Di dân là một hiện tượng xã hội mang tính khách quan, xảy ra phổ biến trong
tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại. Trong mỗi giai đoạn, tùy vào bối cảnh xã
hội cụ thể mà hiện tượng di dân có những đặc điểm, tính chất khác nhau. Vào
những thập niên gần đây, tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam đã tạo ra
các đô thị lớn có sức hút đối với làn sóng di dân từ các nơi khác đến, đặc biệt là dân
cư từ khu vực nông thôn. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đô thị lớn, có
tốc độ phát triển nhanh bậc nhất Việt Nam nên đã tạo ra nhiều cơ hội về việc làm và
thu nhập, cơ hội học tập và phát triển cá nhân, cơ hội thụ hưởng những dịch vụ và
tiện ích của một đô thị hiện đại, năng động. Với những chính sách của nhà nước về
việc mở rộng các chính sách về cư trú và sở hữu đất đai, TP.HCM đã trở thành “lực
hút” đối với nhiều người di cư từ các vùng khác đến sinh sống, học tập và lập
nghiệp. Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở, dân số của TP.HCM năm 2009
là 7.123.340 người, năm 2015 là 8.247.829 người, đến năm 2016 là 8.441.902
người, là địa phương có dân số đông nhất nước. Trong giai đoạn 1999 - 2009 tỉ lệ
tăng dân số của TP.HCM là hơn 3,5%, tăng hơn 2 triệu dân trong vòng 10 năm; giai
đoạn 2009 - 2015 tăng hơn một triệu dân trong vòng 5 năm chủ yếu do tăng cơ học
[22, tr.23], [25, tr.29], [27, tr.25-40], [28, tr.29-44]; dự đoán giai đoạn 2016 - 2020
tỉ lệ tăng chủ yếu vẫn là cơ học, khoảng 2,65% [124].
Nghiên cứu về những đóng góp của người nhập cư vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của TP.HCM cũng như các địa phương - nơi xuất cư trong nhiều
năm qua đã có nhiều chương trình, dự án, đề tài của các tổ chức và cá nhân quan
tâm. Những nghiên cứu trên đã góp phần chỉ ra được bản chất của hiện tượng di
dân, đồng thời tham mưu chính sách để tạo sự bình đẳng, phá vỡ các “rào cản” để
phát huy tiềm năng và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ người nhập cư. Tuy
nhiên, hạn chế của các nghiên cứu này là mới đề cập đến di dân nói chung, đặc biệt
là người nhập cư từ nông thôn vào TP.HCM vì động cơ tìm kiếm việc làm và thu
nhập. Rất ít các nghiên cứu đề cập đến đối tượng di dân trẻ vào TP.HCM, đặc biệt
là thanh niên nhập cư vì lý do học tập và những sinh viên tốt nghiệp không trở về
nơi xuất cư mà ở lại thành phố làm việc, sinh sống. Thực tế cho thấy, trong số2
những người nhập cư vào TP.HCM góp phần gia tăng tỉ lệ dân số cơ học phải kể
đến một nhóm di dân đặc thù, đó là di dân học tập [86, tr.86-87].
188 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 2083 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Những nhân tố tác động đến việc quyết định ở lại thành phố để làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp (Nghiên cứu trường hợp tại TP. Hồ Chí Minh), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ SĨ HẢI
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI THÀNH PHỐ ĐỂ LÀM VIỆC
CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
HÀ NỘI - 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
LÊ SĨ HẢI
NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI THÀNH PHỐ ĐỂ LÀM VIỆC
CỦA SINH VIÊN SAU KHI TỐT NGHIỆP
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH)
Ngành: Xã hội học
Mã số: 9.31.03.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ XÃ HỘI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Đức Vinh
2. TS. Đỗ Thiên Kính
HÀ NỘI - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các
kết quả nghiên cứu, kết luận trong luận án là trung thực và không sao chép từ bất kỳ
một nguồn nào, dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu được
trích dẫn và trích nguồn theo đúng quy định.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận án
NCS. Lê Sĩ Hải
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................... 15
1.1. Tổng quan nghiên cứu về di dân nội địa ............................................................ 15
1.2. Tổng quan nghiên cứu về di dân trẻ, sinh viên nhập cư .................................... 20
1.3. Đánh giá tổng quan nghiên cứu.......................................................................... 29
Chƣơng 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU .............. 33
2.1. Cơ sở lý luận của nghiên cứu ............................................................................. 33
2.2. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu .......................................................................... 42
Chƣơng 3 THỰC TRẠNG CUỘC SỐNG CỦA SINH VIÊN NHẬP CƢ
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................................................................... 52
3.1. Dòng di dân và thực trạng di dân học tập .......................................................... 52
3.2. Một vài đặc điểm đời sống của sinh viên nhập cư ............................................. 59
Chương 4 ĐIỀU KIỆN SỐNG CỦA SINH VIÊN NHẬP CƯ SAU TỐT
NGHIỆP QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI LÀM VIỆC TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .............................................................................................................. 77
4.1. Tham gia hoạt động kinh tế - xã hội .................................................................. 77
4.2. Tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản tại thành phố .............................................. 90
4.3. Dự báo xu hướng nhập cư của sinh viên tốt nghiệp ........................................... 98
Chƣơng 5 NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH Ở LẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LÀM VIỆC ....................................................... 104
CỦA SINH VIÊN NHẬP CƯ SAU TỐT NGHIỆP ............................................... 104
5.1. Một số nhân tố tác động ở cấp độ vi mô .......................................................... 104
5.2. Một số nhân tố tác động ở cấp độ vĩ mô .......................................................... 127
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ .................................................... 151
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 152
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 164
iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CĐ Cao đẳng
CTK Cục Thống kê
ĐH Đại học
ILO Tổ chức Lao động quốc tế
IOM Tổ chức Di cư quốc tế
GDĐT Giáo dục và Đào tạo
GDP Tổng sản phẩm nội địa
LĐTBXH Lao động Thương binh và Xã hội
N Tổng số quan sát
p Mức ý nghĩa thống kê
SAVY Điều tra Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên
Tr. Trang
TC Trung cấp
TCDS-KHHGĐ Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa Gia đình
TCTK Tổng cục Thống kê
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
UNDP Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc
UNFPA Quỹ Dân số Liên Hiệp quốc
UNICEF Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp quốc
UBND Ủy ban nhân dân
WB Ngân hàng Thế giới
WHO Tổ chức Y tế Thế giới
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3-1: Tỉ lệ tăng dân số tại TP.HCM 1975 - 2015 và dự báo 2016 - 2020 ......... 53
Bảng 3-2: Nhập cư vào TP.HCM theo vùng xuất cư ................................................ 54
Bảng 3-3: Tình trạng cư trú phân theo độ tuổi ở TP.HCM ....................................... 54
Bảng 3-4: Quan điểm về việc chọn trường để học .................................................... 58
Bảng 3-5: Vùng xuất cư của sinh viên chia theo giới tính ........................................ 58
Bảng 3-6: Vùng xuất cư của sinh viên nhập cư tốt nghiệp ....................................... 59
Bảng 3-7: Nơi ở của sinh viên nhập cư ..................................................................... 59
Bảng 3-8: Các loại ở trọ của sinh viên nhập cư ........................................................ 60
Bảng 3-9: Người cùng ở trọ của sinh viên nhập cư .................................................. 61
Bảng 3-10: Phương tiện phục vụ học tập của sinh viên nhập cư .............................. 63
Bảng 3-11: Chi tiêu hàng tháng của sinh viên nhập cư ............................................ 64
Bảng 3-12: Những việc sinh viên nhập cư làm thêm ................................................ 65
Bảng 3-13: Mức độ tham gia các hoạt động vui chơi, giải trí .................................. 66
Bảng 3-14: Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi hàng ngày ................................. 69
Bảng 3-15: Thời gian sử dụng internet với mục đích giải trí/ngày ........................... 69
Bảng 3-16: Dự định khi tốt nghiệp của sinh viên nhập cư ....................................... 72
Bảng 4-1: Mức độ liên quan giữa công việc hiện nay với ngành học ...................... 79
Bảng 4-2: Lý do thay đổi việc làm ............................................................................ 80
Bảng 4-3: Kênh thông tin về việc làm sau tốt nghiệp ............................................... 81
Bảng 4-4: Đã từng làm việc ở quê sau khi tốt nghiệp ............................................... 82
Bảng 4-5: Khu vực làm việc của sinh viên nhập cư tốt nghiệp ................................ 84
Bảng 4-6: Tổng thu nhập trung bình/tháng giữa nam và nữ ..................................... 85
Bảng 4-7: Mức độ gắn bó với công việc hiện tại ...................................................... 85
Bảng 4-8: Mức độ tham gia các hoạt động giải trí, thư giản bên ngoài .................... 87
Bảng 4-9: Tham gia các hoạt động chính trị - xã hội tại nơi cư trú .......................... 88
Bảng 4-10: Các quan điểm liên quan đến hôn nhân ................................................. 90
Bảng 4-11: Sở hữu nhà tại thành phố ........................................................................ 91
Bảng 4-12: Các nguồn kinh phí để mua nhà ............................................................. 91
Bảng 4-13: Các dạng nhà thuê .................................................................................. 93
Bảng 4-14: Các lý do thay đổi chỗ ở ......................................................................... 93
Bảng 4-15: Đánh giá mức thu nhập và chi tiêu ......................................................... 95
v
Bảng 4-16: Đánh giá các phương tiện sinh hoạt ....................................................... 96
Bảng 4-17: Tình trạng hộ khẩu ................................................................................. 97
Bảng 4-18: Lựa chọn ở lại thành phố hay về quê ..................................................... 98
Bảng 4-19: Cảm nhận về cuộc sống hiện tại ............................................................. 99
Bảng 4-20: Dự định nơi làm việc, sinh sống trong tương lai .................................. 100
Bảng 5-1: Xếp hạng các lý do chọn trường học tại TP.HCM ................................. 107
Bảng 5-2: Nghề nghiệp của cha mẹ sinh viên nhập cư tốt nghiệp .......................... 111
Bảng 5-3: Nghề nghiệp của cha mẹ và dự định nơi làm việc ................................. 113
Bảng 5-4: Người cùng ở chung ............................................................................... 115
Bảng 5-5: Số lần về thăm gia đình ở quê ................................................................ 115
Bảng 5-6: Hình thức giúp đỡ của người thân tại thành phố .................................... 116
Bảng 5-7: Đánh giá các yếu tố phù hợp lối sống đô thị .......................................... 122
Bảng 5-8: Giới tính, khu vực xuất cư của sinh viên nhập cư .................................. 127
Bảng 5-9: Tỉ lệ, khoảng cách nghèo đói giữa đô thị - nông thôn ............................ 132
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3-1: Dự định ở lại thành phố và dự định khác ............................................. 73
Biểu đồ 4-1: Vị trí công tác của sinh viên nhập cư tốt nghiệp .................................. 84
Biểu đồ 4-2: Các hoạt động trong thời gian rảnh rỗi hàng ngày ............................... 87
Biểu đồ 5-1: Mục đích ở lại thành phố khi tốt nghiệp ............................................ 108
Biểu đồ 5-2: Quan điểm không về quê vì không có mối quan hệ để xin việc ........ 112
Biểu đồ 5-3: Quan điểm vai trò người thân trong quyết định ở lại thành phố ........ 117
Biểu đồ 5-4: Quan điểm ở lại thành phố vì có nhiều mối quan hệ giúp đỡ ............ 118
Biểu đồ 5-5: Quan điểm ảnh hưởng của thông tin, chính sách việc làm ................ 120
Biểu đồ 5-6: Quan điểm không về quê vì đã quen với lối sống tại thành phố ........ 123
Biểu đồ 5-7: Tỉ lệ tham gia lực lượng lao động ...................................................... 129
Biểu đồ 5-8: Cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế 2015 .................................. 130
Biểu đồ 5-9: Phân bố cơ sở giáo dục đại học theo các vùng .................................. 134
Biểu đồ 5-10: Lý do thanh niên độ tuổi 16 - 24 dừng học ...................................... 135
Biểu đồ 5-11: Trình độ học vấn cao nhất theo vùng ............................................... 137
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2-1: Bản đồ hành chính TP.HCM .................................................................... 49
Hình 3-1: Phòng trọ và điều kiện sinh hoạt của sinh viên nhập cư........................... 62
Hình 3-2: Phương tiện di chuyển của sinh viên nhập cư .......................................... 63
Hình 3-3: Các công việc làm thêm của sinh viên ..................................................... 65
Hình 3-4: Sinh viên nhập cư đang “cày game” ......................................................... 70
Hình 3-5: Hiện tượng “góp gạo thổi cơm chung” ..................................................... 71
Hình 4-1: Sinh viên nhập cư tốt nghiệp tìm hiểu thông tin việc làm ........................ 82
Hình 4-2: Tụ tập bạn bè để “giao lưu” ...................................................................... 88
Hình 5-1: Sinh viên nhập cư về quê nghỉ lễ 30/4 – 1/5 .......................................... 110
Hình 5-2: Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè sau khi cải tạo ........................................... 140
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di dân là một hiện tượng xã hội mang tính khách quan, xảy ra phổ biến trong
tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại. Trong mỗi giai đoạn, tùy vào bối cảnh xã
hội cụ thể mà hiện tượng di dân có những đặc điểm, tính chất khác nhau. Vào
những thập niên gần đây, tốc độ đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam đã tạo ra
các đô thị lớn có sức hút đối với làn sóng di dân từ các nơi khác đến, đặc biệt là dân
cư từ khu vực nông thôn. Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) là một đô thị lớn, có
tốc độ phát triển nhanh bậc nhất Việt Nam nên đã tạo ra nhiều cơ hội về việc làm và
thu nhập, cơ hội học tập và phát triển cá nhân, cơ hội thụ hưởng những dịch vụ và
tiện ích của một đô thị hiện đại, năng động. Với những chính sách của nhà nước về
việc mở rộng các chính sách về cư trú và sở hữu đất đai, TP.HCM đã trở thành “lực
hút” đối với nhiều người di cư từ các vùng khác đến sinh sống, học tập và lập
nghiệp. Theo số liệu tổng điều tra dân số và nhà ở, dân số của TP.HCM năm 2009
là 7.123.340 người, năm 2015 là 8.247.829 người, đến năm 2016 là 8.441.902
người, là địa phương có dân số đông nhất nước. Trong giai đoạn 1999 - 2009 tỉ lệ
tăng dân số của TP.HCM là hơn 3,5%, tăng hơn 2 triệu dân trong vòng 10 năm; giai
đoạn 2009 - 2015 tăng hơn một triệu dân trong vòng 5 năm chủ yếu do tăng cơ học
[22, tr.23], [25, tr.29], [27, tr.25-40], [28, tr.29-44]; dự đoán giai đoạn 2016 - 2020
tỉ lệ tăng chủ yếu vẫn là cơ học, khoảng 2,65% [124].
Nghiên cứu về những đóng góp của người nhập cư vào quá trình phát triển
kinh tế - xã hội của TP.HCM cũng như các địa phương - nơi xuất cư trong nhiều
năm qua đã có nhiều chương trình, dự án, đề tài của các tổ chức và cá nhân quan
tâm. Những nghiên cứu trên đã góp phần chỉ ra được bản chất của hiện tượng di
dân, đồng thời tham mưu chính sách để tạo sự bình đẳng, phá vỡ các “rào cản” để
phát huy tiềm năng và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực từ người nhập cư. Tuy
nhiên, hạn chế của các nghiên cứu này là mới đề cập đến di dân nói chung, đặc biệt
là người nhập cư từ nông thôn vào TP.HCM vì động cơ tìm kiếm việc làm và thu
nhập. Rất ít các nghiên cứu đề cập đến đối tượng di dân trẻ vào TP.HCM, đặc biệt
là thanh niên nhập cư vì lý do học tập và những sinh viên tốt nghiệp không trở về
nơi xuất cư mà ở lại thành phố làm việc, sinh sống. Thực tế cho thấy, trong số
2
những người nhập cư vào TP.HCM góp phần gia tăng tỉ lệ dân số cơ học phải kể
đến một nhóm di dân đặc thù, đó là di dân học tập [86, tr.86-87].
Khi học sinh tốt nghiệp bậc trung học phổ thông, hầu hết đều định hướng
tiếp tục thi vào đại học, cao đẳng hơn là tìm kiếm một việc làm hoặc chuyển sang
học nghề [37, tr.23]. Xu hướng tìm đến các thành phố lớn để học đại học là khá phổ
biến. Trong năm học 2011 - 2012, TP.HCM có 75 trường đại học, cao đẳng thì đến
năm học 2016 - 2017 là 83 trường (50 đại học, 33 cao đẳng) và 7 học viện với
704.118 sinh viên, hàng năm thu hút 216.104 sinh viên mới và 99.476 sinh viên tốt
nghiệp [26, tr.304-305]. Trong số những sinh viên đang học tập tại TP.HCM thì có
khoảng 40% là sinh viên nhập cư đến từ các địa phương khác [119], hiện nay có
khoảng hơn 200.000 sinh viên nhập cư đang trọ học [111]. Sinh viên nhập cư tại
thành phố, ngoài việc thay đổi môi trường sống thì họ bị tách khỏi sự kèm cặp của
gia đình, bắt đầu cuộc sống tương đối tự lập tại nơi mới, bên cạnh đó là việc thiết
lập các mối quan hệ xã hội đa dạng, tự do tiếp cận với các phương tiện truyền
thông Tất cả những thay đổi này, cộng với tâm lý lứa tuổi trong giai đoạn đầu của
tuổi trưởng thành đã hình thành các khuôn mẫu hành động đặc thù, bao gồm cả
những “nguy cơ” của sinh viên nhập cư tại TP.HCM.
Những năm tháng học tập tại thành phố đã mang lại nhiều kỷ niệm và mỗi
sinh viên nhập cư đều ấp ủ cho riêng mình các ước mơ về một tương lai tươi đẹp:
tốt nghiệp, tìm được việc làm phù hợp chuyên môn, có thu nhập ổn định. Tuy nhiên,
thực tế khi tốt nghiệp, sinh viên phải đối mặt với nhiều khó khăn thử thách trước
các ngã rẽ vào đời Câu hỏi “sẽ làm gì? làm ở đâu?” khiến nhiều sinh viên tốt
nghiệp lúng túng, đặc biệt là sinh viên nhập cư trước các lựa chọn nên ở lại thành
phố hay quay trở về nơi xuất cư để xin việc, sinh sống. Nhiều nghiên cứu về di dân,
di dân trẻ vào TP.HCM chỉ ra rằng “lực hút” ở khu vực đô thị và “lực đẩy” khu vực
nông thôn đã tạo ra các làn sóng di dân mạnh mẽ, chủ yếu vì lý do kinh tế [02, tr.27-
31], [126, tr.115-117]. Với đối tượng là sinh viên nhập cư tốt nghiệp, việc quyết
định chuyển cư không xảy ra lần đầu, mà là lần thứ hai, khi họ đã kết thúc quá trình
học tập tại thành phố. Chính vì đặc điểm này đòi hỏi nghiên cứu về các nhân tố tác
động đến quyết định ở lại thành phố của sinh viên nhập cư tốt nghiệp phải có cái
nhìn đa chiều, đa cấp độ; từ các nhân tố thuộc cấp độ vĩ mô đến vi mô, các nhân tố
kinh tế và phi kinh tế khác.
3
Thực tế cho thấy, nhiều sinh viên nhập cư tốt nghiệp ở lại TP.HCM, không
nhiều trường hợp trở về quê; trong số những sinh viên tốt nghiệp ở lại thành phố, có
người thành công, có người phải đối mặt với nhiều thử thách về việc làm và cuộc
sống tại đô thị. Kết quả điều tra quốc gia về chuyển tiếp từ trường học tới việc làm
cho thấy, phần lớn thanh niên Việt Nam (khoảng 59%) đã hoàn thành quá trình
chuyển tiếp sang thị trường lao động với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ. Trong số thanh
niên đã hoàn thành quá trình chuyển tiếp, một nửa tìm được việc làm ổn định, nửa
còn lại đang làm những việc tạm thời mà mức yêu cầu chuyên môn thấp hơn nhiều
so với bằng cấp của họ. Những người đang trong quá trình chuyển tiếp đã mất trung
bình 6 năm “vật lộn” tìm kiếm một công việc ổn định hoặc làm họ hài lòng [88].
Với đặc điểm nổi trội là độ tuổi trẻ, trình độ cao so với nhóm nhập cư khác, song
nhóm nhập cư học tập, tốt nghiệp ở lại thành phố lại gây ra nhiều vấn đề cần quan
tâm: thất nghiệp, làm tạm thời trái ngành nghề, cuộc sống tạm bợ ở thành phố. Điều
này đang đặt ra bài toán về nguồn nhân lực hiện nay, khi mà sinh viên tốt nghiệp,
trung bình phải mất từ 6 đến 10 năm mới có công việc ổn định, lúc này đã qua thời
kỳ đỉnh cao của lao động; trong khi đó ở các vùng nông thôn lại thiếu nguồn nhân
lực được đào tạo. Kỳ vọng sinh viên sau khi tốt nghiệp ở các thành phố sẽ quay về
phát triển địa phương, đặc biệt là vùng sâu vùng xa nên nhà nước đã triển khai thí
điểm Dự án tuyển chọn 600 trí thức trẻ có trình độ đại học về làm phó chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã thuộc 63 huyện nghèo trong cả nước từ năm 2011. Tuy nhiên, đây
chỉ là con số rất nhỏ trong số những sinh viên nhập cư tốt nghiệp tại các thành phố
hàng năm, và tính hiệu quả của Dự án cũng đang trong quá trình đánh giá.
Trực tiếp quan sát hiện tượng di dân học tập tại TP.HCM trong nhiều năm
qua, tác giả nhận ra rằng nghiên cứu về sinh viên nhập cư góp phần tạo ra tính đa
dạng, bổ sung các khía cạnh trong các nghiên cứu về di dân. Nghiên cứu về di dân
học tập sẽ cho thấy bức tranh về cuộc sống của sinh viên nhập cư tại đô thị, đồng
thời là sự hội nhập kinh tế - xã hội của họ vào TP.HCM sau khi tốt nghiệp. Đặc biệt,
nghiên cứu này cho thấy các nhân tố tác động đến quyết định ở lại TP.HCM của
sinh viên tốt nghiệp, trong đó có các yếu tố phi kinh tế, ở cấp độ vi mô như vai trò
mạng lưới xã hội, sự thích nghi với lối sống đô thị. Mặt khác, ở cấp độ vĩ mô,
nghiên cứu cũng cho thấy các nhân tố tác động đến quá trình chuyển cư ở đối tượng
tuổi trẻ, trình độ cao khác với các đối tượng di cư khác, đó là ngoài mục đích tìm
4
kiếm việc làm và thu nhập từ sự tăng trưởng kinh tế của TP.HCM, việc quyết định ở
lại thành phố hay trở về quê còn liên quan đến các yếu tố khác giúp cho sự phát
triển cho cá nhân và gia đình của họ trong tương lai. Với việc giải thích các nhân tố
tác động đến quyết định nơi làm việc sau khi tốt nghiệp của sinh viên nhập cư có
thể gợi ý cho các địa phương hoạch định chính sách phù hợp, tạo ra sức hút hơn đối
với nguồn nhân lực phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Với những phân tích trên cho thấy, việc triển khai nghiên cứu về di dân học tập
tại TP.HCM nói chung và giải thích những nhân tố ở cả cấp độ vi mô và vĩ mô tác động
đến quyết định ở lại thành phố sau khi tốt nghiệp đại học là cần thiết và mới mẻ. Xuất
p