Bối cảnh toàn cầu hóa với xu hướng hội nhập quốc tế đặt ra các nhu cầu về một
thước đo năng lực ngoại ngữ chung làm căn cứ thống nhất để quy chiếu trình độ sử dụng
ngôn ngữ của các thứ tiếng tại các quốc gia khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng chứng chỉ. Tuy nhiên trong lĩnh vực dạy
học ngoại ngữ, đặc biệt là khâu xây dựng chương trình và kiểm ra đánh giá, các khung
tham chiếu mang tính quốc tế như Khung tham chiếu trình độ chung Châu Âu (CEFR)
hay khung năng lực quốc gia mang tính pháp lý như Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam
(KNLNNVN) đã thể hiện những bất cập khi được sử dụng trong điều kiện dạy học ngoại
ngữ cụ thể với những đặc điểm đặc thù của các trường đại học trong ngành Công an.
Tuy được đánh giá là một tập hợp các thang đo đồ sộ nhất trong tất cả các thang
đo mức độ thành thạo ngoại ngữ từ trước đến nay nhưng vì được xây dựng làm công cụ
mang tính quốc tế để có thể áp dụng linh hoạt trong các ngữ cảnh khác nhau nên CEFR
đã được chủ ý xây dựng một cách không cụ thể. Vì vậy, nó không phản ánh được các nhu
cầu của các nhóm đối tượng cụ thể trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ đặc thù với các điều
kiện, hoàn cảnh cụ thể của quá trình sử dụng ngôn ngữ. Bên cạnh đó, để trở thành một
công cụ tham chiếu cho mọi ngôn ngữ (language neutral, [111:13]), CEFR đã không cụ
thể hóa được các đặc điểm về ngôn ngữ như từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm v.v mà vẫn sử
dụng cách tiếp cận hành động để mô tả chất liệu ngôn ngữ được sử dụng trong việc thực
hiện hành động nên dẫn đến sự thiếu nhất quán cũng như sự mơ hồ trong cách dùng thuật
ngữ miêu tả, gây khó khăn cho việc xây dựng chương trình dạy học hay kiểm tra đánh giá
một ngôn ngữ cụ thể. Khung NLNNVN nhìn chung được xây dựng dựa trên CEFR, có
một số thay đổi về các diễn đạt từ, cách sắp xếp trật tự giữa các nhóm nên cũng có các
bất cập tương tự như của CEFR. Ngoài ra, các khung mô tả năng lực quốc tế hay quốc
gia, để có thể đảm bảo khả năng tham chiếu chung cho nhiều ngôn ngữ và nhiều ngữ
cảnh sử dụng, thường có dải trình độ khá rộng nên khó có thể đo được những sự tiến bộ
nhỏ về năng lực. Trong khi đó, chương trình ngoại ngữ không chuyên trong các trường
đại học ở Việt Nam mặc dù không thể bao phủ hết cả một dải trình độ của thang đo vì bị
hạn chế về thời lượng nhưng lại thường được chia nhỏ thành các học phần khác nhau để2
thuận tiện cho việc tổ chức dạy học. Việc chia cắt một dải trình độ thành các tiểu bậc
nhỏ hơn này thường được thực hiện một cách cơ học hay dựa trên kinh nghiệm của người
quản lý giáo dục, ít chú ý đến căn cứ khoa học về đo lường trong giáo dục.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 247 trang
247 trang | 
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 1398 | Lượt tải: 2 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Khung mô tả chi tiết năng lực sử dụng tiếng Anh cho sinh viên bậc đại học không chuyên ngữ (Nghiên cứu trường hợp Học viện ANND), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM 
 KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
---------------------- 
TRẦN THỊ MINH THẢO 
KHUNG MÔ TẢ CHI TIẾT NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH 
CHO SINH VIÊN BẬC ĐẠI HỌC KHÔNG CHUYÊN NGỮ 
 (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC VIỆN ANND) 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC 
HÀ NỘI 2018
VIỆN HÀN LÂM 
 KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
---------------------- 
TRẦN THỊ MINH THẢO 
KHUNG MÔ TẢ CHI TIẾT NĂNG LỰC SỬ DỤNG TIẾNG ANH 
CHO SINH VIÊN BẬC ĐẠI HỌC KHÔNG CHUYÊN NGỮ 
 (NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP HỌC VIỆN ANND) 
VIỆN NGÔN NGỮ HỘC 
Chuyên ngành: N n n ữ ọc 
Mã số: 9229020 
VIỆN KHOA HỌC XÁC HỘI VIỆT NAM 
 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC 
 1. PGS.TS Mai Xuân Huy 
 2. TS. P ạm Đăn Bìn 
HÀ NỘI 2018 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả nêu 
trong luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình 
nghiên cứu nào 
TÁC GIẢ LUẬN ÁN 
LỜI CẢM ƠN 
Tôi mong muốn đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc của mình đến PGS.TS. 
Mai Xuân Huy và T.S. Phạm Đăng Bình đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động 
viên tôi trong suốt quá trình học tập để hôm nay bản luận án này đƣợc hoàn thành. 
Nhân dịp này tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô tại Viện 
Ngôn ngữ học- Học Viện Khoa Học Xã Hội Việt Nam đã cho tôi những lời 
khuyên, những chỉ bảo và định hƣớng nghiên cứu trong suốt quá trình học tập. 
Tôi xin gửi nhƣng lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc Học viện An ninh 
nhân dân và tập thể cán bộ, giảng viên Khoa Ngoại Ngữ đã ủng hộ, tạo điều kiện 
về cơ sở vật chất và thời gian để tôi có thể học tập, tiến hành nghiên cứu đảm bảo 
đúng yêu cầu của luận án. 
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp đã hỗ trợ thu thập dữ liệu thực 
nghiệm và các em sinh viên Khóa D45 đã đồng hành cùng tôi trong quá trình thực 
hiện đề tài. 
Cuối cùng tôi xin đƣợc trân trọng gửi lời cảm ơn đến các nhà khoa học, các 
đồng nghiệp trong lĩnh vực nghiên cứu của luận án đã đóng góp những ý kiến quý 
báu về chuyên môn và cung cấp tƣ liệu để tôi hoàn thành luận án này. Xin cảm ơn 
gia đình và bạn bè đã dành cho tôi tình cảm và tinh thần tốt nhất trong quá trình 
học tập. 
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2018 
Tác giả 
TRẦN THỊ MINH THẢO 
MỤC LỤC 
LỜI CAM ĐOAN 
LỜI CẢM ƠN 
MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 1 
2. Mục đích nghiên cứu 3 
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3 
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4 
6. Những đóng góp mới của luận án 5 
7. Kết cấu của luận án 6 
CHƢƠNG 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về năn lực 
ngôn ngữ và khung mô tả năn lực sử dụng ngôn ngữ 
7 
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu năng lực sử dụng ngôn ngữ và khung 
mô tả năng lực sử dụng ngôn ngữ 
7 
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 7 
1.1.1.1. Các nghiên cứu về năng lực ngôn ngữ 7 
1.1.1.2. Các nghiên cứu và thực tiễn xây dựng khung mô tả năng lực ngôn 
ngữ 
15 
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 19 
1.2. Cơ sở lý thuyết về các mô hình và khung mô tả năng lực ngôn ngữ 22 
1.2.1. Khái quát về năng lực sử dụng ngôn ngữ 22 
1.2.1.1 Khái niệm „ngữ năng‟ và „ngữ thi‟ 22 
1.2.1.2. Khái niệm Năng lực giao tiếp 26 
1.2.1.3. Mô hình năng lực sử dụng ngôn ngữ 29 
1.2.2. Các tiểu thành tố trong mô hình năng lực ngôn ngữ giao tiếp 31 
1.2.3. Các yếu tố ngữ cảnh 35 
1.2. 4. Về vấn đề dựng khung mô tả năng lực ngôn ngữ 38 
1.2.4.1. Về vấn đề mô tả năng lực sử dụng ngôn ngữ theo chiều ngang 39 
1.2.4.2. Về vấn đề phân chia cấp độ cho chiều dọc của khung mô tả năng 
lực sử dụng ngôn ngữ 
42 
1.2.5. Khung lý thuyết của nghiên cứu 45 
CHƢƠNG 2: Các đặc tả năn lực sử dụng tiếng Anh của n ƣời học/sử 47 
dụng ở trìn độ N ƣỡn (T res old Level) và ƣớng chi tiết hóa 
2. 1. Trình độ Ngưỡng (Threshold level) 47 
2. 1.1. Khái niệm trình độ Ngƣỡng 47 
2. 1.2. Các đặc điểm cơ bản của trình độ Ngƣỡng 48 
2. 2. Các đặc tả năng lực sử dụng ngôn ngữ ở trình độ Ngưỡng trong các 
khung mô tả năng lực 
 50 
2. 2.1 Các đặc tả theo hoạt động ngôn ngữ giao tiếp (communicative 
language activities) 
51 
2. 2.1.1 Cách tiếp cận mô tả hoạt động ngôn ngữ giao tiếp 51 
2.2.1.2. Phân tích các đặc tả hoạt động ngôn ngữ giao tiếp ở trình độ 
Ngƣỡng theo các đặc điểm của ngữ cảnh giao tiếp 
54 
2. 2.2. Các đặc tả năng lực ngôn ngữ giao tiếp ở trình độ Ngƣỡng 59 
2.2.2.1.Các đặc tả về năng lực ngôn ngữ 60 
2.2.2. 2. Các đặc tả về năng lực ngôn ngữ xã hội 64 
2.2.2.3. Các đặc tả về năng lực ngữ dụng 64 
2.3. Các hướng chi tiết hóa khung mô tả năng lực sử dụng tiếng Anh 67 
2.3.1. Chi tiết hóa theo các đặc điểm của sự kiện giao tiếp (speech event) 70 
2.3.2. Chi tiết hóa các đặc điểm năng lực ngôn ngữ của ngƣời học/ ngƣời 
sử dụng 
73 
2.3.3. Chi tiết hóa theo hƣớng xác định các hoạt động giao tiếp bằng tiếng 
Anh mang tính đặc thù của ngành Công an 
74 
2.3.4. Chia nhỏ các dải trình độ để phù hợp với các cấp độ năng lực của 
ngƣời học 
75 
CHƢƠNG 3: Các n iên cứu mô tả thực trạn năn lực sử dụng tiếng Anh 
của sinh viên bậc đại học không chuyên ngữ tại Học viện ANND 
77 
3.1. Bối cảnh nghiên cứu về nhu cầu và thực trạng năng lực sử dụng tiếng 
Anh của sinh viên bậc đại học không chuyên ngữ tại Học viện ANND 
78 
3.1.1. Các mục tiêu về trình độ sử dụng tiếng Anh của sinh viên bậc đại 
học không chuyên ngữ 
78 
3.1.2. Môi trƣờng tiếp thụ tiếng Anh của sinh viên Học viện ANND 79 
3.2. Các nghiên cứu cụ thể về nhu cầu và thực trạng năng lực sử dụng 
tiếng Anh của sinh viên không chuyên ngữ tại Học viện ANND 
79 
3.2.1. Nghiên cứu nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong ngành Công an 80 
3.2.2. Nghiên cứu năng lực thực hiện các hoạt động ngôn ngữ giao tiếp 
đặc trƣng trong ngành Công an của sinh viên tại Học viện ANND theo 
mức độ hoàn thành và điều kiện, hạn chế 
89 
3.2.3. Khảo sát đặc điểm ngôn ngữ mang tính đặc trƣng ở trình độ 
Ngƣỡng của sinh viên học tiếng Anh không chuyên ngữ tại Học viện 
114 
ANND 
CHƢƠNG 4: Đề xuất về khung mô tả chi tiết năn lực sử dụng tiếng Anh 
trong dải trìn độ N ƣỡng cho sinh viên tại Học viện ANND 
128 
4.1. Về Khung mô tả chi tiết năng lực sử dụng tiếng Anh cho sinh viên bậc 
đại học không chuyên ngữ tại Học viện ANND 
128 
4.2. Các đặc tả hoạt động ngôn ngữ giao tiếp 129 
4.2.1. Các đặc tả hoạt động ngôn ngữ giao tiếp theo mức độ hoàn thành và 
điều kiện/hạn chế 
131 
4.2.2. Các đặc tả hoạt động ngôn ngữ giao tiếp trên thang độ khó 139 
4.3. Mô tả năng lực ngôn ngữ 145 
4.3.1. Tầm bao quát về ngữ pháp 145 
4.3.2. Phạm vi từ vựng 147 
4.3.3. Độ chính xác về ngôn ngữ 147 
KẾT LUẬN 150 
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 153 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 154 
PHỤ LỤC 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
ANND: An ninh nhân dân 
ACFLT: American Council on the Teaching of Foreign Languages 
ALTE: the Association of Language Testers in Europe 
Bộ GD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo 
CAND: Công an nhân dân 
CEFR: Khung tham chiếu trình độ chung Châu ÂU 
HĐNNGT: Hoạt động ngôn ngữ giao tiếp 
KNLNNVN: Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam 
DANH MỤC CÁC BẢNG 
Bảng 3.1 : Phân phối tần số các hoạt động nghe ,đọc, nói, viết bằng tiếng 
Anh 
87 
Bảng 3.2: Các chỉ số tổng thể của thang đo các câu mô tả năng lực nghe 
hiểu 
95 
Bảng 3.3: Các chỉ số tổng thể của thang đo các câu mô tả năng lực đọc 
hiểu 
100 
Bảng 3.4: Các chỉ số tổng thể của thang đo các câu mô tả năng lực nói 106 
Bảng 3.5: Các chỉ số tổng thể của thang đo các câu mô tả năng lực viết 111 
Bảng 3.6: Tỉ lệ bao phủ của các dải tần suất 119 
Bảng 3.7 :So sánh 3 nhóm tiểu bậc về tỉ lệ bao phủ của các dải tần suất 120 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
Hình 3.1 : So sánh tỉ lệ tần suất sử dụng 4 dạng hoạt động nghe, nói, đọc, viết 83 
Hình 3.2: Tần suất các hoạt động nghe bằng tiếng Anh ................................ 84 
Hình 3.3: Tần suất các hoạt động đọc bằng tiếng Anh .................................. 85 
Hình 3.4: Tần suất sử dụng các hoạt động nói bằng tiếng Anh ...................... 86 
Hình 3.5: Tần suất sử dụng các hoạt động viết bằng tiếng Anh ................... 86 
Hình 3.6 : Sự phân bố của các mô tả hoạt động nghe bằng tiếng Anh trên 
thang độ khó Rasch ......................................................................................... 
96 
Hình 3.7: Sự phân bố của các mô tả hoạt động đọc bằng tiếng Anh trên 
thang độ khó Rasch ......................................................................................... 
101 
Hình3. 8 : Sự phân bố của các mô tả hoạt động nói trên thang độ khó Rasch 107 
Hình 3. 9 : Sự phân bố của các mô tả hoạt động viết trên thang độ khó Rasch 112 
Hình 3.10 : Sơ đồ số lƣợng từ vựng tiếng Anh của ngƣời học ở trình độ B1 ... 118 
Hình 3.11: Sơ đồ lƣợng từ vựng theo 3 tiểu bậc .............................................. 119 
DANH MỤC PHỤ LỤC 
 Trang 
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi điều tra về việc sử dụng tiếng Anh 
trong Công an 
 i 
Phụ lục 2A: Số liệu thống kê mô tả việc sử dụng tiếng Anh 
Phụ lục 2B: Xếp hạng các hoạt động sử dụng tiếng Anh trong 
CAND theo tần suất sử dụng 
 xi 
Phụ lục 3: Lý thuyết Đáp ứng câu hỏi (IRT) và mô hình 
Rasch 1 tham số 
 xxxiii 
Phụ lục 4: Các câu mô tả năng lực thực hiện hoạt động ngôn 
ngữ giao tiếp đƣợc sử dụng để phân độ khó theo mô hình 
Rasch 
 xxxvi 
Phụ lục 5: Số liệu thống kê Winsteps xli 
Phụ lục 6: Lexical frequency profile (LFP) xlv 
Phụ lục 7: Các bảng mô tả chi tiết năng lực thực hiện các 
hoạt động ngôn ngữ giao tiếp 
 xlvi 
Phụ lục 8: Một số bài tập thực hành sử dụng trong quá trình 
thu thập dữ liệu thực nghiệm về các mức độ hoàn thành và 
điều kiện/hạn chế năng lực thực hiện các hoạt động ngôn ngữ 
giao tiếp (trích dẫn ví dụ) 
 lvi 
Phụ lục 9: Phiếu ghi chép các quan sát việc thực hiện các 
hoạt động ngôn ngữ giao tiếp của sinh viên trên lớp (trích dẫn 
ví dụ) 
 lxiv 
Phụ lục 10: Thống kê lƣợng từ theo tiểu bậc lxv 
Phụ lục 11: Các cách phân loại lỗi của ngƣời học ngoại ngữ lxviii 
1 
MỞ ĐẦU 
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
Bối cảnh toàn cầu hóa với xu hƣớng hội nhập quốc tế đặt ra các nhu cầu về một 
thƣớc đo năng lực ngoại ngữ chung làm căn cứ thống nhất để quy chiếu trình độ sử dụng 
ngôn ngữ của các thứ tiếng tại các quốc gia khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc 
hợp tác, trao đổi giáo dục, công nhận văn bằng chứng chỉ. Tuy nhiên trong lĩnh vực dạy 
học ngoại ngữ, đặc biệt là khâu xây dựng chƣơng trình và kiểm ra đánh giá, các khung 
tham chiếu mang tính quốc tế nhƣ Khung tham chiếu trình độ chung Châu Âu (CEFR) 
hay khung năng lực quốc gia mang tính pháp lý nhƣ Khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam 
(KNLNNVN) đã thể hiện những bất cập khi đƣợc sử dụng trong điều kiện dạy học ngoại 
ngữ cụ thể với những đặc điểm đặc thù của các trƣờng đại học trong ngành Công an. 
Tuy đƣợc đánh giá là một tập hợp các thang đo đồ sộ nhất trong tất cả các thang 
đo mức độ thành thạo ngoại ngữ từ trƣớc đến nay nhƣng vì đƣợc xây dựng làm công cụ 
mang tính quốc tế để có thể áp dụng linh hoạt trong các ngữ cảnh khác nhau nên CEFR 
đã đƣợc chủ ý xây dựng một cách không cụ thể. Vì vậy, nó không phản ánh đƣợc các nhu 
cầu của các nhóm đối tƣợng cụ thể trong ngữ cảnh sử dụng ngôn ngữ đặc thù với các điều 
kiện, hoàn cảnh cụ thể của quá trình sử dụng ngôn ngữ. Bên cạnh đó, để trở thành một 
công cụ tham chiếu cho mọi ngôn ngữ (language neutral, [111:13]), CEFR đã không cụ 
thể hóa đƣợc các đặc điểm về ngôn ngữ nhƣ từ vựng, ngữ pháp, ngữ âm v.vmà vẫn sử 
dụng cách tiếp cận hành động để mô tả chất liệu ngôn ngữ đƣợc sử dụng trong việc thực 
hiện hành động nên dẫn đến sự thiếu nhất quán cũng nhƣ sự mơ hồ trong cách dùng thuật 
ngữ miêu tả, gây khó khăn cho việc xây dựng chƣơng trình dạy học hay kiểm tra đánh giá 
một ngôn ngữ cụ thể. Khung NLNNVN nhìn chung đƣợc xây dựng dựa trên CEFR, có 
một số thay đổi về các diễn đạt từ, cách sắp xếp trật tự giữa các nhóm nên cũng có các 
bất cập tƣơng tự nhƣ của CEFR. Ngoài ra, các khung mô tả năng lực quốc tế hay quốc 
gia, để có thể đảm bảo khả năng tham chiếu chung cho nhiều ngôn ngữ và nhiều ngữ 
cảnh sử dụng, thƣờng có dải trình độ khá rộng nên khó có thể đo đƣợc những sự tiến bộ 
nhỏ về năng lực. Trong khi đó, chƣơng trình ngoại ngữ không chuyên trong các trƣờng 
đại học ở Việt Nam mặc dù không thể bao phủ hết cả một dải trình độ của thang đo vì bị 
hạn chế về thời lƣợng nhƣng lại thƣờng đƣợc chia nhỏ thành các học phần khác nhau để 
2 
thuận tiện cho việc tổ chức dạy học. Việc chia cắt một dải trình độ thành các tiểu bậc 
nhỏ hơn này thƣờng đƣợc thực hiện một cách cơ học hay dựa trên kinh nghiệm của ngƣời 
quản lý giáo dục, ít chú ý đến căn cứ khoa học về đo lƣờng trong giáo dục. 
Bên cạnh những bất cập trong thực tế sử dụng các khung và các thang mô tả, về lý 
thuyết, một số nhà nghiên cứu nêu ra yêu cầu cần có sự cụ thể hóa các mô hình lý thuyết 
về năng lực sử dụng ngôn ngữ theo các ngữ cảnh cụ thể. Vị thế của tiếng Anh trong giao 
tiếp quốc tế so với các ngôn ngữ khác cũng khiến cho nhiều học giả đặt vấn đề về việc 
định nghĩa lại năng lực sử dụng tiếng Anh. Cem Alptekin [35] cho rằng các mô hình lý 
thuyết về năng lực ngôn ngữ, khi áp dụng vào giảng dạy tiếng Anh, đều không tƣởng và 
không thực tế bởi nó dựa trên các quan niệm về ngôn ngữ, văn hóa, cách tƣ duy và hành 
động của ngƣời bản ngữ nên không phản ánh vị thế là ngôn ngữ toàn cầu của tiếng Anh 
với các nét đặc trƣng riêng về cả ngữ năng và ngữ thi. Celce-Murcia [53:55] cho rằng 
việc áp dụng các mô hình hay các khung mô tả năng lực vào thực tế dạy và học ngoại 
ngữ chỉ nên áp thực hiện một cách tƣơng đối hơn là tuyệt đối, nghĩa là các thành tố có thể 
mở rộng hay thu hẹp tùy theo mục tiêu dạy học hay nhu cầu cụ thể của ngƣời học. “Bản 
chất của các khung tham chiếu là nhằm tóm tắt và đơn giản hóa, xác định các đặc điểm 
chung cho mọi ngôn ngữ và mọi tình huống sử dụng” [95: 4] vì vậy việc các thang quốc 
tế hay quốc gia không đủ chỉ tiết để sử dụng cho các mục đích cụ thể là điều không thể 
tránh khỏi. Do đó, North.B - một trong các tác giả chính của CEFR - đã nhấn mạnh đến 
việc cần “địa phƣơng hóa" CEFR [133]. Tuy nhiên, vấn đề là cần phải “địa phƣơng hóa” 
nhƣ thế nào để có thể đảm bảo các yêu cầu của các mục tiêu sử dụng ngoại ngữ cụ thể 
của các đối tƣợng cụ thể những vẫn đảm bảo khả năng tham chiếu với khung chung phổ 
quát của thế giới. 
 Với những quan sát thực tiễn và lý thuyết đã trình bày ở trên, cùng với hơn 20 
năm kinh nghiệm giảng dạy tiếng Anh tại Học viện ANND, chúng tôi thấy rằng việc 
nghiên cứu trên cả phƣơng diện lý luận và thực tiễn về năng lực sử dụng tiếng Anh làm 
cơ sở cho việc xây dựng Khung mô tả chi tiết năng lực sử dụng tiếng Anh cho sinh viên 
bậc đại học không chuyên ngữ là vấn đề cấp thiết. Việc sử dụng một khung năng lực 
ngoại ngữ quốc tế đƣợc công nhận rộng rãi làm cơ sở ban đầu cho các khâu của quá trình 
dạy và học ngoại ngữ là cần thiết nhƣng cũng cần phải có một phiên bản chi tiết hơn để 
đáp ứng những mục tiêu cụ thể của nhóm đối tƣợng cụ thể và phản ánh đƣợc ngữ cảnh sử 
3 
dụng tiếng Anh đặc thù của ngành Công an ở Việt Nam trong môi trƣờng hội nhập quốc 
tế khi ngôn ngữ này chƣa thực sự trở thành ngôn ngữ thứ hai nhƣ kì vọng nhƣng cũng 
không hẳn chỉ đơn giản là một ngoại ngữ. Đồng thời, phiên bản này cũng cần phải chia 
bậc nhỏ hơn để có thể công nhận những tiến bộ dù rất nhỏ để phù hợp với thực tế dạy và 
học ngoại ngữ không chuyên ở Việt Nam. Một khung mô tả chi tiết các đặc điểm về sử 
dụng ngôn ngữ và cụ thể hóa các yếu tố ngữ cảnh cụ thể dựa trên các minh chứng từ việc 
sử tiếng Anh thực tế của ngƣời học/ ngƣời sử dụng sẽ là là căn cứ khoa học cho việc xây 
dựng chƣơng trình, biên soạn hay lựa chọn giáo trình, xây dựng tiêu chí kiểm tra đánh giá 
năng lực sử dụng ngoại ngữ của sinh viên tại từng học phần tiếng Anh của các trƣờng đại 
học không chuyên ngữ ở Việt Nam, mà cụ thể ở đây là Học viện ANND. 
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
Thông qua việc nghiên cứu cả trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn về năng lực ngôn 
ngữ và khung mô tả năng lực sử dụng ngôn ngữ, tác giả hƣớng đến mục đích nghiên cứu 
đề xuất một Khung năng lực tiếng Anh mô tả chi tiết những đặc điểm đặc trƣng về năng 
lực sử dụng ngôn ngữ cũng nhƣ các hoạt động ngôn ngữ giao tiếp đặc thù để có thể phản 
ánh rõ sự khác biệt về môi trƣờng sử dụng tiếng Anh ở Việt Nam nói chung và trong 
ngành Công an nói riêng. Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ giúp định hƣớng cho các 
hoạt động thực tiễn trong xây dựng chƣơng trình môn học, kiểm tra đánh giá, biên soạn 
tài liệu hay tổ chức dạy học hiệu quả, giúp học viên đạt đƣợc năng lực sử dụng tiếng Anh 
theo yêu cầu của chuẩn đầu ra. 
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 
Với mục đích nêu trên, tác giả thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu tƣơng ứng sau: 
- Nghiên cứu các mô hình lý thuyết và các khung mô tả năng lực sử dụng ngôn ngữ 
- Tổng hợp, phân tích các đặc tả năng lực sử dụng tiếng Anh của ngƣời học/ngƣời sử 
dụng ở trình độ Ngƣỡng trong một số các khung mô tả có uy tín trên thế giới 
- Thu thập các dữ liệu để dựng Khung mô tả chi tiết năng lực sử dụng tiếng Anh cho 
sinh viên bậc đại học không chuyên ngữ tại Học viện ANND bằng cách: 
+ Nghiên cứu nhu cầu sử dụng tiếng Anh trong ngành Công an 
+ Nghiên cứu năng lực sử dụng tiếng Anh của sinh viên bậc đại học không chuyên ngữ 
tại Học viện ANND 
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 
4 
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu 
Đối tƣợng của nghiên cứu này là ngữ năng và ngữ thi của ngƣời học tiếng Anh ở trình 
độ Ngƣỡng (tƣơng đƣơng B1- CEFR/ Bậc 3 Khung NLNNVN) đƣợc phản ánh trong một 
số khung năng lực ngôn ngữ có uy tín và đƣợc thể hiện trong thực tiễn học tiếng Anh của 
sinh viên bậc đại học không chuyên ngữ tại Học viện ANND mà luận án này tập trung 
nghiên cứu. Do vậy, 2 nguồn ngữ liệu chính dùng để nghiên cứu bao gồm: 
- Các đặc tả năng lực trình độ Ngƣỡng của các khung tham chiếu có uy tín (CEFR, 
KNLNNVN, ALTE, ACTFL) và các diễn giải năng lực của bài thi tiếng Anh quốc tế 
(IELTS, TOEIC, PET, TOEFL) 
- Các sản phẩm sử dụng tiếng Anh của sinh viên bậc đại học không chuyên ngữ tại 
Học viện ANND (bài kiểm tra, hoạt động thực hành, bài tập) 
4.2. Phạm vi nghiên cứu 
- Vì năng lực sử dụng ngôn ngữ là một khái niệm bao hàm nhiều thành tố mà không phải 
tất cả các thành tố đều có thể đo đạc đƣợc nên việc nghiên cứu sẽ không thực hiện với 
các năng lực tiềm ẩn mà chỉ giới hạn ở các yếu tố có thể quan sát và hiển ngôn đƣợc. Tác 
giả nghiên cứu mô tả năng lực sử dụng tiếng Anh dựa trên các mô tả hoạt động ngôn ngữ 
giao tiếp (communicative language activities) và các năng lực ngôn ngữ giao tiếp 
(communicative language competence) 
- Vì hạn chế về thời gian và số lƣợng mẫu thu thập, nghiên cứu chỉ tập trung vào năng lực 
sử dụng ngoại ngữ trong dải trình độ Ngƣỡng (tƣơng đƣơng B1- CEFR/ Bậc 3 Khung 
NLNNVN). Đây là chuẩn đầu ra về trình độ ngoại ngữ của hầu hết các trƣờng đại học 
không chuyên ngữ ở Việt Nam. 
- Địa bàn thực hiện các điều tra dựa trên bảng hỏi, phỏng vấn, thu thập dữ liệu thực 
nghiệm đƣợc thực hiện tại Học viện ANND và một số đơn vị Công an tại Hà Nội 
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, tác giả sử dụng phƣơng pháp tổng hợp (mixed 
method) [63], theo mô hình phối hợp giữa các phƣơng pháp định lƣợng và định tính 
trong đó dữ liệu định lƣợng đƣợc thu thập trƣớc các dữ liệu định tính. Các phƣơng pháp 
và thủ pháp nghiên cứu chính của luận án bao gồm: 
Điều tra bằng bảng hỏi. Bảng hỏi, ngoài mục thu thập thông tin về đặc điểm cá nhân 
ngƣời tham gia, bao gồm 2 phần. Phần câu hỏi đóng đƣợc sử dụng để thu thập dữ liệu 
5 
định lƣợng về tần suất sử dụng các hoạt động ngôn ngữ giao tiếp bằng tiếng Anh trong 
ngành Công an. Phần câu hỏi mở thu thập thông tin về các chủ đề của các hoạt động ngôn 
ngữ giao tiếp cũng nhƣ để ngƣời tham gia tự điền thêm các hoạt động ngôn ngữ giao tiếp 
thực tế có sử dụng mà bảng hỏi không thể bao phủ hết. 
Phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện sau khi phân