà ngôn ngữ học đòi hỏi ở các đơn vị từ vựng khác. Vì vậy, để hiểu rõ đặc điểm hệ thống thuật ngữ của bất kì ngành khoa học, kĩ thuật nào đều cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng toàn diện và hệ thống thuật ngữ đó. Đó là lí do vì sao hiện nay ở nước ta, trong địa hạt thuật ngữ học, bên cạnh nhiều công trình nghiên cứu lí thuyết về thuật ngữ tiếng Việt, cũng có nhiều công trình nghiên cứu các hệ thuật ngữ của các chuyên ngành cụ thể. Kết quả nghiên cứu hệ thống thuật ngữ của các chuyên ngành cụ thể sẽ góp phần thiết thực vào việc phát triển khoa học, kĩ thuật và công nghệ của nước ta.

pdf192 trang | Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 682 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI LÊ THỊ MỸ HẠNH ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ NGỮ NGHĨA CỦA THUẬT NGỮ MĨ THUẬT TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9229020 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Hà Quang Năng Hà Nội, 2019 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận án Lê Thị Mỹ Hạnh LỜI CÁM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo khoa Ngôn ngữ học, Ban lãnh đạo Học viện cùng toàn thể cán bộ, các thầy giáo, cô giáo của Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu, triển khai thực hiện luận án. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Hà Quang Năng đã luôn tận tình hướng dẫn, định hướng cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận án của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Nghệ thuật Trung ương đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn quan tâm, động viên và đồng hành cùng tôi, tạo điều kiện để tôi hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày 26 tháng 02 năm 2019 Tác giả luận án Lê Thị Mỹ Hạnh MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN .............................................................................................................. 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngoài và ở Việt Nam 7 1.2.Cơ sở lí luận ............................................................................................ 19 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 54 Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ PHƢƠNG THỨC TẠO THÀNH THUẬT NGỮ MĨ THUẬT TIẾNG VIỆT ................................................ 55 2.1. Yếu tố cấu tạo thuật ngữ ........................................................................ 55 2.2. Các phương diện và cách thức khảo sát ................................................. 60 2.3. Thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt xét về mặt cấu tạo .................................. 60 2.4. Thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt xét về mặt từ loại ................................... 77 2.5. Thuật ngữ mĩ thuật xét về mặt nguồn gốc ................................................. 80 2.6. Nhận xét chung về đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt 82 2.7. Phương thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt ........................... 86 Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 99 Chƣơng 3. ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA VÀ ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ MĨ THUẬT TIẾNG VIỆT ............................................................... 102 3.1. Ý nghĩa của thuật ngữ .......................................................................... 102 3.2. Sự thể hiện ý nghĩa của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt ........................... 106 3.3. Đặc điểm định danh của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt ....................... 114 Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 140 KẾT LUẬN ................................................................................................. 142 DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ ĐĐĐD Đặc điểm định danh MHCT Mô hình cấu tạo Nxb Nhà xuất bản TNMT Thuật ngữ mĩ thuật TNMTTV Thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt Tr. Trang YTCT Yếu tố cấu tạo DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ Số TT Tên bảng Trang 1. Bảng 2.1: Bảng tổng hợp các mô hình cấu tạo của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt 76 2. Bảng 2.2: Bảng tổng hợp đặc điểm từ loại của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt 79 3. Bảng 2.3: Bảng tổng hợp nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt là từ 81 4. Bảng 2.4: Bảng tổng hợp nguồn gốc yếu tố cấu tạo thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt là cụm từ 82 5. Bảng 2.5: Bảng tổng hợp phân bố số lượng TN mĩ thuật tiếng Việt theo yếu tố cấu tạo 83 6. Bảng 2.6: Tổng hợp các phương thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt 98 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Nghiên cứu thuật ngữ, xây dựng hệ thống thuật ngữ và biên soạn, xuất bản các từ điển thuật ngữ đang là nhu cầu cần thiết trong xu thế phát triển mạnh mẽ của tất cả các ngành khoa học trên thế giới. Điều này cũng hết sức cấp thiết đối với nước ta hiện nay. Tuy nhiên, muốn làm tốt công tác này, chúng ta phải xây dựng được nền tảng lí luận vững vàng về thuật ngữ học, cũng như hiểu biết và xác định rõ phương pháp biên soạn các loại từ điển thuật ngữ. Rất tiếc, cả hai vấn đề này đều còn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức ở Việt Nam. 1.2. Trong vốn từ vựng của một ngôn ngữ, thuật ngữ là đơn vị từ vựng có phạm vi hoạt động và sử dụng hạn chế. Đó là những đơn vị từ vựng của ngôn ngữ được sử dụng để biểu đạt khái niệm cụ thể hay trừu tượng trong hệ thống lí thuyết thuộc một lĩnh vực chuyên môn nhất định. Vì vậy, thuật ngữ là một đối tượng đặc biệt, khác với từ và cụm từ như là đối tượng của ngôn ngữ học. Mặc dù trong đa số trường hợp thuật ngữ học xem xét các đơn vị từ vựng đó như là ngôn ngữ học, nhưng ở thuật ngữ có những đặc trưng khác. Thuật ngữ có những yêu cầu chuẩn mực khác với những yêu cầu mà ngôn ngữ học đòi hỏi ở các đơn vị từ vựng khác. Vì vậy, để hiểu rõ đặc điểm hệ thống thuật ngữ của bất kì ngành khoa học, kĩ thuật nào đều cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng toàn diện và hệ thống thuật ngữ đó. Đó là lí do vì sao hiện nay ở nước ta, trong địa hạt thuật ngữ học, bên cạnh nhiều công trình nghiên cứu lí thuyết về thuật ngữ tiếng Việt, cũng có nhiều công trình nghiên cứu các hệ thuật ngữ của các chuyên ngành cụ thể. Kết quả nghiên cứu hệ thống thuật ngữ của các chuyên ngành cụ thể sẽ góp phần thiết thực vào việc phát triển khoa học, kĩ thuật và công nghệ của nước ta. 2 1.3. Mĩ thuật là một trong những bộ môn nghệ thuật ra đời sớm nhất của loài người. Mĩ thuật học là ngành khoa học nghiên cứu những vấn đề lí luận của các loại hình nghệ thuật tạo hình như hội họa, điêu khắc, đồ họa,... về các phương diện như thể loại, chất liệu, hoạt động sáng tạo, đặc trưng ngôn ngữ, các trường phái, xu hướng của các loại hình nghệ thuật kể trên. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về mĩ thuật ở nước ta từ nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay, hệ thống thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt chưa được chú ý nghiên cứu, ngoài một số công trình từ điển được biên soạn trên cơ sở dịch các thuật ngữ mĩ thuật nước ngoài, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện hệ thống thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt về phương diện lí thuyết. Vì những lí do nêu trên, chúng tôi lựa chọn đề tài “Đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt ” cho công trình luận án của mình. Luận án của chúng tôi sẽ tập trung nghiên cứu những đặc điểm cấu tạo, nội dung ngữ nghĩa (bao gồm ý nghĩa và đặc điểm định danh), phương thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống thuật ngữ mĩ thuật tiếng Viêt. Đó là các từ, cụm từ biểu thị các khái niệm, sự vật, hiện tượng, quá trình, hoạt động, tính chất thuộc phạm vi của mĩ thuật truyền thống, gồm các ngành: hội họa, điêu khắc, kiến trúc, đồ họa. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn ở các phương diện cấu tạo, ngữ nghĩa và phương thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt dựa trên tư liệu là 1.320 thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt được thu thập từ các từ điển mĩ thuật, giáo trình mĩ thuật học tiếng Việt thuộc phạm vi của mĩ thuật truyền thống, gồm các ngành: hội họa, điêu khắc, kiến trúc, đồ họa. 3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là làm sáng rõ đặc điểm cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa, đặc điểm định danh (ĐĐĐD) và phương thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận án tập trung giải quyết các nhiệm vụ sau: a. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ nói chung, thuật ngữ mĩ thuật nói riêng trên thế giới và ở Việt Nam, qua đó xác lập cơ sở lí luận cho việc nghiên cứu; b. Khảo sát, thống kê, phân loại thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt; tìm hiểu đặc điểm cấu tạo thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt gồm: xác định khái niệm thuật ngữ mĩ thuật để nhận diện thuật ngữ, tìm hiểu đặc điểm cấu tạo, miêu tả và phân tích các mô hình cấu tạo (MHCT) thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt; c. Tìm hiểu nội dung ý nghĩa thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt, gồm có các phương thức tạo nên ý nghĩa của thuật ngữ và các phạm trù nội dung ý nghĩa làm cơ sở định danh của các đơn vị thuật ngữ trong hệ thống thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. d. Tìm hiểu các phương thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. 4. Tƣ liệu khảo sát Tư liệu khảo sát của luận án là các thuật ngữ mĩ thuật rút từ các từ điển thuật ngữ mĩ thuật và được thu thập từ những giáo trình mĩ thuật học, sách báo, tạp chí về mĩ thuật bằng tiếng Việt. Cụ thể là: - Thuật ngữ mĩ thuật Pháp - Việt, Việt - Pháp ( Viện Ngôn ngữ học, Hà Nội, 1978); - Từ điển mĩ thuật phổ thông (Đặng Thị Bích Ngân (chủ biên), Nxb. Mĩ thuật, Hà Nội, 2000); 4 - Từ điển mĩ thuật (Lê Thanh Lộc biên soạn, Nxb. Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 1998); - Lược sử mĩ thuật và mĩ thuật học (Chu Quang Chứ, Phạm Thị Chỉnh, Nguyễn Thái Lai, Nxb. Giáo dục, 1998); - Các thể loại và loại hình mĩ thuật (Nguyễn Trân, Nxb. Mĩ thuật, Hà Nội, 2005); - Mĩ thuật hiện đại Việt Nam, Nxb. Mĩ thuật, Hà Nội, 1996; - Nghệ thuật học (Đỗ Văn Khang, Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004); - Điêu khắc (Nguyễn Thị Hiên, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2008); - Điêu khắc hiện đại Việt Nam, Nxb. Mĩ thuật, Hà Nội, 2000. - Lịch sử mĩ thuật học (Trần Tiểu Lâm, Phạm Thị chính, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2013); - Lịch sử mĩ thuật Việt Nam (Phạm Thị Chính, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2010); - Hình họa 1 (Triệu Khắc Lễ, Nxb. Đại học Sư phạm, Hà Nội, 2004). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu và các nội dung nghiên cứu đã đặt ra, chúng tôi sử dụng các phương pháp và thủ pháp nghiên cứu sau đây: 5.1. Phƣơng pháp miêu tả Phương pháp miêu tả được sử dụng để thu thập, thống kê các thuật ngữ mĩ thuật từ các nguồn tư liệu khảo sát, miêu tả các phương thức tạo thành thuật ngữ, các kiểu cấu tạo thuật ngữ, các lớp thuật ngữ được sử dụng trong lĩnh vực chuyên môn của chuyên ngành mĩ thuật và đặc điểm ý nghĩa và định danh của hệ thống thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. 5.2. Phương pháp phân tích thành tố trực tiếp Phương pháp này được áp dụng để mô tả quan hệ ngữ pháp giữa các yếu tố cấu tạo (YTCT) trong cấu trúc nội bộ của các thuật ngữ, xác định các kiểu MHCT của hệ thống thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt theo quan hệ 5 ngữ pháp giữa các YTCT trong cấu trúc của thuật ngữ mĩ thuật. Từ đó, tìm ra được các nguyên tắc tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt và các quy tắc cụ thể tạo nên hệ thống thuật ngữ này. 5.3. Phương pháp phân tích ngữ nghĩa Phương pháp này được áp dụng để tìm hiểu những cách thức tạo thành ý nghĩa thuật ngữ, phân tích ý nghĩa của các thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. Dựa vào các phạm trù nội dung ý nghĩa của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt để phân chia hệ thống thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt thành các tiểu phạm trù ngữ nghĩa và xác định các đặc trưng làm cơ sở định danh của hệ thuật ngữ và các kiểu quan hệ ngữ nghĩa là cơ sở tạo nên thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. Từ đó lập các mô hình định danh thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. 5.4. Thủ pháp thống kê Là một thủ pháp của phương pháp miêu tả, thủ pháp thống kê được sử dụng để xác định số lượng, tần số xuất hiện, tỉ lệ phần trăm của các phương thức tạo thành thuật ngữ, các MHCT, mô hình định danh thuật ngữ. Các kết quả thống kê sẽ được tổng hợp lại dưới hình thức của bảng biểu giúp hình dung rõ hơn tổng thể diện mạo cấu tạo, định danh của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. 6. Ý nghĩa và đóng góp của luận án Trên cơ sở nghiên cứu một cách hệ thống và toàn diện phương diện cấu tạo, nội dung ngữ nghĩa, các phương thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt, luận án sẽ có những đóng góp về mặt lí luận và thực tiễn như sau: 6.1. Ý nghĩa lí luận Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp thêm vào việc nghiên cứu lí thuyết chung về thuật ngữ học, đồng thời chỉ ra được những đặc điểm riêng về phương diện cấu tạo, đặc điểm ngữ nghĩa ( ngữ nghĩa và định danh) và phương thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ: 6 - Cho phép đề xuất được các biện pháp, phương hướng cấu tạo các thuật ngữ mĩ thuật mà tiếng Việt hiện chưa có; - Là cơ sở để biên soạn từ điển giải thích thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt, góp phần vào việc nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực thuật ngữ học tiếng Việt. - Kết quả nghiên cứu của luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho công tác nghiên cứu, biên soạn giáo trình ngành mĩ thuật học và giảng dạy ngành mĩ thuật học ở nước ta; 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, luận án gồm 3 chương được bố cục như sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lí luận Chƣơng 2: Đặc điểm cấu tạo và phƣơng thức tạo thành thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt Chƣơng 3: Đặc điểm ngữ nghĩa và định danh của thuật ngữ mĩ thuật tiếng Việt 7 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN "Mĩ thuật học là một môn khoa học nghiên cứu những vấn đề lí luận về mĩ thuật" [16; 5]. Loại hình nghệ thuật này có quan hệ đến sự cảm thụ bằng mắt và sự tạo thành các hình tượng lấy từ thế giới vật chất bên ngoài để đưa lên mặt phẳng hoặc một không gian nào đấy. "Mĩ thuật là một trong những bộ môn nghệ thuật ra đời sớm nhất của loài người, khởi đầu bằng sự khai thác và phát huy tác dụng của các nhân tố không gian như hình khối, đường nét, màu sắc,...để diễn đạt và truyền cảm. Nó bao gồm nhiều thể loại, tựu trung lấy việc kiến tạo các quan hệ không gian làm phương tiện diễn đạt và lấy việc gây cảm hứng thị giác làm mục đích truyền đạt. Do đó mĩ thuật được liệt vào loại nghệ thuật thị giác hay nghệ thuật không gian" [87, tr.5]. Các nhà nghiên cứu cho rằng: "nếu nói một cách chính xác hơn, nên dùng danh từ "nghệ thuật tạo hình". Trên thế giới, danh từ "nghệ thuật tạo hình" đã trở nên phổ cập và được chính thức đưa vào bách khoa toàn thư, từ điển" [16; 5]. Như vậy, thuật ngữ "nghệ thuật tạo hình" đồng nghĩa với thuật ngữ "mĩ thuật". Tuy nhiên để đảm bảo tính nhất quán, trong luận án này chúng tôi chỉ sử dụng thuật ngữ "mĩ thuật". 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngoài và ở Việt Nam 1.1.1. Tình hình nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngoài Theo những nghiên cứu và tổng kết của Hà Quang Năng [86, 80 - 86], việc nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới đã sớm bắt đầu ngay từ thế kỉ 18. Các nghiên cứu về thuật ngữ ở thời kì này đều tập trung vào nội dung tạo lập thuật ngữ, xác định các nguyên tắc cho việc xây dựng một hệ thống thuật ngữ riêng cho từng ngành khoa học. Đi tiên phong trong công tác nghiên cứu thuật ngữ ở thời kì này là các nhà khoa học như: Carl von Linné (1736); Beckmann (1780); A.L. Lavoisier, G.de Morveau, M.Berthellot và A.F.de Fourcoy 8 (1789) và William Wehwell (1840). Carl von Linné (1707 - 1778) có thể được coi là người xác lập công tác nghiên cứu thuật ngữ, trong đó gồm có việc nêu quy tắc tạo thuật ngữ, xác định chuẩn mực của thuật ngữ và lập kế hoạch xây dựng các hệ thuật ngữ khoa học. Bởi vì chỉ từ khi tác phẩm Fundamenta botanica (1736) của ông ra đời thì người ta mới có thể nói đến một hệ thuật ngữ thực vật học được xác định theo quy tắc nhất định. Có đến gần 1000 thuật ngữ đã được ông giải thích ý nghĩa và chỉ rõ cách sử dụng chúng rất tỉ mỉ. Trong khi Linné dựa vào ngôn ngữ khoa học đang được sử dụng ở châu Âu thời bấy giờ là tiếng Latinh để xây dựng thuật ngữ khoa học, thì ngay từ giữa thế kỉ 18, M.V. Lomonosov đã đưa ra một hệ thống thuật ngữ lí - hoá riêng của tiếng Nga, trong đó ông sử dụng tối đa các thuật ngữ bằng tiếng Nga và chỉ sử dụng các thuật ngữ ngoại lai khi không thể tìm ra các tương đương trong tiếng Nga. Thời kì này ở nước Pháp người ta cũng nỗ lực xây dựng hệ thuật ngữ hoá học. A. L. Lavoisier, G. de Morveau, M. Berthellot và A. F. de Fourcroy đã xây dựng được một hệ thuật ngữ gọi tên các chất hoá học trong công trình Méthode de nomenclature chimique xuất bản năm 1787. Hệ thống thuật ngữ này đã thể hiện rõ các mối quan hệ qua lại trong các kết hợp của các chất (ví dụ ở các kết hợp với lưu huỳnh: sulphite, sulphate, sulphurate v.v.) để tạo ra một hệ thuật ngữ thống nhất và bao quát được toàn bộ hệ thống tên gọi các chất hóa học. Một bước quan trọng tiếp theo được Johann Beckmann (1739 - 1811) thực hiện với việc lập ra một hệ thuật ngữ công nghệ. Ông đã xây dựng hệ thống thuật ngữ kĩ thuật trong lĩnh vực thủ công. Beckmann biết rõ trong các nghề thủ công người ta sử dụng rất nhiều các thuật ngữ khác nhau nhưng chúng lại không thống nhất giữa các ngành. Có nhiều thuật ngữ rất khác nhau lại được dùng để gọi tên những quá trình hay những phương tiện kĩ thuật giống nhau. Những người thợ thủ công đã không thể dùng tiếng Latinh, thứ 9 tiếng của các học giả thời đó, để đặt thuật ngữ cho ngành nghề của mình. Còn các ngôn ngữ quốc gia lại rất khó khăn để có thể diễn đạt được đầy đủ và rõ ràng các thuật ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực kĩ thuật. Theo tinh thần đó, Beckmann cho rằng để có một hệ thuật ngữ công nghệ được quy định thống nhất thì, một mặt, "phải loại bỏ đi các từ đồng nghĩa, mặt khác, phải dần tiếp nhận một lượng từ ngữ mới”. Tuy nhiên, những chỉ dẫn về việc chuẩn hoá thuật ngữ của Beckmann phải mãi 150 năm sau mới được thực hiện đối với hệ thống thuật ngữ về kĩ thuật. Công tác nghiên cứu và xây dựng một hệ thuật ngữ mang tính hệ thống bằng tiếng mẹ đẻ của mỗi một dân tộc hay bằng ngôn ngữ quốc gia chỉ được tiến hành mãi sau chiến tranh thế giới thứ nhất và đạt được đỉnh điểm của nó vào đầu những năm 30 của thế kỉ 20. Ý tưởng về một khoa học thuật ngữ phải đến đầu thế kỉ 20 mới hình thành, việc nghiên cứu thuật ngữ mới có được định hướng khoa học và được công nhận là một hoạt động quan trọng về mặt xã hội. Từ những năm 1930, việc nghiên cứu thuật ngữ thực sự diễn ra một cách đồng thời với những công trình nghiên cứu thuật ngữ của các học giả Liên Xô cũ, Cộng hòa Tiệp Khắc và Áo. Việc nghiên cứu thuật ngữ ở thế kỉ 20 thực sự diễn ra từ những năm 1930 một cách đồng thời nhưng độc lập bởi các học giả người Áo, Liên Xô cũ và Tiệp Khắc. Những nghiên cứu này được coi là nền tảng cho sự khởi đầu của ngành thuật ngữ học trên thế giới. Đây là ba cái nôi nghiên cứu thuật ngữ tiêu biểu và lớn nhất trên thế giới tạo thành ba trường phái nghiên cứu thuật ngữ. Trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo gắn liền với tên tuổi của E.Wuster (1898 -1977). Ông không chỉ được coi là người đầu tiên đặt nền móng cho công tác nghiên cứu và phát triển thuật ngữ hiện đại ở thế kỉ 20 mà còn là người có ảnh hưởng rất lớn đến việc nghiên cứu thuật ngữ của nhiều học giả sau này. Các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ của trường phái này 10 chủ yếu dựa theo những nguyên tắc được trình bày rất rõ ràng trong tác phẩm Lí luận chung về thuật ngữ của Wuster (1931). Trong tác phẩm này, Wuster đã đề cập đến những phương diện ngôn ngữ học của công tác nghiên cứu thuậ
Tài liệu liên quan