Mưa là một yếu tốthời tiết quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh 
tếxã hội. Mưa là kết cục của sựhòa hợp nhiệt động giữa ba yếu tốquan trọng nhất 
là gió, nhiệt và ẩm nên biến động rất mạnh theo không gian và thời gian. Nhưvậy, 
một mô hình muốn dựbáo tốt mưa cần đồng thời dựbáo tốt cảba yếu tốnày và 
ngược lại nếu mô hình dựbáo mưa tốt đồng nghĩa với mô hình đã dựbáo tốt gió 
nhiệt và ẩm. Hiện nay, trên thếgiới mô hình dựbáo thời tiết khu vực phân giải cao 
có thểnói đã phát triển khá hoàn thiện cho vùng ngoại nhiệt đới, tuy vậy dựbáo 
mưa mô hình ở đây vẫn còn nhiều hạn chếbởi lẽmột biến đổi nhỏcủa một trong ba 
yếu tốtrên cũng có thểdẫn đến biến đổi mạnh của mưa cảvềkhông gian và thời 
gian. 
Đối với vùng nhiệt đới-xích đạo, vấn đềdựbáo thời tiết nói chung và dựbáo 
mưa nói riêng bằng mô hình sốcàng phức tạp hơn so với ngoại nhiệt đới. Sựphức 
tạp trước hết vì chưa có lý thuyết cho một quan hệgiữa trường khối lượng và 
trường gió ởnhững vĩ độrất thấp (kiểu nhưquan hệ địa chuyển cho vĩ độcao) nên 
không tạo ra được sựcân bằng tốt trong trạng thái ban đầu và do đó sự điều chỉnh 
thường chỉtheo chiều thẳng đứng, trong khi gió vùng nhiệt đới rất yếu nên một sai 
sốtuyệt đối nhỏtrong tính toán trường gió sẽtác động đến sựphân bố đốt nóng đối 
lưu và do đó có thểdẫn tới sai sốtương đối kết cục lớn trong dựbáo mưa Khó 
khăn thứhai không kém phần quan trọng là mưa nhiệt đới sinh ra chủyếu bởi đối 
lưu sâu mà trong một mô hình sốthuỷtĩnh với độphân giải còn rất hạn chếthì đối 
lưu lại được tham sốhóa trong khi hiện nay con người hiểu biết còn chưa đầy đủvề
quá trình hình thành và phát triển của nó. Ởvùng nhiệt đới, việc xác định đúng phân 
bố ẩm là nguồn gốc của mưa còn vô cùng phức tạp do thám sát quá nghèo nàn sẽ
tác động rất lớn đến chất lượng mưa mô hình. Từnhững đặc điểm trên ta thấy, trước 
khi muốn áp dụng một mô hình sốcó nguồn gốc từvùng vĩ độcao vào vùng nhiệt 
đới trước hết cần cải tiến mô hình, còn gọi là khu vực hóa mô hình về động lực để 
16
có thểtương thích hơn với động lực học nhiệt đới và khu vực hóa mô hình vềvật lý 
đểmô tảtốt hơn các quá trình ởnhiệt đới. Đây là những bài toán lớn và phức tạp 
trên tầm quốc tế. 
Trong khuôn khổluận án này, chúng tôi chỉcó thểquan tâm đến một trong 
những vấn đềcủa nhiệt đới hóa vật lý mô hình là tham sốhóa đối lưu (TSHĐL) 
được coi là đặc biệt quan trọng đối với mô phỏng mưa nhiệt đới bằng mô hình dự
báo thời tiết khu vực, khu vực hạn chế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 151 trang
151 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1780 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Nghiên cứu tác động của tham số hóa đối lưu đối với dựbáo mưa bằng mô hình HM ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
-----***----- 
VŨ THANH HẰNG 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ 
HÓA ĐỐI LƯU ĐỐI VỚI DỰ BÁO MƯA 
BẰNG MÔ HÌNH HRM Ở VIỆT NAM 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KHÍ TƯỢNG 
Hà Nội – 2008 
 2
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
-----***----- 
Vũ Thanh Hằng 
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM SỐ 
HÓA ĐỐI LƯU ĐỐI VỚI DỰ BÁO MƯA 
BẰNG MÔ HÌNH HRM Ở VIỆT NAM 
 Chuyên ngành: Khí tượng học 
 Mã số: 62.44.87.01 
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KHÍ TƯỢNG 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 
 PGS. TSKH Kiều Thị Xin 
Hà Nội - 2008 
 3
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. 
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố 
trong bất kỳ công trình nào khác. 
 Tác giả 
 Vũ Thanh Hằng 
 4
LỜI CẢM ƠN 
 Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TSKH Kiều Thị Xin, 
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN, người hướng dẫn khoa học đồng 
thời là chủ nhiệm Đề tài Khoa học ĐTĐL 2002/02 đã giúp đỡ tôi rất nhiều cả về 
mặt khoa học cũng như tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, hợp tác quốc tế 
trong thời gian tôi thực hiện luận án. 
 Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải 
dương học, nơi tôi học tập, giảng dạy và nghiên cứu, đã tạo điều kiện về thời gian 
cũng như tổ chức các buổi sinh hoạt khoa học để giúp đỡ tôi hoàn thiện luận án. 
 Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các nhà khoa học của Khoa Khí 
tượng Thủy văn và Hải dương học cũng như các nhà khoa học thuộc Trung tâm Dự 
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn & Môi 
trường, Trung tâm Tư liệu Khí tượng Thủy văn, Trung tâm Khoa học Công nghệ 
Khí tượng Thủy văn & Môi trường ... và đặc biệt là các nhà khoa học nước ngoài 
của Tổng cục Thời tiết CHLB Đức và Đại học Tổng hợp Munich đã có những ý 
kiến đóng góp, chỉ dẫn tận tình để tôi hoàn thành nghiên cứu của mình. 
 Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới bộ phận đào tạo Sau đại học của Trường Đại 
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tổ chức mọi hoạt động liên 
quan đến việc học tập và nghiên cứu của tôi một cách tận tình, chu đáo. 
 Trong suốt thời gian thực hiện luận án, tôi luôn nhận được sự động viên giúp 
đỡ chân thành của các đồng nghiệp, các bạn bè thân thiết. Tôi luôn ghi nhớ và biết 
ơn sự động viên, giúp đỡ quý báu đó. 
 Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, những người thân 
yêu trong gia đình tôi, đặc biệt là chồng và con tôi là những nguồn động viên tinh 
thần quý giá để tôi hoàn thành luận án. 
 5
MỤC LỤC 
 Trang 
Trang phụ bìa ....................................................................................... 1 
Lời cam đoan ....................................................................................... 2 
Lời cảm ơn ........................................................................................... 3 
Mục lục ................................................................................................ 4 
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt .................................................. 6 
Danh mục các bảng .............................................................................. 8 
Danh mục các hình vẽ và đồ thị ........................................................... 10 
MỞ ĐẦU ............................................................................................. 14 
CHƯƠNG 1. VẤN ĐỀ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU TRONG MÔ 
HÌNH VÀ DỰ BÁO MƯA BẰNG MÔ HÌNH SỐ ... 
18 
1.1 Tổng quan về vấn đề tham số hóa đối lưu trong mô 
hình dự báo số ............................................................ 
16 
1.2 Về các sơ đồ tham số hóa đối lưu áp dụng trong mô 
hình HRM .................................................................. 
30 
1.3 Về dự báo mưa bằng mô hình dự báo số trên thế giới 
và ở Việt Nam ............................................... 
54 
CHƯƠNG 2. MÔ HÌNH DỰ BÁO THỜI TIẾT KHU VỰC 
PHÂN GIẢI CAO HRM VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG 
PHÁP ĐÁNH GIÁ DỰ BÁO MƯA CỦA MÔ 
HÌNH ......................................................................... 
64 
2.1 Mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao ........ 62 
2.2 Về đánh giá dự báo mưa mô hình và xử lý số liệu 
mưa ............................................................................ 
76 
2.3 Một số điểm số thường sử dụng để đánh giá dự báo 
mưa trong nghiệp vụ .................................................. 
79 
2.4 Phương pháp đánh giá dự báo mưa trong nghiên cứu 81 
 6
- thẩm định CRA ........................................................ 
2.5 Kiểm nghiệm độ ổn định thống kê của kết quả đánh 
giá - phương pháp bootstrap ...................................... 
85 
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ DỰ BÁO MƯA CỦA MÔ HÌNH HRM 
VỚI CÁC SƠ ĐỒ THAM SỐ HÓA ĐỐI LƯU VÀ 
ĐÁNH GIÁ ................................................................ 
91 
3.1 Kết quả dự báo mưa của một số trường hợp điển 
hình ............................................................................ 
91 
3.2 Kết quả đánh giá thống kê trên các đợt mưa lớn từ 
năm 2003 đến năm 2005 ............................................ 
102 
3.3 Kết quả đánh giá thống kê cho các tháng từ năm 
2003 đến năm 2005 .................................................... 
112 
3.4 Kết quả đánh giá sử dụng phương pháp CRA (thẩm 
định CRA) .................................................................. 
127 
3.5 Kiểm nghiệm độ ổn định thống kê của các kết quả 
đánh giá bằng sử dụng phương pháp bootstrap ......... 
134 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 137 
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN 
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................... 
140 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 141 
 7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT 
ATNĐ Áp thấp nhiệt đới 
BMJ sơ đồ Betts-Miller-Janjic 
CAPE Thế năng đối lưu khả năng 
Convective Available Potential Energy 
CS Cộng sự 
DFI Ban đầu hóa lọc số 
Digital Filter Initialization 
DWD Tổng cục Thời tiết CHLB Đức 
Deutscher WetterDienst 
ECMWF Trung tâm Dự báo thời tiết hạn vừa Châu Âu 
European Center for Medium-range Weather Forecast 
EF Dự báo tổ hợp 
Ensemble Forecast 
ET sơ đồ Tiedtke cải tiến 
GATE Thực nghiệm nhiệt đới toàn cầu Đại Tây Dương 
Global Atlantic Tropical Experiments 
GME Mô hình toàn cầu của CHLB Đức 
Global Model for Europe 
HRM Mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao 
High resolution Regional Model 
HS sơ đồ Heise 
HSTQ Hệ số tương quan 
INMI Ban đầu hóa mode chuẩn ẩn phi tuyến 
Implicit Nonlinear Mode Initialization 
ITCZ Dải hội tụ nhiệt đới 
Inter-Tropical Convergence Zone 
KKL Không khí lạnh 
KHCN Khoa học Công nghệ 
 8
KHTN Khoa học Tự nhiên 
LFS Mực giáng tự do 
Level of Free Sinking 
MAE Sai số tuyệt đối trung bình 
Mean Absolute Error 
ME Sai số trung bình 
Mean Error 
MSE Sai số bình phương trung bình 
Mean Square Error 
NCEP Trung tâm nghiên cứu dự báo môi trường Mỹ 
National Center for Environmental Prediction 
QPF Dự báo mưa định lượng 
Quantitative Precipitation Forecast 
RMSE Sai số bình phương trung bình quân phương 
Root Mean Square Error 
RUBC Điều kiện biên trên bức xạ 
Radiative Upper Boundary Condition 
SW Gió mùa tây nam 
South-West monsoon 
TK sơ đồ Tiedtke 
TSHĐL Tham số hóa đối lưu 
TTDBKTTVTW Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương 
WMO Tổ chức Khí tượng Thế giới 
World Meteorological Organization 
XTNĐ Xoáy thuận nhiệt đới 
 9
DANH MỤC CÁC BẢNG 
 Trang
Bảng 1.1 Mô tả các cách tiếp cận TSHĐL trong các mô hình qui 
mô vừa (Molinari và Dudek, 1992) 
20 
Bảng 3.1 Sai số ME, MAE, RMSE (mm/ngày) của đợt mưa 25-
27/8/2003 
93 
Bảng 3.2 Tổng lượng mưa đo 24h (mm/ngày) tại một số trạm điển 
hình và lượng mưa dự báo tương ứng bằng các sơ đồ 
TSHĐL của đợt mưa 25-27/08/2003 
94 
Bảng 3.3 Sai số ME, MAE, RMSE (mm/ngày) của đợt mưa 24-
25/9/2003 
96 
Bảng 3.4 Tổng lượng mưa đo 24h (mm/ngày) tại một số trạm điển 
hình và lượng mưa dự báo tương ứng bằng các sơ đồ 
TSHĐL, đợt mưa 24-25/09/2003 
97 
Bảng 3.5 Bảng tổng hợp các hình thế gây mưa lớn từ năm 2003 
đến năm 2005 
103 
Bảng 3.6 Điểm số ME, MAE, và RMSE (mm/ngày) của H14-31 
với bốn sơ đồ TSHĐL trong các hình thế gây mưa lớn 
109 
Bảng 3.7 Điểm số ME, MAE, RMSE (mm/ngày) của H14-31 với 
bốn sơ đồ TSHĐL tương ứng với các khu vực và toàn 
Việt Nam 
125 
Bảng 3.8 Điểm số trung bình của thẩm định CRA đối với mưa lớn 
khu vực Đông Bắc của ba tháng 6, 7, 8 năm 2004 với 
bốn sơ đồ TSHĐL. Giá trị trong Bảng là giá trị trung 
bình theo số lượng CRA (trong ngoặc đơn của cột thứ 
hai) 
130 
Bảng 3.9 Điểm số trung bình của thẩm định CRA đối với mưa lớn 
khu vực Đông Bắc của các tháng từ năm 2003 đến năm 
2005 với ba sơ đồ TSHĐL. Giá trị trong Bảng là giá trị 
132 
 10
trung bình theo số lượng CRA (trong ngoặc đơn của cột 
thứ hai) 
Bảng 3.10 Trung bình của sai số phần trăm từ thẩm định CRA và 
độ biến động của dự báo từ mô hình LAPS cho bốn 
vùng mưa của Úc (Ebert, 2000) 
134 
 11
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ 
 Trang
Hình 1.1 Các dạng hàm được đề xuất để TSHĐL trong các mô 
hình qui mô vừa khu vực là một hàm của khoảng cách 
lưới. Qui mô dưới 10km có dạng loga và trên 10km có 
dạng tuyến tính. Dấu “?” cho thấy sự thiếu hụt nghiệm 
một cách rõ ràng và các dấu “...” biểu diễn khu vực 
chuyển tiếp giữa các cách tiếp cận. Giả thiết rằng mô 
hình bao phủ một diện tích đủ lớn để cách tiếp cận phải 
mô phỏng được các hiệu ứng đối lưu trên một khoảng 
các chế độ nhiệt động lực và ổn định quán tính 
(Molinari và Dudek, 1992) 
22 
Hình 1.2 Mô hình mây đối lưu nông (Tiedtke, 1989) 35 
Hình 1.3 Mô hình mây đối lưu sâu (Tiedtke, 1989) 35 
Hình 2.1 Miền dự báo lớn (L) và độ cao địa hình (m) bao giữa 
5oS-35oN, 80oE-130oE của H28-20/L (K. T. Xin, 2005) 
73 
Hình 2.2 Miền dự báo nhỏ (S) và độ cao địa hình (m) bao giữa 
7oN-27oN, 97oE-117oE của H28-20/S (K. T. Xin, 2005) 
74 
Hình 2.3 Miền dự báo nhỏ (S) và độ cao địa hình (m) bao giữa 
7,125oN-27,125oN, 97,25oE-117,25oE của H14-31/S (K. 
T. Xin, 2005) 
76 
Hình 2.4 Sơ đồ biểu diễn qui trình đánh giá (Damrath, 2002) 77 
Hình 2.5 Phân bố trạm đo mưa. a) năm 2003 (296 trạm); b) năm 
2004 (314 trạm); c) năm 2005 (344 trạm) 
77 
Hình 2.6 Phân bố trạm đo mưa tại các khu vực năm 2005. a) Bắc 
Bộ (192 trạm); b) Trung Bộ (96 trạm); c) Nam Bộ (56 
trạm) 
78 
Hình 2.7 Sơ đồ quy trình bootstrap ước lượng sai số chuẩn của 
một đại lượng thống kê s(x) (Efron B. & Tibshirani J. 
88 
 12
R., 1993) 
Hình 3.1 Trường đường dòng và trường mưa dự báo 24h, bắt đầu 
00Z25082003, của bốn phiên bản: a) H14-31/TK; b) 
H14-31/ET; c) H14-31/HS; d) H14-31/BMJ; e) Mưa 
phân tích; g) Ảnh mây vệ tinh lúc 12Z25082003 
92 
Hình 3.2 Trường đường dòng và trường mưa dự báo 24h, bắt đầu 
00Z24092003. a) H14-31/TK; b) H14-31/ET; c) H14-
31/HS; d) H14-31/BMJ; e) Mưa phân tích; g) Ảnh mây 
vệ tinh lúc 06Z24092003 
95 
Hình 3.3 Dự báo mưa 48h của H14-31, bắt đầu lúc 00Z13082006 
với hai sơ đồ đối lưu: a) H14-31/TK; b) H14-31/BMJ; 
c) trường thám sát 
98 
Hình 3.4 Tương tự như Hình 3.3, bắt đầu lúc 00Z15082006 99 
Hình 3.5 Toán đồ tụ điểm biểu diễn quan hệ giữa mưa thám sát 
(trục hoành) và mưa dự báo (trục tung) của bốn phiên 
bản: hình vuông, đỏ (H14-31/TK), hình tam giác, xanh 
lá cây (H14-31/ET), hình tròn, vàng (H14-31/HS), hình 
tròn, xanh lam (H14-31/BMJ) và đường chéo (đường lý 
tưởng) cho tháng 7/2005. a) Toàn Việt Nam, b) Bắc Bộ, 
c) Trung Bộ và d) Nam Bộ 
101 
Hình 3.6 Điểm số FBI của H14-31 với 4 sơ đồ TSHĐL tính cho 
các đợt mưa lớn. a) do KKL; b) do ITCZ; c) do SW; d) 
do ATNĐ-bão 
104 
Hình 3.7 Tương tự như Hình 3.6, điểm số TS 106 
Hình 3.8 Tương tự như Hình 3.6, điểm số POD 106 
Hình 3.9 Tương tự như Hình 3.6, điểm số TSS 107 
Hình 3.10 Tương tự như Hình 3.6, điểm số HSS 108 
Hình 3.11 Hệ số tương quan trong các hình thế mưa lớn và trung 
bình của H14-31 với bốn sơ đồ tham số hóa đối lưu 
110 
 13
Hình 3.12 Điểm số FBI trung bình theo không gian-thời gian của 
H14-31. a) tháng 6-8; b) tháng 9-12 
112 
Hình 3.13 Điểm số FBI trung bình theo không gian-thời gian trên 
lục địa Úc của các mô hình nước ngoài (McBride và 
Ebert, 2000). a) mùa hè (tháng 12-2); b) mùa đông 
(tháng 6-8) 
113 
Hình 3.14 Tương tự như Hình 3.12, điểm số TS 114 
Hình 3.15 Tương tự như Hình 3.12, điểm số POD 114 
Hình 3.16 Tương tự như Hình 3.13, điểm số POD (McBride và 
Ebert, 2000) 
115 
Hình 3.17 Tương tự như Hình 3.12, điểm số TSS 115 
Hình 3.18 Tương tự như Hình 3.13, điểm số TSS (McBride và 
Ebert, 2000) 
116 
Hình 3.19 Tương tự như Hình 3.12, điểm số HSS 116 
Hình 3.20 Hệ số tương quan tháng 6-8 và tháng 9-12 của H14-31 
với bốn sơ đồ tham số hóa đối lưu 
117 
Hình 3.21 Điểm số FBI trung bình không gian-thời gian cho các 
tháng từ năm 2003-2005: a) Bắc Bộ; b) Trung Bộ; c) 
Nam Bộ; d) Việt Nam 
119 
Hình 3.22 Tương tự như Hình 3.21, điểm số TS 121 
Hình 3.23 Tương tự như Hình 3.21, điểm số POD 121 
Hình 3.24 Phân bố điểm số POD theo không gian cho các tháng từ 
năm 2003-2005, ngưỡng mưa >20mm/ngày. a) H14-
31/TK; b) H14-31/ET; c) H14-31/HS; d) H14-31/BMJ 
122 
Hình 3.25 Tương tự như Hình 3.24, ngưỡng mưa >50mm/ngày 122 
Hình 3.26 Tương tự như Hình 3.21, điểm số TSS 123 
Hình 3.27 Tương tự như Hình 3.21, điểm số HSS 124 
Hình 3.28 Tương tự như Hình 3.24, điểm số ME 125 
Hình 3.29 Hệ số tương quan theo các khu vực và toàn Việt Nam 126 
 14
của H14-31 với bốn sơ đồ tham số hóa đối lưu 
Hình 3.30 Phân bố không gian của HSTQ trung bình các tháng từ 
năm 2003 – 2005. a) H14-31/TK; b) H14-31/ET; c) 
H14-31/HS; d) H14-31/BMJ 
126 
Hình 3.31 Kết quả thẩm định CRA cho dự báo mưa tích lũy 24h, 
bắt đầu từ 00Z19072004 với ngưỡng mưa ≥ 10mm/ngày 
(a) H14-31/TK; (b) H14-31/ET; (c) H14-31/HS; (d) 
H14-31/BMJ 
128 
Hình 3.32 Giá trị trung bình và +/- độ lệch chuẩn của điểm số FBI 
với bốn phiên bản ứng với các ngưỡng mưa: a) 5mm; b) 
20mm; c) 50mm/ngày 
135 
Hình 3.33 Tương tự như Hình 3.32, điểm số TS 135 
Hình 3.34 Tương tự như Hình 3.32, điểm số POD 135 
Hình 3.35 Tương tự như Hình 3.32, điểm số TSS 135 
Hình 3.36 Tương tự như Hình 3.32, điểm số HSS 136 
 15
MỞ ĐẦU 
Đặt vấn đề 
 Mưa là một yếu tố thời tiết quan trọng và ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh 
tế xã hội. Mưa là kết cục của sự hòa hợp nhiệt động giữa ba yếu tố quan trọng nhất 
là gió, nhiệt và ẩm nên biến động rất mạnh theo không gian và thời gian. Như vậy, 
một mô hình muốn dự báo tốt mưa cần đồng thời dự báo tốt cả ba yếu tố này và 
ngược lại nếu mô hình dự báo mưa tốt đồng nghĩa với mô hình đã dự báo tốt gió 
nhiệt và ẩm. Hiện nay, trên thế giới mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải cao 
có thể nói đã phát triển khá hoàn thiện cho vùng ngoại nhiệt đới, tuy vậy dự báo 
mưa mô hình ở đây vẫn còn nhiều hạn chế bởi lẽ một biến đổi nhỏ của một trong ba 
yếu tố trên cũng có thể dẫn đến biến đổi mạnh của mưa cả về không gian và thời 
gian. 
 Đối với vùng nhiệt đới-xích đạo, vấn đề dự báo thời tiết nói chung và dự báo 
mưa nói riêng bằng mô hình số càng phức tạp hơn so với ngoại nhiệt đới. Sự phức 
tạp trước hết vì chưa có lý thuyết cho một quan hệ giữa trường khối lượng và 
trường gió ở những vĩ độ rất thấp (kiểu như quan hệ địa chuyển cho vĩ độ cao) nên 
không tạo ra được sự cân bằng tốt trong trạng thái ban đầu và do đó sự điều chỉnh 
thường chỉ theo chiều thẳng đứng, trong khi gió vùng nhiệt đới rất yếu nên một sai 
số tuyệt đối nhỏ trong tính toán trường gió sẽ tác động đến sự phân bố đốt nóng đối 
lưu và do đó có thể dẫn tới sai số tương đối kết cục lớn trong dự báo mưa… Khó 
khăn thứ hai không kém phần quan trọng là mưa nhiệt đới sinh ra chủ yếu bởi đối 
lưu sâu mà trong một mô hình số thuỷ tĩnh với độ phân giải còn rất hạn chế thì đối 
lưu lại được tham số hóa trong khi hiện nay con người hiểu biết còn chưa đầy đủ về 
quá trình hình thành và phát triển của nó. Ở vùng nhiệt đới, việc xác định đúng phân 
bố ẩm là nguồn gốc của mưa còn vô cùng phức tạp do thám sát quá nghèo nàn sẽ 
tác động rất lớn đến chất lượng mưa mô hình. Từ những đặc điểm trên ta thấy, trước 
khi muốn áp dụng một mô hình số có nguồn gốc từ vùng vĩ độ cao vào vùng nhiệt 
đới trước hết cần cải tiến mô hình, còn gọi là khu vực hóa mô hình về động lực để 
 16
có thể tương thích hơn với động lực học nhiệt đới và khu vực hóa mô hình về vật lý 
để mô tả tốt hơn các quá trình ở nhiệt đới. Đây là những bài toán lớn và phức tạp 
trên tầm quốc tế. 
Trong khuôn khổ luận án này, chúng tôi chỉ có thể quan tâm đến một trong 
những vấn đề của nhiệt đới hóa vật lý mô hình là tham số hóa đối lưu (TSHĐL) 
được coi là đặc biệt quan trọng đối với mô phỏng mưa nhiệt đới bằng mô hình dự 
báo thời tiết khu vực, khu vực hạn chế. 
Tính cấp thiết của đề tài 
Ở các nước phát triển, dự báo thời tiết - khí hậu hiện nay bằng phương pháp 
số là thống trị nên đã đáp ứng cao những yêu cầu của xã hội, trong khi ở Việt Nam 
mãi đến năm 2000 mới bắt đầu tiếp thu mô hình dự báo thời tiết khu vực phân giải 
cao đầu tiên là HRM để nghiên cứu áp dụng vào khu vực ta. Tuy vậy, chỉ sau 2 năm 
mô hình này đã được áp dụng thử vào nghiệp vụ và đến nay đã góp phần nâng cao 
chất lượng dự báo bão nói riêng, dự báo thời tiết nói chung. Song, chất lượng dự 
báo mưa của mô hình HRM nguyên bản còn nhiều hạn chế do sự chưa thích hợp 
của nó đối với khu vực Việt Nam - Đông Nam Á, trong khi đòi hỏi rất cao của xã 
hội về dự báo kịp thời và chính xác hơn lượng mưa và vùng có mưa để đáp ứng yêu 
cầu của dự báo lũ, lụt và phòng tránh thiên tai. Trước yêu cầu cấp thiết đó, chúng tôi 
đã lựa chọn và thực hiện đề tài: “Nghiên cứu tác động của tham số hóa đối lưu đối 
với dự báo mưa bằng mô hình HRM ở Việt Nam” nhằm góp phần nào đó vào việc 
giải quyết nhiệm vụ quan trọng trên. 
Mục đích của luận án 
Nghiên cứu một số sơ đồ TSHĐL và áp dụng cho mô hình dự báo thời tiết 
khu vực phân giải cao HRM để lựa chọn một sơ đồ thích hợp nhất phục vụ dự báo 
mưa ở Việt Nam, thông qua đó hiểu rõ hơn về đối lưu và tác động của TSHĐL đối 
với mưa mô hình khu vực nhiệt đới. 
Đối tượng, phương pháp và phạm vi nghiên cứu của luận án 
Đối tượng nghiên cứu: Đối lưu sâu nhiệt đới và mưa ở Việt Nam 
Phương pháp nghiên cứu: 
 17
+ Phương pháp số: Mô hình hóa và TSHĐL 
+ Phương pháp thống kê: Đánh giá truyền thống, thẩm định CRA và 
kiểm nghiệm ổn định thống kê Bootstrap 
Phạm vi nghiên cứu: Dự báo mưa định lượng (QPF) khu vực Việt Nam - 
Đông Nam Á. 
Những đóng góp mới chính của luận án 
• Hệ thống hóa lý thuyết TSHĐL trong mô hình dự báo thời tiết khu vực và 
đưa thêm ba sơ đồ mới vào mô hình HRM, trong đó sơ đồ Betts-Miller-
Janjic (BMJ) thiết lập trên nguyên tắc điều chỉnh cấu trúc nhiệt ẩm mô hình 
về cấu trúc nhiệt ẩm thám sát thực ở khí quyển nhiệt đới, hai sơ đồ mới 
Tiedtke cải tiến (ET) và Heise (HS) cùng với sơ đồ gốc (TK) dựa vào giả 
thuyết coi đối lưu sinh ra từ hội tụ ẩm mực thấp và bất ổn định khí quyển. 
• Để dự báo mưa trên khu vực nghiên cứu, sơ đồ BMJ tỏ ra thích hợp hơn so 
với ba sơ đồ còn lại: kỹ năng dự báo mưa tăng rõ rệt, cân bằng ẩm trong mô 
hình được đảm bảo và có thể coi là có kỹ năng dự báo tương đương với mô 
hình LAPS của Úc. 
- Sự thích hợp hơn của sơ đồ BMJ so với ba sơ đồ kia thể hiện sự phát triển 
đối lưu sâu vùng nghiên cứu không chỉ do hội tụ ẩm mực thấp và bất ổn định 
khí quyển mà còn bởi nhiều quá trình phức tạp khác chưa được tính đến. 
- Sự thích hợp của sơ đồ TSHĐL dựa vào hội tụ ẩm mực thấp kiểu như sơ đồ 
TK càng giảm khi độ phân giải mô hình càng cao. 
• Lần đầu tiên ở Việt Nam luận án đã áp dụng thành công phương pháp 
bootstrap để kiểm nghiệm độ ổn định thống kê của kết quả đánh giá chất 
lượng dự báo mưa mô hình và những kết luận nêu ra trong luận án được đảm 
bảo ổn định và đáng