Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử (TMĐT) đã xâm nhập vào mọi góc cạnh của đời sống xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đối với doanh nghiệp, thương mại điện tử góp phần hình thành những mô hình kinh doanh mới, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và dễ dàng ký kết hợp đồng với mọi đối tác trong và ngoài nước. Đối với người tiêu dùng, thương mại điện tử giúp người mua có thể ngồi tại nhà mà vẫn có thể lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trên các thị trường ở mọi nơi trên thế giới chỉ bằng một vài động tác kích chuột và sử dụng bàn phím. Đó chính là những thủ tục đơn giản đầu tiên của quy trình ký kết hợp đồng điện tử mà thời gian đầu được gọi là sự trao đổi dữ liệu điện tử, giao dịch “không giấy tờ”. Nhờ những thành tựu có được từ công nghệ thông tin, giao dịch “không giấy tờ” đã đem lại những lợi ích thật bất ngờ: một dịch vụ mua bán vé máy bay trực tuyến trung bình trước đây phải mất 10.00 USD nhưng khi tiến hành qua Internet (phi giấy tờ) chỉ mất chi phí khoảng 1.00 USD [59, tr.18]. Bên cạnh đó, thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax và bằng 0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện [72, tr.25]. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp và người tiêu dùng tích cực khai thác và ứng dụng những thành tựu của CNTT trong kinh doanh.
Rõ ràng CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, là nhân tố chính đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới. Nhờ ứng dụng CNTT và TMĐT, nhờ việc tích cực ký kết hợp đồng điện tử mà các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam ở vùng sâu, vùng xa cũng có thể dễ dàng tiếp cận với các thị trường rộng lớn ở trong nước cũng như ngoài nước. Mạng Internet làm cho hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Nhận thức rõ tác động tích cực của việc ứng dụng CNTT, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng Toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định sự cần thiết phải “ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia, liên kết với một số mạng thông tin quốc tế” [1, tr.20]. Để cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và cũng để đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, năm 2005, hàng loạt các văn bản pháp luật đã được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp để Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế, trong đó có cam kết về thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử. Tiêu biểu trong số đó là Luật Giao dịch điện tử, Luật thương mại và Luật công nghệ thông tin Các văn bản pháp luật này đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Đặc biệt, Luật Giao dịch điện tử đã dành hẳn chương IV với 6 điều khoản (từ điều 33 đến điều 38) để hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
Mặc dù vậy, trong thực tế, việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam phát triển chưa mạnh mẽ như mong muốn. Sự phức tạp về mặt công nghệ, sự đầu tư thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, sự thiếu chuyên nghiệp của đội ngũ nguồn nhân lực cũng đang là rào cản làm cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử gặp nhiều khó khăn. Các quy định trong các văn bản pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn chung chung, quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn chưa được chuẩn hóa và còn rất phức tạp; Nhiều cá nhân, tổ chức, thậm chí nhiều doanh nghiệp vẫn còn xa lạ với việc ký kết hợp đồng điện tử.
Làm thế nào để tháo gỡ những vấn đề này? Làm thế nào để xây dựng được quy trình, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam? Làm thế nào để doanh nghiệp Việt Nam quan tâm hơn nữa đến việc ký kết hợp đồng điện tử và coi đây là phương tiện hữu hiệu để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của mình, như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy đến phong cách quản lý, đổi mới công nghệ, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh” [2, tr.20].
Để trả lời những câu hỏi này cần phải có sự nghiên cứu vấn đề một cách đầy đủ và toàn diện. Đó chính là lý do để vấn đề “ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ.
259 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1825 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
AFACT
Asia-Pacific Council for Trade Facilitation and E-Business
Hội đồng Kinh doanh điện tử và Thuận lợi hóa thương mại Châu Á – Thái Bình Dương
B2B
Business To Business (electronic commerce)
Thương mại điện tử giữa DN và DN
B2Bi
Business To Business Integration
Tích hợp hệ thống thương mại điện tử B2B
B2C
Business To Consumer (electronic consumer)
TMĐT giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng
C2C
Consumer To Consumer (electronic commerce)
TMĐT giữa người tiêu dùng và người tiêu dùng
CA
Certification Authority
Cơ quan chứng thực CKĐT
CISG
Convention on International Sales of Goods
Công ước Viên năm 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế
CRM
Customer Relationship Management
Quản trị quan hệ khách hàng
eCoSys
Electronic Certificate of Origin System
Hệ thống khai báo C/O điện tử
EDI
Electronic Data Interchange
Trao đổi dữ liệu điện tử
EDIFACT
United Nations/Electronic Data Interchange For Administration, Commerce, and Transport
EDI trong quản lý, thương mại và vận tải
ERP
Enterprise Resource Management
Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
E-SIGN
Electronic Signature on Global and National Commerce
Luật CKĐT trong TM quốc gia và quốc tế của Hoa Kỳ
ICANN
Internet Corporation for Assigned Names and Numbers
Cơ quan quản lý về tên miền quốc tế
IDC
International Data Corporation
Công ty dữ liệu quốc tế
ITC
Information and Communication Technology
Công nghệ thông tin và truyền thông
OASIS
Organization for the Advancement of Structured Information Standard
Tổ chức xúc tiến các chuẩn thông tin có cấu trúc
Root CA
Root Certification Authority
Cơ quan chứng thực chữ ký điện tử gốc
SCM
Supply Chain Management
Quản trị chuỗi cung ứng
UCC
Uniformed Commercial Code
Luật thương mại thống nhất của Hoa Kỳ
UETA
Uniformed Electronic Transaction Act
Luật Giao dịch điện tử thống nhất của Hoa Kỳ
UN/
CEFACT
United Nations Centre for Trade Facilitation and E-Business
Trung tâm của LHQ về Thuận lợi hóa TM và KD điện tử
UNCITRAL
United Nations Commission for International Trade Law
Ủy ban của Liên hợp quốc về Luật thương mại quốc tế
UNCTAD
United Nations Conference for Trade and Development
Ủy ban của Liên hợp quốc về Thương mại và phát triển
UNeDocs
United Nations electronic Trade Documents
Hệ thống xử lý chứng từ điện tử trong TM quốc tế của LHQ
UPS
United Parcel Service
Công ty dịch vụ chuyển phát nhanh United Parcel Service
WIPO
World Intellectual Property Organization
Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
R&D
Research & Development
Nghiên cứu và phát triển
CMS
Content Management System
Hệ thống quản trị nội dung
XAMPP
X-cross platform, A-Apache, M-MySQL, P-Php, P-Perl
Gói phần mềm máy chủ web và cơ sở dữ liệu
Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt
Tiếng Việt
CKĐT
Chữ ký điện tử
CKS
Chữ ký số
CNTT
Công nghệ thông tin
CNTT&TT
Công nghệ thông tin và truyền thông
CTĐT
Chứng thực điện tử
GDĐT
Giao dịch điện tử
HĐĐT
Hợp đồng điện tử
TMĐT
Thương mại điện tử
Danh mục các bảng
Bảng 1.1. Chủ thể của hợp đồng điện tử trong các mô hình TMĐT 28
Bảng 1.2. Những khác biệt giữa việc ký kết HĐ truyền thống với HĐĐT 44
Bảng 1.3. Một số ưu điểm của chữ ký số so với chữ ký trên giấy 46
Bảng 1.4. Phương thức thực hiện hợp đồng điện tử 65
Bảng 2.1. Số người sử dụng Internet theo khu vực trên thế giới năm 2008 78
Bảng 2.2. Top 10 Website có số lần giao dịch trực tuyến nhiều nhất 79
Bảng 2.3. Tỷ lệ các DN ký kết HĐĐT qua Internet trong năm 2006 80
Bảng 2.4. Các nhà cung cấp cơ sở hạ tầng và giải pháp GDĐT 104
Bảng 2.5. Tăng trưởng về dịch vụ CNTT tại EU 114
Bảng 2.6. Các nhà cung cấp DV chứng thực CKĐT tại một số nước 117
Bảng 2.7. Mức độ sử dụng máy tính trong doanh nghiệp 137
Bảng 2.8. Điều kiện về kết nối mạng Internet (2008) 138
Bảng 2.9. Mục đích sử dụng Internet trong doanh nghiệp 141
Bảng 2.10. Các phương thức nhận đơn đặt hàng điện tử 142
Bảng 2.11. Tính năng chính của website thương mại điện tử 144
Bảng 2.12. Tình hình ứng dụng TMĐT trong quản trị doanh nghiệp 146
Bảng 2.13. Các phương thức giao hàng trong thực hiện HĐĐT 149
Bảng 2.14. Các phương thức thanh toán trong thực hiện HĐĐT 149
Bảng 2.15. Thực trạng giao dịch tìm kiếm đối tác trên ECVN 151
Bảng 2.16. Doanh số bán hàng trên website www.25h.vn 154
Bảng 3.1. Mục đích sử dụng Internet của doanh nghiệp 2008 175
Bảng 3.2. Cản trở đối với thương mại điện tử 176
Bảng 3.3. Tác dụng của thương mại điện tử 179
Bảng 3.4. Các hình thức nhận đơn đặt hàng điện tử 180
Bảng 3.5. Một số giải pháp thương mại điện tử 181
Bảng 3.6. Đề xuất hệ thống phần cứng và phần mềm để ký kết HĐĐT 191
Bảng 3.7. Đặc điểm và tính năng của website thương mại điện tử 191
Danh mục các hình và biểu đồ
Hình 1.1. HĐĐT hình thành qua quá trình duyệt web (browse-wrap) 20
Hình 1.2. HĐĐT hình thành qua kích chuột (click-wrap) 21
Hình 1.3. HĐĐT hình thành trong giao dịch tự động 22
Hình 1.4. Hợp đồng điện tử hình thành qua các email 23
Hình 1.5. Minh họa HĐĐT (mua điện thoại di động trên Internet) 24
Hình 1.6. Một số mô hình cổng thương mại điện tử B2B điển hình 33
Hình 1.7. Quy trình ký kết và thực hiện HĐĐT trên SGD điện tử 37
Hình 1.8. Hợp đồng điện tử B2C giữa Amazon.com và khách hàng cá nhân 41
Hình 1.9. Thiết bị tạo chữ ký điện tử và nhận dạng chữ ký điện tử 45
Hình 1.10. Minh họa nội dung của chứng thư số 47
Hình 1.11. Quy trình tạo chứng thư điện tử 48
Hình 1.12. Quy trình ký số và xác thực chữ ký số 49
Hình 1.13. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử có sử dụng chữ ký số 50
Hình 1.14. Các bộ phận cấu thành hệ thống giao dịch điện tử 54
Hình 1.15. Phần mềm catalogue điện tử của HP Shopping.com 55
Hình 1.16. Các bên liên quan đến thực hiện HĐĐT B2B trên Bolero.net 57
Hình 1.17. Quy trình thực hiện các hợp đồng điện tử B2B của Dell 59
Hình 1.18. Quy trình thực hiện hợp đồng điện tử B2C 62
Hình 1.19. Mô hình tổ chức thực hiện hợp đồng điện tử B2C 64
Hình 1.20. Điều kiện đặt hàng trực tuyến trên website NWA 68
Hình 1.21. Chào hàng trực tuyến trên website của Kodak 70
Hình 1.22. Điều kiện sử dụng dịch vụ của UPS 73
Hình 1.23. Các tranh chấp liên quan đến TMĐT được ODR giải quyết 75
Hình 1.24. Smartsettle và mô hình giải quyết tranh chấp trực tuyến 76
Hình 1.25. Phương tiện điển hình trong giải quyết tranh chấp trực tuyến 76
Hình 2.1. Tỷ lệ các doanh nghiệp EU nhận đơn đặt hàng trực tuyến 81
Hình 2.2. Tỷ lệ các doanh nghiệp EU sử dụng HĐĐT 81
Hình 2.3. Website về chuẩn giao dịch điện tử ebXML 95
Hình 2.4. Chuẩn GDĐT của UN/CEFACT 97
Hình 2.5. Quy trình ký kết hợp đồng điện tử trên hệ thống của OASIS 98
Hình 2.6. Mô hình khung ký kết HĐĐT - BCAF 100
Hình 2.7. Mô hình 4W về các yếu tố tác động tới HĐĐT 100
Hình 2.8. Mô hình các giai đoạn ký kết và thực hiện HĐĐT 102
Hình 2.9. Minh họa HĐĐT trên Goodle Adwords 105
Hình 2.10. Ứng dụng TMĐT trong một số ngành hàng tại EU và Hoa Kỳ 112
Hình 2.11. Ứng dụng CNTT và GDĐT trong ngành thép tại EU 113
Hình 2.12. Các yếu tố hỗ trợ giao dịch điện tử 115
Hình 2.13. Mức độ sử dụng CNTT&TT trong các doanh nghiệp EU 116
Hình 2.14. Tỷ lệ hộ gia đình truy cập Internet băng rộng tại Singapore 124
Hình 2.15. Nguồn nhân lực CNTT&TT tại Singapore, 1999-2008 124
Hình 2.16. Tỷ lệ người dân mua sắm trực tuyến tại Singapore 125
Hình 2.17. Hệ thống GDĐT trên Trade Exchange 127
Hình 2.18. Mô hình dịch vụ e-Logistics của CWT 128
Hình 2.19. Khối lượng giao dịch điện tử tại Trung Quốc qua các năm 130
Hình 2.20. Doanh thu thương mại điện tử của Malaysia (1997-2005) 131
Hình 2.21. Giá trị giao dịch điện tử từ hai mô hình TMĐT B2B và B2C 132
Hình 2.22. Các ứng dụng CNTT trong DN 139
Hình 2.23. Tỷ lệ nhân viên sử dụng máy tính thường xuyên trong công việc 140
Hình 2.24. Các tính năng chính trên website thương mại điện tử 141
Hình 2.25. Các phương thức giao dịch điện tử phổ biến 142
Hình 2.26. Tỷ lệ doanh nghiệp có website qua các năm 143
Hình 2.27. Các hoạt động liên quan đến ký kết và thực hiện HĐĐT 145
Hình 2.28. Khai trương hệ thống thanh toán điện tử 147
Hình 2.29. Dịch vụ thanh toán cho giao dịch thương mại điện tử 148
Hình 2.30. Các phương thức vận chuyển trong thực hiện HĐĐT 149
Hình 2.31. Các phương thức thanh toán trên website 150
Hình 2.32. Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ trên cổng TMĐT 151
Hình 2.33. Chào hàng trực tuyến trên sàn TMĐT 25h.vn 152
Hình 2.34. Minh họa website bán vé điện tử trực tuyến của Jetstar 153
Hình 2.35. Thanh toán bằng tiền ảo trên VTC PayGate 159
Hình 3.1. Mức độ ứng dụng TMĐT trong DN 177
Hình 3.2. Minh họa quy định về đăng bài trên AAAS 187
Hình 3.3. Minh họa website ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử 192
Hình 3.4. Minh họa quy trình ký kết hợp đồng điện tử 193
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, công nghệ thông tin (CNTT) và thương mại điện tử (TMĐT) đã xâm nhập vào mọi góc cạnh của đời sống xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng. Đối với doanh nghiệp, thương mại điện tử góp phần hình thành những mô hình kinh doanh mới, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh và dễ dàng ký kết hợp đồng với mọi đối tác trong và ngoài nước. Đối với người tiêu dùng, thương mại điện tử giúp người mua có thể ngồi tại nhà mà vẫn có thể lựa chọn hàng hóa, dịch vụ trên các thị trường ở mọi nơi trên thế giới chỉ bằng một vài động tác kích chuột và sử dụng bàn phím. Đó chính là những thủ tục đơn giản đầu tiên của quy trình ký kết hợp đồng điện tử mà thời gian đầu được gọi là sự trao đổi dữ liệu điện tử, giao dịch “không giấy tờ”. Nhờ những thành tựu có được từ công nghệ thông tin, giao dịch “không giấy tờ” đã đem lại những lợi ích thật bất ngờ: một dịch vụ mua bán vé máy bay trực tuyến trung bình trước đây phải mất 10.00 USD nhưng khi tiến hành qua Internet (phi giấy tờ) chỉ mất chi phí khoảng 1.00 USD [59, tr.18]. Bên cạnh đó, thời gian giao dịch qua Internet chỉ bằng 7% thời gian giao dịch qua Fax và bằng 0,5% thời gian giao dịch qua bưu điện [72, tr.25]. Điều này đã thúc đẩy các doanh nghiệp và người tiêu dùng tích cực khai thác và ứng dụng những thành tựu của CNTT trong kinh doanh.
Rõ ràng CNTT là một trong những động lực quan trọng nhất của sự phát triển, là nhân tố chính đẩy nhanh quá trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới. Nhờ ứng dụng CNTT và TMĐT, nhờ việc tích cực ký kết hợp đồng điện tử mà các doanh nghiệp nhỏ của Việt Nam ở vùng sâu, vùng xa cũng có thể dễ dàng tiếp cận với các thị trường rộng lớn ở trong nước cũng như ngoài nước. Mạng Internet làm cho hoạt động kinh tế vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và trở thành hoạt động mang tính toàn cầu. Nhận thức rõ tác động tích cực của việc ứng dụng CNTT, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng Toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định sự cần thiết phải “ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia, liên kết với một số mạng thông tin quốc tế” [1, tr.20]. Để cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng và cũng để đẩy nhanh tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam, năm 2005, hàng loạt các văn bản pháp luật đã được ban hành nhằm tạo cơ sở pháp lý phù hợp để Việt Nam thực hiện các cam kết quốc tế, trong đó có cam kết về thúc đẩy sự phát triển của thương mại điện tử. Tiêu biểu trong số đó là Luật Giao dịch điện tử, Luật thương mại và Luật công nghệ thông tin… Các văn bản pháp luật này đã tạo môi trường pháp lý quan trọng cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử. Đặc biệt, Luật Giao dịch điện tử đã dành hẳn chương IV với 6 điều khoản (từ điều 33 đến điều 38) để hướng dẫn việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
Mặc dù vậy, trong thực tế, việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam phát triển chưa mạnh mẽ như mong muốn. Sự phức tạp về mặt công nghệ, sự đầu tư thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng, sự thiếu chuyên nghiệp của đội ngũ nguồn nhân lực… cũng đang là rào cản làm cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử gặp nhiều khó khăn. Các quy định trong các văn bản pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn chung chung, quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử còn chưa được chuẩn hóa và còn rất phức tạp; Nhiều cá nhân, tổ chức, thậm chí nhiều doanh nghiệp vẫn còn xa lạ với việc ký kết hợp đồng điện tử.
Làm thế nào để tháo gỡ những vấn đề này? Làm thế nào để xây dựng được quy trình, thủ tục ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tiễn của Việt Nam? Làm thế nào để doanh nghiệp Việt Nam quan tâm hơn nữa đến việc ký kết hợp đồng điện tử và coi đây là phương tiện hữu hiệu để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của mình, như Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã nhấn mạnh: “từng doanh nghiệp phải khẩn trương đổi mới từ tư duy đến phong cách quản lý, đổi mới công nghệ, giảm chi phí để tăng sức cạnh tranh” [2, tr.20].
Để trả lời những câu hỏi này cần phải có sự nghiên cứu vấn đề một cách đầy đủ và toàn diện. Đó chính là lý do để vấn đề “ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế” được chọn làm đề tài luận án tiến sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Ở nước ngoài
Ở nước ngoài cũng đã có một số công trình nghiên cứu, các bài viết về vấn đề hợp đồng điện tử và thực trạng pháp luật cho hợp đồng điện tử. Tiêu biểu trong số đó là công trình của các tác giả: Endshaw A, 2001, “Internet and Ecommerce Law”, Prentice Hall, Singapore; Jens T Werner, 2000, “Legal Issues Raised by Online Contracting”, London School of Economics; Thomas J. Smedinghoff, 2006, Online Transactions: The Rules for Ensuring Enforceability in a Global Environment, The Computer & Internet Lawyer Volume 23, Number 4, 4/2006; Ruth Orpwoode, 2008, “Electronic Contracts: Where We’ve Come From, Where We Are, and Where We Should Be Going”, International In-house Counsel Journal, Vol. 1, No. 3, Spring 2008, 455-466… Nội dung của các công trình này đề cập đến một số khía cạnh của hợp đồng điện tử như: những vấn đề pháp lý về hợp đồng điện tử, hợp đồng online, luật liên quan đến Internet và thương mại điện tử, một số tình huống về hợp đồng điện tử… Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích toàn diện và chuyên sâu về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập Kinh tế quốc tế. Mặc dù vậy, những tài liệu liệt kê ở trên là nguồn tài liệu tham khảo rất cần thiết để thực hiện luận án này.
2.2. Ở Việt Nam
Bắt đầu từ năm 2000 đến nay, có một số công trình, bài viết được đăng tải trên các tạp chí hoặc tham luận được trình bày tại hội thảo khoa học liên quan ít nhiều đến hợp đồng điện tử. Ví dụ: Bộ Thương mại, 2001, Ban điều hành dự án “Dự án quốc gia: Kỹ thuật thương mại điện tử”; Bộ Thương mại Việt Nam, Bộ Thương mại Hoa Kỳ, 3/2002, Hội thảo Chính sách về các vấn đề pháp lý trong thương mại điện tử; GS., TS., NGND. Nguyễn Thị Mơ, 2005, “Cẩm nang Pháp lý về Hợp đồng điện tử”, NXB Lao động - Xã hội, Hà Nội; PGS., TS. Lê Danh Vĩnh, 2007, “Các vấn đề kỹ thuật, công nghệ chủ yếu trong TMĐT, Lý thuyết và thực hành”, NXB Lao động; PGS., TS. Nguyễn Văn Minh, 2008, “Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) cho các doanh nghiệp Việt Nam”, Đề tài NCKH Bộ GD&ĐT… Những công trình, đề tài nêu trên phân tích chủ yếu về vai trò của thương mại điện tử, về đặc điểm của giao dịch thương mại điện tử, về một số điểm khác biệt về mặt pháp lý giữa hợp đồng điện tử và hợp đồng truyền thống. Tuy nhiên, chưa có công trình nào phân tích một cách đầy đủ, chuyên sâu cả về lý luận và thực tiễn, về cả ba góc độ pháp lý, thương mại và công nghệ liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam. Xuất phát từ quan điểm rằng khoa học vừa mang tính kế thừa, vừa mang tính mới mẻ, các công trình, bài viết trên đây của các tác giả trong và ngoài nước là những tài liệu rất bổ ích để tác giả tham khảo trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận án tiến sỹ này. Có thể nói, đây là luận án tiến sỹ kinh tế đầu tiên nghiên cứu các vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong điều kiện Việt Nam hội nhập Kinh tế quốc tế.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử; sau khi phân tích thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trên thế giới và ở Việt Nam trong thời gian qua, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường việc ký kết và thực hiện HĐĐT; đáp ứng yêu cầu doanh nghiệp Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng và thành công vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án phải giải quyết các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Nêu rõ khái niệm, đặc điểm, lợi ích và thế mạnh của HĐĐT và phân biệt sự khác biệt giữa việc ký kết và thực hiện HĐĐT với việc ký kết và thực hiện hợp đồng truyền thống;
- Phân tích những lợi ích của hợp đồng điện tử đối với cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan quản lý nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh và thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế;
- Phân tích để nêu bật nội dung, ý nghĩa của những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử;
- Đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử ở Việt Nam; trong đó làm rõ những cản trở về kỹ thuật công nghệ, trình độ kinh doanh làm chậm sự phát triển của hợp đồng điện tử;
- Phân tích một số hình thức ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử điển hình của những công ty thành công trong thương mại điện tử hàng đầu trên thế giới như Amazon, Cisco, Dell, Ford, Ebay, Wal-Mart...tìm hiểu kinh nghiệm một số nước điển hình về tăng cường ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện quy trình ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử tại Việt Nam.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử, trong đó đặc biệt chú trọng đến những vấn đề về thủ tục ký kết, quy trình ký kết hợp đồng điện tử, các mô hình chuẩn và điển hình để ký kết hợp đồng điện tử giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) và giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng (B2C); hình thức và nội dung của hợp đồng điện tử; thực hiện hợp đồng điện tử và những vấn đề phát sinh. Việc ký kết và thực hiện HĐĐT đòi hỏi phải có sự hiểu biết không chỉ về khía cạnh kỹ thuật, khía cạnh thương mại mà còn cả khía cạnh pháp lý của hình thức hợp đồng này. Vì vậy, đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm các vấn đề về kỹ thuật, thương mại và pháp lý của việc ký kết và thực hiện HĐĐT, trong đó có việc phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam, của quốc tế và của một số nước về ký kết và thực hiện HĐĐT.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung, phạm vi nghiên cứu của luận án là các vấn đề về kỹ thuật, về thương mại và cả những vấn đề về pháp lý liên quan đến việc ký kết và thực hiện HĐĐT. Đó là các vấn đề về quy trình và thủ tục ký kết HĐĐT, về chữ ký điện tử; về chứng thực chữ ký điện tử và các biện pháp phòng tránh rủi ro về mặt kỹ thuật và pháp lý liên quan đến ký kết và thực hiện HĐĐT. Đề tài cũng giới hạn phạm vi nghiên cứu về ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thương mại. Về mặt không gian, luận án phân tích việc ký kết và thực hiện HĐĐT ở Việt Nam, ở một số nước trên thế giới như Mỹ, EU, Singapore, Trung Quốc, Malaysia…Về mặt thời gian, những tư liệu, số liệu dẫn chiếu để phân tích trong luận án là những tư liệu, số liệu được tập hợp từ năm 1996, khi UNCITRAL ban hành Luật mẫu về thương mại điện tử cho đến đầu năm 2010, năm hoàn thành luận án. Những giải pháp và kiến nghị được đề xuất cho Việt Nam là những giải pháp được đề xuất dựa trên việc đánh giá thực trạng ký kết và thực hiện HĐĐT từ khi Luật Giao dịch điện tử được ban hành, tức là năm 2005, cho đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận nghiên cứu là Chủ nghĩa Mác Lênin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan an TS - Bao ve cap Nha nuoc 2010 - V8.doc
- Bia - Luan an TS.doc