Luận án Hoàn thiện hoạt động xúc tiến nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường EU

Trong điều kiện mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của nhiều quốc gia. Đặc biệt, đối với các quốc gia theo đuổi chiếnlược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu như các nước mới công nghiệphoá (NICs) ở châu Á thì xuất khẩu còn đóng vai trò đầu tàu tạo đà cho tăng trưởng kinh tế. Theo kinh nghiệm của một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, đồng hành với hoạt động xuất khẩu luôn là các hoạt động xúc tiến xuất khẩu nhằm giúp cho xuất khẩu phát triển thuận lợi và có hiệu quả. Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường mở cửa và chủ động hội nhập vào nền kinhtế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu làm động lực cho quá trình công nghiệp hoá đất nước. Để đẩy mạnhxuất khẩu, Chính phủ cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng rất nhiều biện pháp kích thích xuất khẩu (ví dụ nhưchính sách khuyến khích qua thuế, cung cấp tín dụng ưu đãi, hỗ trợ khảo sát thị trường, tìm kiếm khách hàng, tiến hành các hoạt động marketing, .). Trong đó, những hoạt động xúc tiến xuất khẩu đã được tăngcường, nhưng chúng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Sở dĩ như vậy là do ở Việt Nam vẫn chưa có sựnhận thức đầy đủ và đúng đắn về xúc tiến xuất khẩu trong từng doanh nghiệp, từng ngành và trong các cơ quan quản lý Nhà nước. Trên thực tế, nước ta còn thiếu một mạng lưới tổ chức xúc tiến xuất khẩu quốc gia hoạt động có hiệu quả, một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ cho 12 hoạt động xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu (các sàn giao dịch hàng hoá, các trung tâm hội chợ, triển lãm với quy mô lớn, phương tiện thiết bị hiện đại, .). Trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam nhìn chung đạt ở mức cao, nhưng mang tính không ổn định. Có hiện tượng này một phần là do sự thay đổi rất nhanh chóng của thị trường thế giới, những tác động tiêu cực của quá trình tự do hoá thương mại (gây ra sức ép cạnh tranh khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam trước các đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực như các nhà xuất khẩu Trung Quốc, Malaixia, Thái Lan, ), sự thiếu thông tin và lúng túng trong việc tìm kiếm khách hàng, thiết lập kênhphân phối hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Do vậy, xúc tiến xuất khẩu càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn, giúp cho Việt Nam vượt qua được những khó khăn và bất cập nêu trên để tạo ra sự ổn định, phát triển cho xuất khẩu. Xét theo góc độ thị trường, EU được đánh giá là mộtthị trường lớn và nhiều tiềm năng cho xuất khẩu Việt Nam, nhấtlà khi Liên minh này kết nạp thêm 10 nước thành viên mới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, từ năm 2000 đến nay EU luôn giữ vị trí là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này mỗi năm chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu của cả nước [13].Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung cũngnhư của hầu hết các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU như dệt may, giày dép, thuỷ sản, nông sản đều chỉ đạt mức thấp và không ổn định. Sự chững lại này một phần do có nhiều doanh nghiệp đã có sự chuyển hướng sang thị trường Mỹ kể từ khi có Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, đặc biệt là các doanh nghiệpxuất khẩu hàng 13 dệt may, thuỷ sản và giày dép. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân rất quan trọng khác là các nhà xuất khẩu Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật củaEU, tiếp cận các đầu mối phân phối trực tiếp, thách thức bị kiện bánphá giá. Vì vậy, ngoài những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, Việt Nam đang rất cần những hoạt động xúc tiến của Chính phủ và các hiệp hội ngành hàng mang tính đặc thù, phù hợp với đặc điểm thị trườngvà thực sự hữu ích hỗ trợ cho các doanh nghiệp vượt qua được nhữngkhó khăn, thách thức và xuất khẩu thành công vào thị trường EU. Điều đó càng đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện EU mở rộng (kết nạpthêm 10 nước thành viên mới vào 01 tháng 5 năm 2004, sau đó ngày01 tháng 01 năm 2007 kết nạp thêm 2 nước thành viên và trở thành khối liên kết của 27 nước, trong đó có đến 8 nước thuộc khu vực Đông Âu đã từng là bạn hàng truyền thống của Việt Nam) trở thành khối thị trường chung lớn nhất thế giới. Với những lý do nêu trên, đề tài “Hoàn thiện hoạt động xúc tiến nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường EU” đã được chọn để nghiên cứu với mục đích làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam. Từ đó đề ra các giải pháp khoa học nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ ViệtNam.

pdf260 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1787 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Hoàn thiện hoạt động xúc tiến nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường EU, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ĐỖ THỊ HƯƠNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG EU Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế (Kinh tế đối ngoại) Mã số: 62.31.07.01 LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ Cán bộ hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Văn Thường 2. PGS. TS. Đinh Văn Thành HÀ NỘI, NĂM 2009 2 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi, không sao chép từ bất cứ tài liệu nào khác. Các thông tin, số liệu sử dụng trong luận án là trung thực. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận án NCS Đỗ Thị Hương 3 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ HỘP Nội dung Số trang PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU CỦA CHÍNH PHỦ 10 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ 10 1.2. Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ 30 1.3. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ một số nước trên thế giới và kinh nghiệm đối với Việt Nam 34 Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM 54 2.1. Đặc điểm thị trường EU và tình hình xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang EU 55 2.2. Hệ thống các tổ chức xúc tiến xuất khẩu của Việt Nam hiện nay 68 2.3. Thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến nay 81 2.4. Đánh giá khái quát về hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam 103 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CHÍNH PHỦ VIỆT NAM 124 3.1. Định hướng phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam 124 3.2. Quan điểm và định hướng đối với hoạt động xúc tiến xuất khẩu… 136 4 3.3. Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ Việt Nam 145 3.4. Một số giải pháp hoàn thiện và tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam 154 KẾT LUẬN 170 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 172 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 173 PHỤ LỤC 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Các từ viết tắt tiếng Anh Nghĩa đầy đủ STT Ký hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt 01 AJC − Trung tâm xúc tiến thương mại - Đầu tư - Du lịch Nhật Bản - ASEAN 02 APEC Asean - Pacific Economic Cooperation Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương 03 ASEAN Association of South East Asian Nations Hiệp hội các nước Đông Nam Á 04 ASEM The Asia - Europe Meeting Diễn đàn Á - Âu 05 ATPF Asian Trade Promotion Forum Diễn đàn các Tổ chức xúc tiến thương mại Châu Á 06 BTA Bilateral Trade Agreement Hiệp định thương mại Việt - Mỹ 07 CEEC Central and East European Countries Các nước Trung và Ðông Âu 08 CCPIT China’s Council for Promotion of International Trade Hội đồng xúc tiến thương mại quốc tế Trung Quốc 09 EC European Community Cộng đồng Châu Âu 10 EU European Union Liên minh Châu Âu 11 EU 15 European Union 15 Gồm 15 thành viên cũ của Liên minh Châu Âu (từ trước 01/05/2004) 12 FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài 13 GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội 14 GSP General System of Preferences Chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập 15 HACCP Hazard Analysis on Critical Tiêu chuẩn phân tích mối nguy 6 Control Point hiểm tại điểm kiểm soát giới hạn trọng yếu 16 IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế 17 ITC International Trade Centre Trung tâm thương mại quốc tế 18 JETRO Japan External Trade Organization Tổ chức ngoại thương Nhật Bản 19 KOTRA Korea Trade Investment Promotion Agency Tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư Hàn Quốc 20 MFN Most Favour Nation Chế độ Tối huệ quốc 21 ODA Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức 22 OPEC Organization of Petroleum Exporting Countries Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ 23 SA8000 Social Act 8000 Tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội 24 SIPPO − Tổ chức xúc tiến thương mại Thuỵ Sỹ 25 TPOs Trade Promotion Organizations Các tổ chức xúc tiến thương mại 27 TSIs Trade Support Institutions Các thể chế hỗ trợ thương mại 28 UNCTAD United Nations Conference on Trade Development Uỷ ban phát triển thương mại của Liên hợp quốc 29 USD United States Dollar Đôla Mỹ 30 VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 31 VIETRAD E Vietnam Trade Promotion Agency Cục xúc tiến thương mại Việt Nam 32 WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới 7 Các từ viết tắt tiếng Việt STT Ký hiệu Nghĩa đầy đủ 01 TM Thương mại 02 VP Văn phòng 03 XK Xuất khẩu 04 XTTM Xúc tiến thương mại 06 XTXK Xúc tiến xuất khẩu 8 DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên bảng Số trang Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (2000 - 2008) 59 Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên của EU 15 62 Bảng 2.3 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên của EU 15 63 Bảng 2.4 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 12 nước thành viên mới của EU 65 Bảng 2.5 Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 12 nước thành viên mới của EU 66 Bảng 2.6 Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU 67 Bảng 3.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010 128 Bảng 3.2 Tỷ trọng thị trường xuất khẩu của Việt Nam, thời kỳ 2001 - 2010 129 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ TT Tên hình vẽ Số trang Hình 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước 60 Hình 2.2 Năng lực cung cấp dịch vụ của các tổ chức XTXK Việt Nam 109 Hình 2.3 Mức độ tác động của thông tin của Bộ và Sở Thương mại … 110 Hình 3.1 Cơ cấu xuất khẩu năm 2010 của Việt Nam 128 9 DANH MỤC CÁC HỘP TT Tên hộp Số trang Hộp 2.1 Thiếu đồng bộ trong XTTM … 78 Hộp 2.2 18 mặt hàng được hỗ trợ XTXK 83 Hộp 2.3 Triển khai chiến lược XTTM 2006 - 2010 84 Hộp 2.4 Triển khai công tác XTTM năm 2008 86 Hộp 2.5 “Công tác XTTM nếu có định hướng dài hạn …” 114 Hộp 2.6 Việt Nam chi XTTM thấp nhất thế giới 119 10 DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ VÀ HỘP TT Tên bảng, sơ đồ, hình vẽ Số trang Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU (2000 - 2008) 58 Bảng 2.2 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang các nước thành viên của EU 15 62 Bảng 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang 12 nước thành viên mới của EU 64 Bảng 2.4 Một số mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang EU 66 Bảng 3.1 Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2010 128 Bảng 3.2 Tỷ trọng thị trường xuất khẩu của Việt Nam, thời kỳ 2001 - 2010 129 Hình 2.1 Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU so với tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước 59 Hình 2.2 Năng lực cung cấp dịch vụ của các tổ chức XTXK Việt Nam 110 Hình 2.3 Mức độ tác động của thông tin của Bộ và Sở Thương mại … 112 Hình 3.1 Cơ cấu xuất khẩu năm 2010 của Việt Nam 144 Sơ đồ 1.1 Tác động của xúc tiến xuất khẩu tới phát triển sản xuất trong nước của một quốc gia 23 Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức của Cục Xúc tiến thương mại Hàn Quốc 35 Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục Xúc tiến xuất khẩu Thái Lan 37 Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy Bộ Công Thương 68 Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy Cục xúc tiến thương mại 72 Hộp 2.1 Thiếu đồng bộ trong XTTM … 79 Hộp 2.2 18 mặt hàng được hỗ trợ XTXK 84 Hộp 2.3 Triển khai chiến lược XTTM 2006 - 2010 85 Hộp 2.4 Triển khai công tác XTTM năm 2008 87 Hộp 2.5 “Công tác XTTM nếu có định hướng dài hạn …” 115 Hộp 2.6 Việt Nam chi XTTM thấp nhất thế giới 119 11 PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong điều kiện mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, xuất khẩu giữ vị trí trung tâm trong các hoạt động kinh tế đối ngoại của nhiều quốc gia. Đặc biệt, đối với các quốc gia theo đuổi chiến lược công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu như các nước mới công nghiệp hoá (NICs) ở châu Á thì xuất khẩu còn đóng vai trò đầu tàu tạo đà cho tăng trưởng kinh tế. Theo kinh nghiệm của một số nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc, đồng hành với hoạt động xuất khẩu luôn là các hoạt động xúc tiến xuất khẩu nhằm giúp cho xuất khẩu phát triển thuận lợi và có hiệu quả. Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chuyển sang nền kinh tế thị trường mở cửa và chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương đẩy mạnh xuất khẩu làm động lực cho quá trình công nghiệp hoá đất nước. Để đẩy mạnh xuất khẩu, Chính phủ cũng như các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng rất nhiều biện pháp kích thích xuất khẩu (ví dụ như chính sách khuyến khích qua thuế, cung cấp tín dụng ưu đãi, hỗ trợ khảo sát thị trường, tìm kiếm khách hàng, tiến hành các hoạt động marketing, ...). Trong đó, những hoạt động xúc tiến xuất khẩu đã được tăng cường, nhưng chúng chưa thực sự trở thành công cụ hữu hiệu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu. Sở dĩ như vậy là do ở Việt Nam vẫn chưa có sự nhận thức đầy đủ và đúng đắn về xúc tiến xuất khẩu trong từng doanh nghiệp, từng ngành và trong các cơ quan quản lý Nhà nước. Trên thực tế, nước ta còn thiếu một mạng lưới tổ chức xúc tiến xuất khẩu quốc gia hoạt động có hiệu quả, một hệ thống cơ sở hạ tầng đồng bộ phục vụ cho 12 hoạt động xuất khẩu và xúc tiến xuất khẩu (các sàn giao dịch hàng hoá, các trung tâm hội chợ, triển lãm với quy mô lớn, phương tiện thiết bị hiện đại, ...). Trong thời gian qua, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam nhìn chung đạt ở mức cao, nhưng mang tính không ổn định. Có hiện tượng này một phần là do sự thay đổi rất nhanh chóng của thị trường thế giới, những tác động tiêu cực của quá trình tự do hoá thương mại (gây ra sức ép cạnh tranh khốc liệt hơn cho các doanh nghiệp Việt Nam trước các đối thủ cạnh tranh lớn trong khu vực như các nhà xuất khẩu Trung Quốc, Malaixia, Thái Lan, …), sự thiếu thông tin và lúng túng trong việc tìm kiếm khách hàng, thiết lập kênh phân phối hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp. Do vậy, xúc tiến xuất khẩu càng trở nên quan trọng và cấp thiết hơn, giúp cho Việt Nam vượt qua được những khó khăn và bất cập nêu trên để tạo ra sự ổn định, phát triển cho xuất khẩu. Xét theo góc độ thị trường, EU được đánh giá là một thị trường lớn và nhiều tiềm năng cho xuất khẩu Việt Nam, nhất là khi Liên minh này kết nạp thêm 10 nước thành viên mới. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, từ năm 2000 đến nay EU luôn giữ vị trí là một trong những thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này mỗi năm chiếm khoảng 20% kim ngạch xuất khẩu của cả nước [13]. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung cũng như của hầu hết các mặt hàng chủ lực của Việt Nam sang thị trường EU như dệt may, giày dép, thuỷ sản, nông sản đều chỉ đạt mức thấp và không ổn định. Sự chững lại này một phần do có nhiều doanh nghiệp đã có sự chuyển hướng sang thị trường Mỹ kể từ khi có Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất khẩu hàng 13 dệt may, thuỷ sản và giày dép. Bên cạnh đó còn có nguyên nhân rất quan trọng khác là các nhà xuất khẩu Việt Nam gặp phải nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU, tiếp cận các đầu mối phân phối trực tiếp, thách thức bị kiện bán phá giá. Vì vậy, ngoài những nỗ lực của bản thân doanh nghiệp, Việt Nam đang rất cần những hoạt động xúc tiến của Chính phủ và các hiệp hội ngành hàng mang tính đặc thù, phù hợp với đặc điểm thị trường và thực sự hữu ích hỗ trợ cho các doanh nghiệp vượt qua được những khó khăn, thách thức và xuất khẩu thành công vào thị trường EU. Điều đó càng đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện EU mở rộng (kết nạp thêm 10 nước thành viên mới vào 01 tháng 5 năm 2004, sau đó ngày 01 tháng 01 năm 2007 kết nạp thêm 2 nước thành viên và trở thành khối liên kết của 27 nước, trong đó có đến 8 nước thuộc khu vực Đông Âu đã từng là bạn hàng truyền thống của Việt Nam) trở thành khối thị trường chung lớn nhất thế giới. Với những lý do nêu trên, đề tài “Hoàn thiện hoạt động xúc tiến nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường EU” đã được chọn để nghiên cứu với mục đích làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng của hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam. Từ đó đề ra các giải pháp khoa học nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam. 2. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu ở các nước trên thế giới cũng như 14 ở Việt Nam. Trong đó, luận án của Liesel Anna (2001) với tựa đề “Ý nghĩa xã hội của tổ chức xúc tiến xuất khẩu trong ngành may mặc Thổ Nhĩ Kỳ” đã phân tích vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu dưới khía cạnh xã hội đối với ngành may mặc ở Thổ Nhĩ Kỳ. Vai trò của hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng như các tổ chức xúc tiến xuất khẩu đối với thúc đẩy xuất khẩu không được đề cập trong công trình này. Công trình “Xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ” của Nguyễn Thị Nhiễu xuất bản năm 2003 đã hệ thống hoá được những vấn đề lý luận về hoạt động xúc tiến xuất khẩu và phân tích, đánh giá thực tiễn và đề xuất các giải pháp tăng cường hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam. Đây là công trình nghiên cứu khá cụ thể về hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ Việt Nam, tuy nhiên những nội dung phân tích, đánh giá và giải pháp đề xuất trong công trình này chưa có sự cụ thể hoá gắn với đặc trưng của từng thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó, công trình “Xúc tiến thương mại” của Viện Nghiên cứu Thương mại (2003) đề cập một cách hệ thống những vấn đề mang tính lý luận chung về hoạt động xúc tiến thương mại (bao gồm cả xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến nhập khẩu và xúc tiến bán hàng trong nước). Một công trình nghiên cứu khá toàn diện cả về cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là luận án của Phạm Thu Hương có tựa đề “Thực trạng và các giải pháp thúc đẩy hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế của Việt Nam”. Trong đó, những vấn đề lý luận chung về hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế cả ở hai cấp độ 15 vĩ mô và vi mô cũng như kinh nghiệm của một số nước đã được đề cập một cách hệ thống. Thực trạng hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế của Việt Nam đã được phân tích và đánh giá một cách sát thực dựa trên cơ sở dữ liệu điều tra thông qua phiếu hỏi, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp. Công trình này đã cho người đọc thấy được một bức tranh tổng thể về hoạt động xúc tiến thương mại quốc tế của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, ở đây hoạt động xúc tiến xuất khẩu mới chỉ được nghiên cứu như một bộ phận của hoạt xúc tiến thương mại quốc tế và chưa có sự xem xét đối với một thị trường cụ thể. Ngoài ra, hoạt động xúc tiến xuất khẩu cũng được đề cập trong các tài liệu của Cục Xúc tiến Thương mại Việt Nam, các tổ chức quốc tế và các bài báo trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong hầu hết các nghiên cứu đó, hoạt động xúc tiến xuất khẩu chỉ được đề cập như một trong những biện pháp để thúc đẩy xuất khẩu hoặc là một nội dung của xúc tiến thương mại quốc tế nói chung, chưa có nghiên cứu gắn với một khu vực thị trường, một nhóm hàng/ mặt hàng cụ thể. Như vậy, về cơ bản, các nghiên cứu trước đây mới chỉ dừng lại ở những kết quả mang tính khái quát, tổng thể chung về xúc tiến thương mại nói chung và hoạt động xúc tiến xuất khẩu nói riêng, do đó chưa có kết luận cụ thể về những thành công, hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động xúc tiến đối với một thị trường, nhóm hàng cụ thể làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp mang tính khả thi hơn. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của luận án là tập trung phân tích, đánh giá cụ thể thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị 16 trường EU của Chính phủ Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động xúc tiến phục vụ mục tiêu thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường EU. Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau:  Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của một số nước về hoạt động xúc tiến xuất khẩu của Chính phủ và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, làm nền tảng cho việc phân tích, đánh giá thực trạng ở chương 2.  Phân tích, đánh giá hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến nay.  Trên cơ sở nội dung phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến của Chính phủ nhằm thúc đẩy xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của luận án là hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam từ năm 2000 đến nay, xét trên giác độ quản lý Nhà nước. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình làm luận án, tác giả sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử , đồng thời sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích thống kê, phương pháp lôgic, phương pháp phân tích tổng hợp. 17 Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử: Việc nghiên cứu hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam được thực hiện một cách toàn diện trong cả giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Các hoạt động xúc tiến xuất khẩu cụ thể của Chính phủ Việt Nam đối với thị trường EU được xem xét trong mối liên hệ với nhau cả về thời gian và không gian trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Phương pháp phân tích thống kê: Luận án sử dụng các số liệu thống kê phù hợp để phục vụ cho việc phân tích hoạt động xuất khẩu xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam. Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên cơ sở phân tích từng nội dung cụ thể, luận án đưa ra những đánh giá khái quát chung về hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2000 đến nay. Phương pháp lôgic: Dựa trên cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế đã hệ thống hóa, luận án phân tích thực trạng hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hóa sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam và rút ra những đánh giá cụ thể. Từ cơ sở lý luận, kinh nghiệm quốc tế và những đánh giá thực trạng, luận án đưa ra định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động xúc tiến của Chính phủ để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường EU. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN * Hệ thống hóa được một số vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam. 18 * Đưa ra những nhận xét, đánh giá cụ thể về thành công, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu hàng hoá sang thị trường EU của Chính phủ Việt Nam dựa trên phân tích thực tiễn. * Nêu ra định hướng, quan điểm và những giải pháp mang tính khoa học, phù hợp với đặc điểm của thị trường EU nhằm hoàn thiện và tăng cường hoạt động xúc tiến (bao gồm thiết kế nội dung, xây dựng
Tài liệu liên quan