Luận án Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến năm 2020

Từkhi thành lập đến nay, các khu công nghiệp và khu chếxuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp [18] – KCN) thành phốHồChí Minh (Tp. HCM) đã đạt được những thành tựu nhất định, biến những vùng đất nông nghiệp nghèo, lạc hậu thành những khu sản xuất công nghiệp tập trung năng động, những khu đô thịmới sầm uất, đời sống cưdân ngày càng được cải thiện, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, tạo ra hàng tỉ USD kim ngạch xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụnộp ngân sách nhà nước hàng ngàn tỉ đồng, đã góp phần đáng kểvào công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) và sựnghiệp phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. Tuy nhiên, việc thu hút đầu tưvào các KCN Tp. HCM đã bộc lộnhiều hạn chế. Tính đến nay, Ban quản lý các KCN và KCX Tp. HCM (HEPZA) đang quản lý 3 KCX và 13 KCN với tổng diện tích là 2.354 ha, hầu hết các khu này đều có tỷlệ đất cho thuê từ 75-100% trên tổng diện tích đất cho thuê. Cho nên, quỹ đất sẵn sàng dành cho phát triển công nghiệp không còn nhiều. Đa sốcác dựán đầu tưcó quy mô nhỏ; thâm dụng lao động; trình độcông nghệthấp; hiệu quảsửdụng đất công nghiệp chưa cao; nguồn lao động giản đơn thiếu nghiêm trọng, phải tuyển lao động từcác tỉnh khác, tạo nhiều áp lực cho thành phố. Nhưng hiện nay, hầu hết ởcác tỉnh đều thành lập các KCN và thu hút lao động tại địa phương đó, nên các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM không còn tuyển được nhiều lao động từcác tỉnh. Hơn nữa, các doanh nghiệp đầu tưvào KCN không còn được hưởng ưu đãi vềthuếthu nhập doanh nghiệp (trừcác doanh nghiệp đầu tưvào các dựán công nghệcao). Từ đó cho thấy, các doanh nghiệp trong KCN đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Trước bối cảnh thếgiới đang lâm vào tình trạng bất ổn vềkinh tếvà chính trị ở một sốquốc gia và khu vực, sựbiến đổi khí hậu của trái đất ngày càng nghiêm trọng do tác động của ô nhiễm môi trường đã làm cho nền kinh tếViệt Nam cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Lãi suất cho vay cao (có lúc hơn 25%/năm trong năm 2011) khiến cho doanh nghiệp không thểtiếp cận được nguồn vốn vay phục vụcho hoạt động sản xuất kinh doanh; lạm phát tăng cao (năm 2011 là 18,13%);giá vàng trong nước biến động mạnh và cao hơn cảthếgiới; tiền đồng mất giá từ đó đã đẩy giá các yếu tố đầu vào tăng lên rất cao, làm cho các doanh nghiệp trong KCN gặp nhiều khó khăn, thậm chí có rất nhiều doanh nghiệp đã ngưng hoạt động và giải thể.

pdf182 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1866 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến năm 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- 1 - MỞ ĐẦU 1- Sự cần thiết của đề tài Từ khi thành lập đến nay, các khu công nghiệp và khu chế xuất (sau đây gọi chung là khu công nghiệp [18] – KCN) thành phố Hồ Chí Minh (Tp. HCM) đã đạt được những thành tựu nhất định, biến những vùng đất nông nghiệp nghèo, lạc hậu thành những khu sản xuất công nghiệp tập trung năng động, những khu đô thị mới sầm uất, đời sống cư dân ngày càng được cải thiện, giải quyết việc làm cho hàng chục vạn lao động, tạo ra hàng tỉ USD kim ngạch xuất khẩu, thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước hàng ngàn tỉ đồng, đã góp phần đáng kể vào công cuộc công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) và sự nghiệp phát triển kinh tế-xã hội của thành phố. Tuy nhiên, việc thu hút đầu tư vào các KCN Tp. HCM đã bộc lộ nhiều hạn chế. Tính đến nay, Ban quản lý các KCN và KCX Tp. HCM (HEPZA) đang quản lý 3 KCX và 13 KCN với tổng diện tích là 2.354 ha, hầu hết các khu này đều có tỷ lệ đất cho thuê từ 75-100% trên tổng diện tích đất cho thuê. Cho nên, quỹ đất sẵn sàng dành cho phát triển công nghiệp không còn nhiều. Đa số các dự án đầu tư có quy mô nhỏ; thâm dụng lao động; trình độ công nghệ thấp; hiệu quả sử dụng đất công nghiệp chưa cao; nguồn lao động giản đơn thiếu nghiêm trọng, phải tuyển lao động từ các tỉnh khác, tạo nhiều áp lực cho thành phố. Nhưng hiện nay, hầu hết ở các tỉnh đều thành lập các KCN và thu hút lao động tại địa phương đó, nên các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM không còn tuyển được nhiều lao động từ các tỉnh. Hơn nữa, các doanh nghiệp đầu tư vào KCN không còn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ các doanh nghiệp đầu tư vào các dự án công nghệ cao). Từ đó cho thấy, các doanh nghiệp trong KCN đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Trước bối cảnh thế giới đang lâm vào tình trạng bất ổn về kinh tế và chính trị ở một số quốc gia và khu vực, sự biến đổi khí hậu của trái đất ngày càng nghiêm trọng do tác động của ô nhiễm môi trường đã làm cho nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng không nhỏ. Lãi suất cho vay cao (có lúc hơn 25%/năm trong năm 2011) khiến cho doanh nghiệp không thể tiếp cận được nguồn vốn vay phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh - 2 - doanh; lạm phát tăng cao (năm 2011 là 18,13%); giá vàng trong nước biến động mạnh và cao hơn cả thế giới; tiền đồng mất giá… từ đó đã đẩy giá các yếu tố đầu vào tăng lên rất cao, làm cho các doanh nghiệp trong KCN gặp nhiều khó khăn, thậm chí có rất nhiều doanh nghiệp đã ngưng hoạt động và giải thể. Từ những đặc điểm tình hình nêu trên, cùng với thành phố đóng vai trò đầu tàu “đi trước một bước” hướng tới mục tiêu đưa Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa vào năm 2020, việc nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ nhằm tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi, đủ sức hấp dẫn về lợi ích kinh tế để kích thích các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM phát triển là một nhu cầu cấp bách, mang tính thực tiễn to lớn. Đó là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh phát triển đến năm 2020” nghiên cứu cho Luận án Tiến sĩ. 2- Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án 2.1- Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiếp cận trên phương diện khu công nghiệp tại Việt Nam có liên quan đến đề tài Tại Việt Nam, đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu về khu chế xuất, khu công nghiệp nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong các KCN Tp. HCM phát triển, cụ thể: - Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của VS.TS. Nguyễn Chơn Trung và PGS.TS. Trương Giang Long (Đồng chủ biên) (2004), nghiên cứu đã trình bày một số vấn đề về sự hình thành và phát triển các KCN, KCX; phân tích thực trạng phát triển KCN, KCX ở các tỉnh phía Nam; từ đó đưa ra những giải pháp phát triển các KCN, KCX. - Nghiên cứu những giải pháp phát triển các KCN ở Việt Nam trong những điều kiện hiện nay của GS.TS. Võ Thanh Thu (Chủ nhiệm đề tài) (2005), đã tổng kết được thực tiễn phát triển và quản lý KCN giai đoạn 1991 – 2003; đánh giá các tác động của các KCN đối với công cuộc CNH-HĐH đất nước; đánh giá mô hình hoạt động và tính hiệu quả hoạt động của các KCN. Từ đó nghiên cứu đã đề xuất giải pháp phát triển bền vững KCN trong quá trình CNH-HĐH và tăng cường hội nhập quốc tế của Việt Nam. - 3 - - Những giải pháp nhằm phát triển các khu chế xuất và khu công nghiệp Tp. HCM đến năm 2010 – Luận án tiến sĩ của Nguyễn Quyết Chiến (2003); Phát triển các khu công nghiệp của tỉnh Long An đến năm 2010 – Luận án tiến sĩ của Huỳnh Thanh Tú (2005), và Phát triển khu công nghiệp của thành phố Cần Thơ đến năm 2020 – Luận án tiến sĩ của Huỳnh Thanh Nhã (2008), nội dung chủ yếu của các nghiên cứu này là tìm hiểu kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp; thực trạng phát triển các KCN của tỉnh, thành phố, cũng như định hướng phát triển trong tương lai; từ đó đề xuất một số giải pháp phát triển KCN của tỉnh, thành phố. - Giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong Khu công nghiệp tình hình tuyển dụng lao động giai đoạn 2010-2015 – Bài báo của Thanh Huyền đăng tại website Ban quản lý các Khu công nghiệp Vĩnh Phúc vào Thứ ba, 20-12-2011, nội dung chủ yếu của nghiên cứu này là phân tích thực trạng và nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp trong KCN của tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đưa ra giải pháp nhằm đáp ứng nguồn nhân lực và hỗ trợ doanh nghiệp tuyển dụng được lao động đủ về số lượng, đáp ứng về chất lượng. - Chính sách cụm công nghiệp và phát triển khu vực trong giai đoạn toàn cầu hóa- cách tiếp cận phương Đông và phương Tây và sự khác biệt của chúng (Industrial cluster policies and regional development in the age of globalisation - Eastern and Western approaches and their differences) – Bài báo của MITSUI Itsutomo (Đại học Quốc gia Yokohama) (2003) đăng trên 30th ISBC in Singapore [ MTI/Regional03.pdf]. Bài viết đã nghiên cứu, so sánh sự phát triển của chính sách dựa trên ý tưởng của mô hình cụm công nghiệp với những ảnh hưởng của chúng đến nền kinh tế khu vực và các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong một số khu vực ở Nhật, Châu Âu. 2.2- Một số công trình, đề tài nghiên cứu tiếp cận trên phương diện phát triển doanh nghiệp có liên quan đến đề tài - Chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng đồng bằng sông Cửu Long – Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thiện Phong (2007), nội dung nghiên cứu chủ yếu là phân tích thực trạng các loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh vùng đồng bằng sông Cửu Long; hoàn thiện các chính sách tài chính, các chính sách có liên quan và kiến nghị các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và - 4 - vừa ngoài quốc doanh trong vùng khắc phục khó khăn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát triển một cách bền vững. - Giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp da-giày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 – Luận án tiến sĩ của Nguyễn Văn Tân (2009), nội dung chủ yếu là tìm hiểu kinh nghiệm phát triển lĩnh vực da – giày của một số nước và địa phương có lĩnh vực da – giày nổi tiếng; đánh giá rõ thực trạng của các doanh nghiệp da – giày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; từ đó xây dựng các giải pháp nhằm phát triển các doanh nghiệp da – giày trên địa bàn tỉnh Đồng Nai. - Phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh nông sản khu vực phía Nam – Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thế Phong (2010), nội dung chủ yếu làm rõ cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và kinh nghiệm các nước về phát triển nguồn nhân lực; đánh giá thực trạng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh nông sản; từ đó đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhà nước kinh doanh nông sản. Từ kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học kể trên, nhận thấy rằng cho đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về phát triển doanh nghiệp và giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM phát triển. Tuy nhiên, các công trình khoa học kể trên là một nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cả về lý luận lẫn thực tiễn, giúp tác giả rất nhiều trong quá trình nghiên cứu. Luận án sẽ làm rõ cơ sở khoa học về một số tiêu chí đánh giá sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN, thông qua đó phân tích thực trạng phát triển doanh nghiệp KCN Tp. HCM và các chính sách, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp KCN từ đó xây dựng một số giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM phát triển đến năm 2020. 3- Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và tiêu chí đánh giá sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN. - Phân tích thực trạng phát triển của các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM và các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. - 5 - - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM. - Đề xuất một số giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM phát triển đến năm 2020 phù hợp với yêu cầu và tình hình hiện nay. 4- Phương pháp nghiên cứu 4.1- Dữ liệu nghiên cứu: Nguồn dữ liệu: đề tài sử dụng nguồn đa dữ liệu - Dữ liệu thứ cấp: các thông tin được thu thập từ báo cáo của Ban quản lý HEPZA qua các năm (từ năm 2002 đến năm 2011), Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành, internet và các thông tin từ các nghiên cứu có liên quan. - Dữ liệu sơ cấp: các thông tin được thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM. 4.2- Phương pháp nghiên cứu: Luận án sử dụng phương pháp phân tích định tính và định lượng. - Phương pháp định tính: + Luận án sử dụng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn dựa trên những quy luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, cùng với những quan điểm, chính sách của Nhà nước để hệ thống hoá và phát triển cơ sở lý luận, xác định một số chỉ tiêu đánh giá phát triển doanh nghiệp trong các khu công nghiệp. + Phương pháp nghiên cứu tại bàn để thu thập thông tin thứ cấp; thống kê, mô tả, tổng hợp, phân tích số liệu và so sánh nhằm rút ra những nét nổi bật, những đặc điểm qua các năm (từ năm 2002 đến năm 2011) để nhận định, đánh giá và rút ra nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp trong các KCN Tp. HCM. - Phương pháp định lượng: điều tra trực tiếp bằng bảng câu hỏi khảo sát 163 doanh nghiệp (bảng câu hỏi được phát đến 200 doanh nghiệp, có 163 doanh nghiệp trả lời hợp lệ) trong các KCN Tp. HCM, dùng phần mềm SPSS để xử lý dữ liệu (phân tích nhân tố, phân tích Cronbach alpha, và phân tích hồi quy) để tìm những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM. - 6 - 5- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án: - Đối tượng nghiên cứu đề tài là sự phát triển và chính sách hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM. - Phạm vi nghiên cứu được giới hạn như sau: + Về không gian: nghiên cứu được giới hạn trong phạm vi các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM. + Về thời gian: thời gian khảo sát và thu thập số liệu từ năm 2002 đến năm 2011. 6- Điểm mới và đóng góp của luận án: - Xác định được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM. Những yếu tố này có thể làm cơ sở nghiên cứu cho những đề tài có liên quan đến KCN, hay doanh nghiệp trong KCN nói chung. - Luận án đã đóng góp vào thực tiễn cho việc phát triển các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM thông qua đề xuất một số giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM phát triển đến năm 2020 phù hợp với yêu cầu và tình hình hiện nay. 7- Khung nghiên cứu của luận án Dữ liệu thứ cấp Thực trạng phát triển DN và những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển DN trong các KCN Tp. HCM Dữ liệu sơ cấp LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DN TRONG CÁC KCN VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HỖ TRỢ CHO CÁC DN TRONG CÁC KCN TP. HCM PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020 Từ báo cáo của HEPZA, Tổng cục Thống kê, Bộ KH&ĐT, từ sách, báo, tạp chí chuyên ngành, internet Thông qua bảng câu hỏi khảo sát các DN trong KCN Tp. HCM Thuận lợi Khó khăn Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng phát triển của DN Những yếu tố tác động của môi trường bên ngoài Đánh giá chung về kết quả đạt được của các chính sách hỗ trợ Những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của DN trong KCN Tp. HCM - 7 - 8- Kết cấu của luận án: Luận án được kết cấu gồm: - Mở đầu - Chương 1: Cơ sở khoa học về phát triển doanh nghiệp trong các KCN và chính sách hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp - Chương 2: Thực trạng phát triển doanh nghiệp và các chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM - Chương 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM - Chương 4: Giải pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN Tp. HCM phát triển đến năm 2020 - Kết luận - Tài liệu tham khảo - 8 - CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỂ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 1.1- Các khái niệm 1.1.1- Khái niệm về khu công nghiệp và doanh nghiệp trong khu công nghiệp 1.1.1.1- Khái niệm về khu công nghiệp Theo khoản 20 và 21 Điều 3 của luật Đầu tư ngày 29/11/2005 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006) và theo khoản 1 và 2 Điều 2 của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế (ngày 14/3/2008) thì: - Khu công nghiệp (KCN) là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này. - Khu chế xuất (KCX) là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp quy định tại Nghị định này. Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp (KCN), trừ trường hợp quy định cụ thể [18]. Trong luận án này, tác giả thống nhất từ dùng chung là “khu công nghiệp” nhằm đề cập đối tượng nghiên cứu là doanh nghiệp trong các khu công nghiệp và khu chế xuất. 1.1.1.2- Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp trong KCN Doanh nghiệp trong KCN là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động trong KCN, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ. Như vậy, các doanh nghiệp trong KCN có những đặc điểm chung cơ bản như sau: - Các doanh nghiệp trong từng KCN có thể hoạt động đầu tư cùng một số ngành nghề theo quy hoạch ngành nghề đầu tư cho mỗi KCN do Chính phủ quy định. - 9 - - Cơ quan quản lý nhà nước các doanh nghiệp trong KCN là Ban quản lý KCN tỉnh-thành phố. Ban quản lý cung cấp dịch vụ một cửa, nên việc xin Giấy phép đầu tư giảm được nhiều thủ tục phiền phức. Đối với các công việc về thủ tục đầu tư, thành lập doanh nghiệp, xây dựng nhà xưởng, đưa doanh nghiệp vào sản xuất và các hoạt động khác của doanh nghiệp thì nhà đầu tư chỉ cần gặp Ban quản lý KCN tỉnh-thành phố là có thể hoàn tất trong một thời gian rất ngắn cho việc kiểm tra hồ sơ và cấp Giấy phép đầu tư. - Trong mỗi KCN đều có đội ngũ bảo vệ riêng canh gác ngày đêm, có đội Phòng cháy chữa cháy riêng để phục vụ cho các doanh nghiệp trong KCN. - Các doanh nghiệp trong KCN đều được hưởng những tiện ích về cơ sở hạ tầng chung như: Hệ thống đường trong khu hoàn chỉnh, đạt tiêu chuẩn quy định; Điện, nước đầy đủ. Có nhà máy điện riêng cỡ trung hoặc trạm biến thế, hệ thống cấp thoát nước, bể nước, trạm cấp nước dự phòng riêng…; Đất quy hoạch cho phát triển doanh nghiệp trong KCN là có sẵn. Ngoài ra, các doanh nghiệp trong KCN còn được hưởng những tiện ích công cộng như Trạm y tế, Đội vệ sinh cây xanh, Trung tâm hoạt động công nhân, xe chở rác, Trạm xử lý nước thải, hệ thống chiếu sáng toàn khu… 1.1.2- Khái niệm về phát triển: Theo quan điểm siêu hình1: Phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lượng, không có sự thay đổi về chất của sự vật, đồng thời phát triển là quá trình tiến lên liên tục, không trải qua những bước quanh co phức tạp. Phép biện chứng duy vật cho rằng: Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật. Khái niệm “phát triển” và khái niệm “vận động” có sự khác nhau: Vận động là mọi biến đổi nói chung, chưa nói lên khuynh hướng cụ thể: đi lên hay đi xuống, tiến bộ hay lạc hậu, còn phát triển là sự biến đổi về chất theo hướng hoàn thiện của sự vật. Phát triển là quá trình phát sinh và giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ định những nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật [12]. Khi xét “phát triển” trong lĩnh vực kinh tế, thì “Phát triển là sự tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Nói đến phát triển kinh tế là nói cả tăng 1 Trần Thị Lan (2009), Bài soạn Phép biện chứng duy vật, [] - 10 - thêm về quy mô sản lượng của nền kinh tế và cả đến sự tiến bộ xã hội. Phát triển là quy luật tiến hoá của nền kinh tế từ trình độ phát triển thấp lên trình độ phát triển cao hơn” [59]. Theo quan điểm trong giáo trình kinh tế phát triển của trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội: “Phát triển kinh tế có thể hiểu là một quá trình lớn lên (hay tăng tiến) về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó, bao gồm cả sự tăng lên về quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội”. Ngày nay, quan niệm về phát triển còn được mở rộng là phát triển phải gắn với hoà bình, độc lập và ổn định chính trị. Phát triển phải bền vững và bảo vệ môi trường sống, phát triển là để phục vụ con người, lấy con người làm trung tâm. Nếu đề cập đến khái niệm phát triển chỉ bằng một định nghĩa thì rất khó có thể diễn đạt hết ý nghĩa, ta có thể diễn giải khái niệm về phát triển cụ thể như sau: Sự phát triển bao gồm cả sự tăng lên về lượng (tăng trưởng), sự biến đổi cơ cấu, trình độ kinh tế và của đời sống xã hội; Sự phát triển là quá trình tiến hoá theo thời gian, do các nhân tố nội tại quyết định; Kết quả phát triển là một quá trình vận động khách quan, còn mục tiêu đề ra là để tiếp cận tới các kết quả đó; Con người chính là trung tâm của sự phát triển. Con người vừa là động lực vừa là đối tượng của quá trình phát triển; Phát triển phải gắn với sự bền vững, do đó phải bao gồm các yếu tố hoà bình, độc lập, ổn định chính trị, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Trong quá trình phát triển, sự vật còn chịu sự tác động của các sự vật, các hiện tượng hay quá trình khác, của nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể, sự thay đổi của các yếu tố tác động đó có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật. Phát triển là một khái niệm chung nhất về sự chuyển biến của sự vật từ trạng thái thấp đến trạng thái cao hơn, đó là một khái niệm mang tính định tính. Do vậy, sẽ rất khó có một tiêu chí định lượng chính xác và thống nhất để đo lường sự phát triển. Trong nghiên cứu này, chúng ta tạm quy ước khi nói đến sự phát triển là nói đến các chỉ tiêu nêu trên. - 11 - 1.1.3- Quan điểm về phát triển KCN Việt Nam: Phát triển là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Ở Việt Nam, để thực hiện mục tiêu phát triển đất nước như Nghị quyết của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra và thực hiện cam kết quốc tế, Chính phủ đã ban hành Định hướng chiến lược phát triển. Mục tiêu phát triển đất nước chỉ có thể được thực hiện trên cơ sở thực hiện chiến lược phát triển trong từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, trong đó có phát triển các KCN. Theo quan điểm về phát triển nói chung, có chú ý đến những yếu tố đặc thù của các KCN thì cần phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằ
Tài liệu liên quan