Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu thực phẩm thịt, trứng, sữa ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Theo Tổng cục thống kê năm 2013, đàn bò sữa cả nước là 186.388 con, sản lượng sữa nguyên liệu sản xuất đạt 456.392 tấn, tăng 19,56% so với năm 2012. Song, sữa cũng chỉ mới đáp ứng được 28% nhu cầu, 72% còn lại là phải nhập khẩu (Tổng cục thống kê, 2013). Vì vậy, cần thiết phải đẩy nhanh, mạnh ngành chăn nuôi bò sữa cả về số lượng và chất lượng để từng bước đáp ứng nhu cầu sữa của cộng đồng.
Muốn ngành chăn nuôi bò sữa phát triển nhanh, chất lượng tốt, giống phải được đặt lên hàng đầu và muốn có đàn bò sữa tốt, bố mẹ phải tốt. Theo di truyền học, mỗi cá thể bò bố và bò mẹ sẽ truyền nguồn gen cho thế hệ sau là 50% từ bố và 50% từ mẹ. Để đàn bò sữa có năng suất cao, cần chọn được bố mẹ tốt, đặc biệt là bố phải có tiềm năng di truyền về sữa cao để truyền lại cho đời sau (Lê Văn Thông và cs., 2013). Một bò đực giống tốt, sản xuất tinh đông lạnh để phối giống bằng thụ tinh nhân tạo thì một năm có thể đóng góp nguồn gen cho ra đời hàng ngàn bê, đặc biệt có thể sử dụng hàng chục năm vẫn đạt tỷ lệ thụ thai cao khi được bảo quản tốt (Lê Văn Thông và cs., 2012). Như vậy, vai trò của đực giống vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
153 trang |
Chia sẻ: truongthanhsp | Lượt xem: 1087 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Đánh giá chọn lọc bò đực giống holstein friesian ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
---------&---------
PHẠM VĂN TIỀM
ĐÁNH GIÁ CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
VIỆN CHĂN NUÔI
---------&---------
PHẠM VĂN TIỀM
ĐÁNH GIÁ CHỌN LỌC BÒ ĐỰC GIỐNG
HOLSTEIN FRIESIAN Ở VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH : Chăn nuôi
MÃ SỐ : 62.62.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐỨC
2. TS. LÊ VĂN THÔNG
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận án này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận án này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận án
Phạm Văn Tiềm
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Văn Đức và TS. Lê Văn Thông là hai thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tập thể Ban Giám đốc Viện Chăn Nuôi, Phòng Đào tạo và Thông tin, các thầy giáo, cô giáo đã giúp đỡ về mọi mặt, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn thành luận án.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên Trung tâm giống gia súc lớn Trung ương, Trạm nghiên cứu và sản xuất tinh đông lạnh Moncada, Công ty cổ phần giống bò sữa Mộc Châu, Công ty cổ phần sữa Đà lạt đã luôn ủng hộ, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình hoàn thành luận án.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận án này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2014
Tác giả luận án
Phạm Văn Tiềm
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa của chữ viết tắt
A
Hoạt lực tinh trùng
Asgđ
Hoạt lực tinh trùng sau giải đông
C
Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch
CEG
Chị em gái
CG
Con gái
CR
Cọng rạ
cs.
Cộng sự
GTG
Giá trị giống ước tính (Estimated Breeding Value)
HF
Holstein Friesian
KHKT
Khoa học kỹ thuật
Mean
Giá trị trung bình
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nxb
Nhà xuất bản
SE
Sai số chuẩn
SH
Số hiệu
SLS
Sản lượng sữa
TC
Tiêu chuẩn
TLMS
Tỷ lệ mỡ sữa
TLPS
Tỷ lệ protein sữa
TNS
Tiềm năng sữa
V
Lượng xuất tinh
VAC
Tổng số tinh trùng sống và hoạt động tiến thẳng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
3.1. Danh sách 15 bê đực được tuyển chọn qua đời trước 61
3.2. Khả năng sản xuất sữa của bố mẹ các bê đực giống 63
3.3. Tiềm năng sữa của bê đực giống Holstein Friesian đánh giá qua hệ phả 65
3.4. Khối lượng của bê đực Holstein Friesian qua các tháng tuổi 67
3.5. Kích thước một số chiều đo cơ bản của bò đực giống Holstein Friesian lúc 12, 18 và 24 tháng 69
3.6. Lượng xuất tinh của bò đực giống Holstein Friesian 72
3.7. Hoạt lực tinh trùng trong tinh dịch của bò đực giống Holstein Friesian 74
3.8. Nồng độ tinh trùng trong tinh dịch bò đực giống Holstein Friesian 75
3.9. Tỷ lệ tinh trùng sống trong tinh dịch của bò đực giống Holstein Friesian 78
3.10. Tổng số tinh trùng sống tiến thẳng trong một lần khai thác tinh của bò đực giống Holstein Friesian 80
3.11. Hoạt lực tinh trùng bò Holstein Friesian sau giải đông 82
3.12. Số lượng tinh cọng rạ sản xuất được trong một lần lấy tinh đạt tiêu chuẩn của từng bò đực giống 84
3.13. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian đánh giá qua bản thân 85
3.14. Sản lượng sữa 305 ngày và sản lượng sữa tiêu chuẩn lứa đầu đàn bò chị em gái của các bò đực giống Holstein Friesian 87
3.15. Tỷ lệ mỡ sữa và protein sữa chu kỳ đầu đàn chị em gái của từng bò đực giống Holstein Friesian 92
3.16. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực Holstein Friesian thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái 94
3.17. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian đánh giá qua chị em gái 98
3.18. Sản lượng sữa 305 ngày và sữa tiêu chuẩn/chu kỳ đầu đàn con gái của từng bò đực giống Holstein Friesian 101
3.19. Chất lượng sữa chu kỳ đầu đàn con gái của từng bò đực giống Holstein Friesian 106
3.20. Giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian thông qua sản lượng sữa con gái 109
3.21. Tiềm năng sữa của bò đực giống Holstein Friesian qua 4 bước kiểm tra chọn lọc và hiệu quả qua từng bước 115
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, nhu cầu thực phẩm thịt, trứng, sữa ngày càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng. Theo Tổng cục thống kê năm 2013, đàn bò sữa cả nước là 186.388 con, sản lượng sữa nguyên liệu sản xuất đạt 456.392 tấn, tăng 19,56% so với năm 2012. Song, sữa cũng chỉ mới đáp ứng được 28% nhu cầu, 72% còn lại là phải nhập khẩu (Tổng cục thống kê, 2013). Vì vậy, cần thiết phải đẩy nhanh, mạnh ngành chăn nuôi bò sữa cả về số lượng và chất lượng để từng bước đáp ứng nhu cầu sữa của cộng đồng.
Muốn ngành chăn nuôi bò sữa phát triển nhanh, chất lượng tốt, giống phải được đặt lên hàng đầu và muốn có đàn bò sữa tốt, bố mẹ phải tốt. Theo di truyền học, mỗi cá thể bò bố và bò mẹ sẽ truyền nguồn gen cho thế hệ sau là 50% từ bố và 50% từ mẹ. Để đàn bò sữa có năng suất cao, cần chọn được bố mẹ tốt, đặc biệt là bố phải có tiềm năng di truyền về sữa cao để truyền lại cho đời sau (Lê Văn Thông và cs., 2013). Một bò đực giống tốt, sản xuất tinh đông lạnh để phối giống bằng thụ tinh nhân tạo thì một năm có thể đóng góp nguồn gen cho ra đời hàng ngàn bê, đặc biệt có thể sử dụng hàng chục năm vẫn đạt tỷ lệ thụ thai cao khi được bảo quản tốt (Lê Văn Thông và cs., 2012). Như vậy, vai trò của đực giống vô cùng quan trọng trong chăn nuôi.
Việc chọn lọc bò đực giống chuyên sữa là rất khó khăn vì tính trạng sữa không biểu thị ở bò đực. Do đó, chọn lọc bò đực giống chuyên sữa phải dựa trên những phương pháp gián tiếp khác nhau. Một trong những phương pháp mang lại tính chính xác cao và hiệu quả nhất là kiểm tra qua đời sau. Phương pháp kiểm tra qua đời sau được dựa vào đời trước, bản thân, sản lượng sữa của đàn bò chị em gái cùng cha khác mẹ và con gái.
Trên thế giới, nhiều nước chăn nuôi bò sữa tiên tiến như Canada (Canwest, 2006; Brian Van Doormaal, 2007), Nhật (Takeo Abe, 1992)..., việc áp dụng phương pháp kiểm tra đực giống chuyên sữa qua đời sau đã mang lại thành công rất to lớn vì phương pháp đó đã chọn được chính xác những bò đực giống có chất lượng tốt nhất góp phần cải tiến, tăng nhanh về số lượng và chất lượng đàn bò sữa.
Ở Việt Nam, sản xuất tinh bò đông lạnh đã được bắt đầu từ những năm 1970. Tuy đã gần 45 năm, song những bò đực giống sử dụng cho sản xuất tinh đông lạnh hầu hết đều được nhập từ nước ngoài và chủ yếu được chọn theo đời trước (ông bà, bố mẹ) và bản thân thông qua ngoại hình. Thực tiễn, nước ta đã có một số công trình nghiên cứu chọn bò đực giống chuyên sữa Holstein Friesian thông qua bản thân, đời sau (Võ Văn Sự và cs., 1996; Phạm Văn Giới, 2008; Nguyễn Văn Đức và cs., 2011; Lê Bá Quế, 2013; Lê Văn Thông và cs., 2013; Lê Văn Thông và cs., 2014), nhưng do thời gian nghiên cứu ngắn, chưa công trình nghiên cứu nào thực hiện hoàn chỉnh đầy đủ 4 bước của qui trình kiểm tra qua đời sau: Đời trước, bản thân, chị em gái và con gái. Trước thực tế đó, nhằm chọn được những bò đực giống Holstein Friesian tốt nhất đưa vào sản xuất tinh đông lạnh, phục vụ công tác phát triển giống bò sữa Việt Nam nhanh, hiệu quả, bền vững, sản lượng sữa cao, mang tính khoa học, thời sự, thực tiễn, chúng tôi nghiên cứu đề tài “Đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian ở Việt Nam”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Qua 4 bước của quy trình kiểm tra qua đời sau, chọn được những bò đực giống Holstein Friesian tốt nhất phục vụ công tác giống bò sữa Việt Nam.
Khẳng định được độ chính xác của phương pháp chọn lọc bò đực giống Holstein Friesian qua 4 bước.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tư liệu khoa học về phương pháp kiểm tra đánh giá chọn lọc bò đực giống chuyên sữa Holstein Friesian đạt hiệu quả và độ chính xác cao nhất khi thực hiện đầy đủ 4 bước: Đời trước, bản thân, chị em gái và con gái của từng bò đực giống.
Khẳng định được phương pháp kiểm tra qua đời sau đối với bò đực giống chuyên sữa Holstein Friesian thực hiện đầy đủ 4 bước là chính xác nhất và đã thành công tại Việt Nam.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của của công trình nghiên cứu là tư liệu khoa học quý phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu trong các trường Đại học, các Viện nghiên cứu cũng như các cơ quan quản lý, điều hành công tác giống bò sữa.
Kết quả của đề tài là căn cứ khoa học cho các nhà sản xuất giống bò sữa, các cơ sở chăn nuôi bò sữa chọn được những bò đực giống tốt nhất để xây dựng chương trình phối giống thích hợp bằng thụ tinh nhân tạo nhằm nâng cao sản lượng sữa đàn bò sữa.
Kết quả của đề tài nghiên cứu là tư liệu thực tiễn cho các nhà quản lý trong việc xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn đối với bò đực giống chuyên sữa Holstein Friesian ở Việt Nam.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Luận án là công trình khoa học đầu tiên thành công tại Việt Nam về đánh giá, chọn lọc bò đực giống Hosltein Frisian thông qua đời sau được thực hiện đầy đủ theo 4 bước: Đời trước, bản thân, chị em gái và con gái.
Chọn lọc được bò đực giống Holstein Frisian bằng giá trị giống ước tính về tiềm năng sữa thông qua sản lượng sữa đàn chị em gái và con gái đạt độ chính xác cao, giúp cơ sở chăn nuôi bò đực giống chủ động nguồn đực giống có chất lượng tốt thông qua con đường chọn lọc này.
Xác định được hiệu quả qua từng bước đánh giá chọn lọc bò đực giống Holstein Frisian và khẳng định khi thực hiện đầy đủ 4 bước của phương pháp kiểm tra đực giống qua đời sau sẽ chọn được những cá thể bò đực giống HF tốt nhất, làm tăng 11,66% về tiềm năng sữa so với đánh giá tuyển chọn thông qua đời trước; tăng 10,92% về tiềm năng sữa so với đánh giá tuyển chọn thông qua bản thân và tăng 6,59% về tiềm năng sữa so với chọn lọc qua chị em gái.
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Trong ngành chăn nuôi bò sữa, việc chọn lọc bò đực giống chuyên sữa đã được thực hiện với nhiều phương pháp khác nhau trên thế giới. Song, để chọn được bò đực giống chuyên sữa hiệu quả và chính xác, cần thực hiện kiểm tra, đánh giá tổng hợp qua 4 bước:
1.1. CHỌN BÊ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA ĐỜI TRƯỚC
Theo di truyền học, mỗi cá thể bò bố và bò mẹ sẽ truyền nguồn gen cho thế hệ sau là 50% từ bố và 50% từ mẹ. Như vậy, để có bê sữa tốt chọn làm giống, đầu tiên phải dựa vào hệ phả đời trước để chọn ra những cá thể có nguồn gen tốt về tiềm năng sản xuất sữa cao.
Tuyển chọn bò đực giống chuyên sữa thông qua đời trước là căn cứ vào tiềm năng sữa (TNS) của bố, ông nội, ông ngoại và sản lượng sữa (SLS) của mẹ, bà nội, bà ngoại dựa trên hệ phả để chọn ra những bê đực tốt nhất, có đầy đủ tiêu chuẩn đưa vào kiểm tra, đánh giá chọn lọc làm giống. Tuyển chọn bò đực giống thông qua đời trước là bước quan trọng của phương pháp kiểm tra chọn lọc bò đực giống chuyên sữa qua đời sau.
Nhiều nước trên thế giới do kĩ thuật chăn nuôi bò sữa còn hạn chế và nền kinh tế chưa phát triển, phương pháp này đã được áp dụng để chọn lọc bò đực giống hướng sữa: chọn những bê đực có ngoại hình, sức khỏe tốt được sinh ra từ những cặp bò bố mẹ tốt, tiềm năng sữa của bố cao và sản lượng sữa của mẹ lớn. Song, đối với bò sữa, chọn bò đực giống chuyên sữa thông qua đời trước chỉ là bước khởi đầu nhằm đảm bảo đàn bê đực đưa vào nuôi kiểm tra, đánh giá chọn lọc đực giống có nguồn gốc bản chất di truyền tốt.
Tuyển chọn bê đực dựa vào hệ phả đưa vào kiểm tra chọn lọc làm giống chính là bước kiểm tra đầu tiên của phương pháp kiểm tra đực giống qua đời sau. Đánh giá chất lượng bò đực giống thông qua chất lượng đời trước là đánh giá tiềm năng di truyền về khả năng sản xuất sữa của đực giống. Muốn có đực giống tốt, khâu chọn bò bố và mẹ để tạo bê đực đưa vào kiểm tra đánh giá chọn làm giống là bước quan trọng của chọn lọc đực giống vì đó là chọn nguyên liệu di truyền, là bản chất của đực giống. Chọn bố và mẹ bò đực là chọn những cá thể bò đực và bò cái có chất lượng tốt nhất trong đàn hạt nhân với tiềm năng sữa cao nhất để tạo ra bê đực giống kế thừa nguồn gen sản xuất sữa cao từ bố và mẹ.
Tuyển chọn bê đực HF đưa vào kiểm tra chọn lọc nên dựa vào hệ thống giống hạt nhân mở (Nguyễn Văn Đức, 2004) và khả năng sản xuất, các đặc điểm cơ bản của giống thông qua bản chất di truyền của chúng (Nguyễn Văn Đức và cs., 2006). Khi chọn được bố mẹ tốt, sẽ tạo ra nguồn bê đực có khả năng tốt vì đã có nguồn gen tốt và đó là tiền đề, bước quan trọng của phương pháp chọn lọc bò đực giống qua đời sau để chọn ra được những bò đực giống tốt nhất cho việc cải tiến, nâng cao năng suất chất lượng đàn bò sữa.
Để nâng cao sản lượng sữa của đàn bò sữa, việc tạo chọn và sử dụng đực giống đóng vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại trong chương trình phát triển giống bò sữa nhanh, mạnh, bền vững và đạt hiệu quả kinh tế cao (Lê Văn Thông và cs., 2012).
Bò đực giống có vai trò quan trọng trong cải tạo, nhân nhanh số lượng và chất lượng đàn con bởi nếu một đực giống tốt được sản xuất tinh đông lạnh và sử dụng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo thì một năm có thể cho ra đời hàng chục ngàn bê con. Do vậy, đối với bò sữa, việc tuyển chọn những bò bố tốt để cải tạo đời con được tập trung vào đánh giá ngoại hình, khả năng sinh trưởng phát triển, đặc biệt là tiềm năng sữa của đực giống. Song, tính trạng sản lượng sữa không được thể hiện trên bò đực giống nên một trong những giải pháp là tuyển chọn dựa vào tiềm năng sữa của đời trước. Vì vậy, chọn bò đực giống chuyên sữa trước hết phải dựa vào tiềm năng sữa và sản lượng sữa, chất lượng sữa của đời trước: ông bà nội ngoại, đặc biệt là bố mẹ của đực giống.
a. Chọn bò bố để tạo ra bê đực giống
Căn cứ vào hồ sơ lý lịch của bò bố: thông qua tiềm năng sữa của ông nội, ông ngoại và bố cũng như sản lượng sữa của bà nội, ngoại và mẹ để chọn bò đực giống.
Chọn những bò đực giống có ngoại hình đẹp, sinh trưởng, phát triển tốt, chất lượng tinh dịch tốt, đặc biệt tiềm năng sữa cao của bố và sản lượng sữa cao của mẹ.
Ngoài ra, chọn bò đực giống có thể chọn từ nguồn tinh bò cao sản hoặc phôi bò cao sản được nhập khẩu từ những nước có nền chăn nuôi tiên tiến với tiềm năng sữa cao.
Từ những bò đực giống đã được tuyển chọn, phối giống với những bò cái cao sản nhằm tạo ra nguồn bê đực có chất lượng tốt để chọn làm giống.
Theo Nguyễn Văn Đức và cs. (2011), tiêu chuẩn về tiềm năng sữa bò đực giống trong tháp giống bò sữa HF của Việt Nam để chọn làm giống phải là những bò đực giống thuần chủng có giá trị giống về tiềm năng sữa ≥12.000 kg sữa/chu kỳ.
b. Chọn bò mẹ để tạo ra bê đực giống
Căn cứ hồ sơ, lý lịch của những cá thể trong đàn bò sữa hạt nhân, chọn những cá thể có ngoại hình đúng typ bò sữa, sinh trưởng, phát triển tốt, sinh sản tốt, sản lượng sữa cao, chất lượng sữa tốt để làm mẹ trong tạo nguồn bê đực giống.
Theo Nguyễn Văn Đức và cs. (2011), tiêu chuẩn về sản lượng sữa bò cái chuyên sữa HF hạt nhân của Việt Nam là những cá thể có sản lượng sữa >7.000 kg/chu kỳ.
Như vậy, căn cứ vào hệ phả và giá trị kiểu hình cũng như giá trị kiểu di truyền về khả năng sản xuất sữa của đàn bò đực, bò cái giống để tuyển chọn bố và mẹ đủ tiêu chuẩn đưa vào ghép đôi giao phối, tạo ra nguồn bê đực đảm bảo chất lượng tốt, từ đó tuyển chọn những cá thể có ngoại hình đạt tiêu chuẩn đưa vào chương trình kiểm tra bò đực giống qua đời sau.
1.2. CHỌN BÒ ĐỰC GIỐNG CHUYÊN SỮA THÔNG QUA BẢN THÂN
Những bê đực được sinh ra từ những bò bố có tiềm năng sữa >12.000 kg sữa/chu kỳ và sản lượng sữa bò mẹ >7.000 kg/chu kỳ trong đàn hạt nhân, có đầy đủ các tiêu chuẩn về ngoại hình như các bộ phận cơ thể cân đối, khỏe mạnh, nhanh nhẹn; khối lượng sơ sinh phải trên 35 kg; kiểu dáng của bò đực giống chuyên sữa HF, màu đặc trưng lang trắng đen; bộ phận sinh dục tốt, đặc biệt đôi hòn cà phát triển, cân đối là đủ điều kiện để tuyển chọn đưa vào kiểm tra chọn lọc đực giống.
Sau khi tuyển chọn, đàn bê đực được nuôi tại cơ sở để tiếp tục kiểm tra, đánh giá sinh trưởng phát triển cho đến khi cai sữa nhằm chọn được những cá thể tốt nhất đưa vào nuôi tại cơ sở đực giống để kiểm tra chọn lọc đực giống.
1.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống và một số yếu tố ảnh hưởng
1.2.1.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống
Sinh trưởng là quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng trong cơ thể để gia súc tăng về chiều cao, chiều dài, bề ngang, khối lượng của cơ thể và các bộ phận trong cơ thể. Sinh trưởng là tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các yếu tố di truyền và môi trường bên ngoài. Do có sự tương tác giữa kiểu gen và ngoại cảnh mà sinh trưởng mang tính quy luật, đảm bảo cho cơ thể phát triển đạt tỷ lệ hài hoà và cân đối.
Sinh trưởng và phát dục của bê thường tuân theo quy luật sinh trưởng phát dục không đồng đều theo giai đoạn, tuổi và theo giới tính. Sinh trưởng và phát dục không tách rời nhau mà ảnh hưởng lẫn nhau,làm cho cơ thể con vật hoàn chỉnh, sinh trưởng có thể phát sinh từ phát dục và ngược lại sinh trưởng tạo điều kiện cho phát dục tiếp tục hoàn chỉnh (Trần Đình Miên và cs., 1992).
Khối lượng gia súc ở các tháng tuổi, biểu thị tốc độ sinh trưởng tích luỹ mà đường cong sinh trưởng lý thuyết có dạng chữ S: thoai thoải khi gia súc còn nhỏ, dốc dựng hơn khi gia súc ở giai đoạn sinh trưởng nhanh rồi thoải dần tiến tới nằm ngang, không tăng nữa ứng với giai đoạn con vật đã thành thục về thể vóc.
Nguyễn Văn Đức và cs. (2011) cho biết, khối lượng đàn bò đực giống HF nuôi tại Việt Nam lúc sơ sinh là 40,29 kg; 6 tháng là 182,40 kg; 18 tháng là 402,40 và 24 tháng 534,40 kg.
Lê Văn Thông và cs. (2013), thực hiện đề tài cấp Bộ giai đoạn 2008-2012 cho biết, khối lượng bò đực giống tại sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và trưởng thành là 42,14 kg; 211,03 kg; 309,41 kg; 448,24 kg; 554,66 kg; 747,24 kg và 931,21 kg.
Để biết được khả năng sinh trưởng của vật nuôi người ta thường dùng phương pháp cân và đo các chiều đo trên cơ thể gia súc. Thông qua các số liệu cân, đo người ta xác định được tốc độ sinh trưởng của vật nuôi. Các chiều đo dài thân, vòng ngực, cao vây, chỉ số cấu tạo thể hình có ý nghĩa lớn đối với đánh giá sinh trưởng phát dục của gia súc. Tính trạng này bị ảnh hưởng bởi các yếu tố giống và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng ...
Các chiều đo chính của cơ thể bò đực giống bao gồm:
+ Cao vây đo bằng thước gậy vuông góc từ mặt đất đến đỉnh cao nhất của xương bả vai chiếu tới cột sống.
+ Dài thân chéo đo bằng thước gậy từ phía trước của khớp bả vai cánh tay tới sau u xương ngồi phía bên phải.
+ Vòng ngực dùng thước dây để đo phía sau xương bả vai, vòng thước sát chân trước qua ngực sang phía bên kia thành một vòng khép kín.
Lê Phan Dũng (2007) cho rằng, nên dùng chiều đo vòng ngực để tính toán xác định dự đoán khối lượng bò lai vì nó có tương quan chặt chẽ với khối lượng.
Theo Trần Đình Miên và cs. (1992), giai đoạn bào thai chịu ảnh hưởng nhiều của mẹ và sự tăng trưởng mang tính di truyền của đời trước nhiều hơn. Sau khi sinh ra, nếu được nuôi dưỡng tốt, bê sẽ tăng trưởng cao, sinh sản sớm, cho nhiều sữa. Các giống khác nhau thì khả năng sinh trưởng khác nhau: những giống bò thịt như Hereford, Santa Gertrudis... có tốc độ sinh trưởng nhanh, đạt 1.000-1.200 g/ngày; trong lúc đó, khả năng tăng trưởng các giống kiêm dụng như Red Sindhi, Brown Swiss chỉ đạt 600-800 g/ngày.
Các công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đều có nhận xét, chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của bò sữa (Nguyễn Kim Ninh, 1994; Vũ Văn Nội và cs., 2001). Năng lượng và protein là 2 yếu tố quan trọng nhất giúp cho việc điều khiển tốc độ tăng trưởng của bò sữa (Schingoethe, 1996; Trần Trọng Thêm, 2006).
Nguyễn Văn Đức và cs. (2011) cho biết, kích thước một số chiều đo cơ bản của đàn bò đực giống HF tại