Ngày nay các nhà sản xuất lớn trên thếgiới, các tập đoàn đa quốc gia
(TĐĐQG) chỉnắm giữcác hoạt động nhưnghiên cứu và triển khai, xúc tiến
thương mại, phát triển sản phẩm, còn các công đoạn sản xuất, những phần công
việc trước đây vẫn nằm trong dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh, hầu hết được giao
cho các doanh nghiệp bên ngoài. Nhưvậy, các sản phẩm công nghiệp không còn
được sản xuất tại một không gian, địa điểm, mà được phân chia thành nhiều công
đoạn, ởcác địa điểm, các quốc gia khác nhau. Thuật ngữcông nghiệp hỗtrợ
(CNHT) là cách tiếp cận sản xuất công nghiệp trong bối cảnh mới này.
Qua hai mươi năm đổi mới, công nghiệp Việt Nam đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, chuyển sang cơchếthịtrường, bước đầu hội nhập vào nền kinh
tếkhu vực và thếgiới. Tuy vậy, tỷlệgiá trịgia tăng trong giá trịsản xuất công
nghiệp lại đang có dấu hiệu đi xuống. Theo BộCông Thương (2008a), năm 1995
VA/GO toàn ngành công nghiệp là 42,5%; đến năm 2000, tỷlệnày chỉcòn
38,45%; năm 2005 còn 29,63%; năm 2007 đạt 26,3%; dựbáo năm 2010 chỉcòn
23%. Trong đó, thấp nhất là ngành công nghiệp điện tửvà công nghệthông tin
với 13,81% [8, tr.17]. Một trong những lý do quan trọng của tình trạng này, là sự
yếu kém của các ngành CNHT.
Sau vài năm xuất hiện ởViệt Nam, thuật ngữ“công nghiệp hỗtrợ” (cụm từ
“công nghiệp phụtrợ” dịch từtiếng Anh “Supporting Industry” đã được sửdụng
rộng rãi ởViệt Nam từnăm 2003 cho đến năm 2007, khi BộCông nghiệp (cũ)
chính thức sửdụng cụm từ“công nghiệp hỗtrợ”. Trong tài liệu này, hai cụm từ
trên có nghĩa tương đương) đã trởthành vấn đềnóng bỏng, không chỉcủa riêng
BộCông Thương và các nhà nghiên cứu, mà đã được các cơquan chính phủ, các
tổchức hỗtrợdoanh nghiệp, doanh nghiệp và cảcộng đồng xã hội quan tâm. Đã
có nhiều chuyển biến đáng kểtrong nhận thức cũng nhưtrong hoạt động của các
2
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Khảnăng nội địa hóa trong một sốngành đã
gia tăng, nhưcông nghiệp xe máy đã đạt đến 95%. Tuy nhiên trong đa sốcác
ngành khác, nhưcông nghiệp điện tử, tỷlệcung ứng trong nước chỉkhoảng
15%, tập trung vào các chi tiết có kích thước cồng kềnh với giá trịthấp và hầu
hết do các doanh nghiệp sản xuất linh phụkiện có vốn đầu tưnước ngoài cung
cấp [8]. Mặc dù đã có rất nhiều nỗlực từphía doanh nghiệp, sựgiúp đỡcủa các
cơquan hỗtrợ, nhưng trình độphát triển CNHT của Việt Nam còn thấp xa so
với kỳvọng và so với yêu cầu. Việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân đích thực
của tình trạng này, từ đó, đềxuất định hướng và giải pháp phát triển hợp lý
CNHT vừa là nhiệm vụcấp thiết, vừa là nhiệm vụcơbản đểcông nghiệp Việt
Nam phát triển.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khoa học công nghệphát triển mạnh mẽ,
xuất hiện hàng loạt các yếu tố đòi hỏi phải tính đến, đểbảo đảm “tính hợp lý”
trong phát triển CNHT. Trong đó có yếu tốvềtưduy kinh tếtoàn cầu, việc đặt
nền kinh tếmỗi quốc gia trong mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu, yếu tố
vềxửlý mối quan hệgiữa nhà nước, doanh nghiệp và thịtrường. Vềlý thuyết,
cho đến nay, đó là những vấn đềvẫn chưa được lý giải rõ ràng; vềthực tế, vẫn
còn những quan điểm khác nhau vềphát triển CNHT ởnhững nước đang trong
quá trình công nghiệp hoá nhưViệt Nam. Chính sách phát triển CNHT quốc gia,
vì vậy, cần phải phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập có hiệu quảvào
đời sống kinh tếquốc tế.
Trước đòi hỏi đối với tiến trình phát triển và hội nhập đó, phát triển
CNHT, nhất là trong các ngành công nghiệp thâm dụng công nghệ, đang là thách
thức rất lớn đặt ra cho Việt Nam. Nhằm cụthểvà thực tiễn hoá các nội dung
nghiên cứu, đềtài được giới hạn vào CNHT cho ngành điện tửgia dụng
(ĐTGD), nhưlà một trường hợp nghiên cứu điển hình. ĐTGD là ngành có tính
đại diện cao cho một quốc gia đang phát triển có dân số đông, trong bối cảnh tiến
bộkhoa học công nghệvà toàn cầu hoá. Dù là lĩnh vực đang phát triển khá mạnh
3
mẽ ởViệt Nam, nhưng mới đây, việc một sốtập đoàn ĐTGD đóng cửa nhà máy
sản xuất là tín hiệu báo động, khẩn cấp đòi hỏi các chính sách phát triển CNHT
hiệu quả, thiết thực. Bởi lẽ, cùng với việc nâng cao năng lực sản xuất, nền
CNHT phát triển sẽlà y ếu tốmạnh nhất đểthu hút và giữchân các nhà đầu tư
nước ngoài một cách bền vững. Nhưvậy, phát triển CNHT không chỉnhằm mục
tiêu gia tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, mà còn là công cụquan trọng đểViệt
Nam hội nhập kinh tếquốc tếnhanh chóng.
Trước tình hình nhưvậy, đềtài “Phát triển công nghiệp hỗtrợtrong
ngành điện tửgia dụng ởViệt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
183 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1976 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong luận
án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các
kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích
một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất
kỳ nghiên cứu nào khác.
Nghiên cứu sinh
Trương Thị Chí Bình
ii
LỜI CẢM ƠN
Trân trọng cảm ơn các thày giáo hướng dẫn, các thày cô giáo
trong Khoa Quản trị kinh doanh, Viện Đào tạo sau đại học, trường
Đại học Kinh tế quốc dân và Viện Nghiên cứu Chiến lược Chính
sách Công nghiệp đã tạo những điều kiện tốt nhất để tác giả thực
hiện luận án.
Đặc biệt, xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến các
doanh nghiệp mà tác giả đã có điều kiện gặp gỡ, khảo sát và các
chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan, đã đóng góp những thông tin
vô cùng quý báu và những ý kiến xác đáng, để tác giả có thể hoàn
thành nghiên cứu này.
Nghiên cứu sinh
Trương Thị Chí Bình
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................................................................... I
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................................................... II
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................................................... IV
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP THÔNG TIN ...................................................................................................... V
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ............................................................................................................... VII
MỞ ĐẦU .................................................................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ
NGÀNH ĐIỆN TỬ GIA DỤNG .......................................................................................................................... 11
1.1 Một số luận cứ về công nghiệp hỗ trợ ...................................................................... 11
1.1.1 Thuật ngữ công nghiệp hỗ trợ ............................................................................. 11
1.1.2 Bản chất của công nghiệp hỗ trợ ......................................................................... 18
1.1.3 Vai trò của công nghiệp hỗ trợ ............................................................................ 23
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp hỗ trợ .................................. 25
1.2 Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng............................................................ 36
1.2.1 Khái niệm công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng ........................................ 36
1.2.2 Nhân tố tác động đến công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng ....................... 41
1.3 Bài học kinh nghiệm quốc tế .................................................................................... 45
1.3.1 Kinh nghiệm về phát triển công nghiệp hỗ trợ ..................................................... 45
1.3.2 Kinh nghiệm phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp điện tử ............... 49
1.3.3 Kết luận tham khảo cho Việt Nam ....................................................................... 53
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH
ĐIỆN TỬ GIA DỤNG Ở VIỆT NAM ................................................................................................................. 57
2.1 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam .... 57
2.1.1 Thực trạng phát triển công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam ......................................... 57
2.1.2 Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp điện tử ở Việt Nam ................................ 61
2.1.3 Công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam ...................................... 69
2.2 Triển vọng phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam..... 76
2.2.1 Cách tiếp cận đánh giá ....................................................................................... 76
2.2.2 Kết quả nghiên cứu đánh giá .............................................................................. 81
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP HỖ TRỢ NGÀNH ĐIỆN TỬ GIA DỤNG
Ở VIỆT NAM ...................................................................................................................................................... 104
3.1 Bối cảnh phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng Việt Nam .......... 104
3.1.1 Bối cảnh toàn cầu và khu vực ............................................................................ 104
3.1.2 Môi trường kinh doanh của Việt Nam ................................................................ 105
3.1.3 Xu thế phát triển trong ngành công nghiệp điện tử ............................................. 106
3.2 Giải pháp phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng ......................... 108
3.2.1 Các giải pháp chủ yếu ....................................................................................... 108
3.2.2 Giải pháp thúc đẩy phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành điện tử gia dụng ......... 142
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................ 151
DANH MỤC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN CỦA TÁC GIẢ .............................................................................. 154
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................................. 155
PHẦN PHỤ LỤC ................................................................................................................................................. 163
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
CLKN Cụm liên kết ngành
CNĐT Công nghiệp điện tử
CNHT Công nghiệp hỗ trợ
CNTT Công nghệ thông tin
CSDL Cơ sở dữ liệu
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
ĐTGD Điện tử gia dụng
FDI Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
KCN Khu công nghiệp
KCNHT Khu công nghiệp hỗ trợ
MLSX Mạng lưới sản xuất
NXB Nhà xuất bản
JETRO The Japan External Trade Organization
Cơ quan xúc tiến ngoại thương Nhật Bản
TĐĐQG Tập đoàn đa quốc gia
TV Sản phẩm điện tử truyền hình
UNIDO The United Nations Industrial Development Organization
Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên Hiệp Quốc
VCCI Vietnam Chamber of Commerce and Industry
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
VDF Việt Nam Development Forum
Diễn đàn phát triển Việt Nam
VƯDN Vườn ươm doanh nghiệp
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HỘP THÔNG TIN
Bảng 1.1 Tình hình ngành công nghiệp điện tử và CNHT trong ngành 51
ở một số quốc gia ASEAN
Bảng 2.1 Tỉ lệ nội địa hoá các sản phẩm ĐTGD ở Việt Nam 69
Bảng 2.2 Sản lượng sản phẩm ĐTGD ở ASEAN 72
Bảng 2.3 Đánh giá CNHT trong ngành ĐTGD Việt Nam 75
Bảng 2.4 Tình hình cung ứng cho các tập đoàn lắp ráp 81
ĐTGD tại Việt Nam
Bảng 2.5 Tiêu chuẩn lựa chọn doanh nghiệp cung ứng 86
Bảng 2.6 Cách thức kết nối doanh nghiệp lắp ráp và cung ứng 88
Bảng 2.7 Mức nhựa phun máy cho một số sản phẩm CNHT 92
Bảng 3.1 Đề xuất về nhóm sản phẩm CNHT ngành điện tử 110
Bảng 3.2 Đề xuất chương trình phát triển CNHT 116
ngành ĐTGD Việt Nam
Bảng 3.3 Đề xuất nội dung CSDL CNHT các linh kiện kim loại 126
Bảng 3.4 Đề xuất thành phần vườn ươm doanh nghiệp CNHT 138
Hộp 1.1 Rủi ro của các nhà cung ứng linh kiện ô tô 32
Hộp 1.2 Khu vực tập trung các DNNVV Oida, Tokyo 33
Hộp 2.1 Năng lực sản xuất linh kiện trong CNĐT gia dụng 70
Hộp 2.2 Công ty Sanyo HA Asean 83
Hộp 2.3 Cung ứng linh kiện nhựa 84
Hộp 2.4 Công ty TNHH Canon Việt Nam 87
Hộp 2.5 Các hội chợ về CNHT của JETRO tại Việt Nam 89
Hộp 2.6 Trở ngại của doanh nghiệp cung ứng nội địa 91
Hộp 2.7 Cách thức kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Việt Nam 94
Hộp 2.8 “Bí quyết” của sản xuất CNHT 95
Hộp 2.9 Diện tích nhà xưởng cho doanh nghiệp sản xuất phụ trợ 96
Hộp 2.10 Cụm linh kiện sản xuất xe máy VMEP 97
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 Khái niệm CNHT của Nhật Bản 12
Hình 1.2 Khái niệm CNHT của Việt Nam 15
Hình 1.3 Các lớp cung ứng phụ trợ 17
Hình 1.4 Mạng lưới “người chơi” của lý thuyết trò chơi 28
Hình 1.5 Mạng lưới “người chơi” trong CNHT 29
Hình 1.6 Mạng lưới “người chơi” trong CNHT ở một quốc gia 29
Hình 1.7 Lộ trình nội hoá của mỗi quốc gia 34
Hình 1.8 Quy trình sản xuất các sản phẩm ĐTGD 38
Hình 1.9 CNHT của ngành điện tử gia dụng 40
Hình 1.10 Các giai đoạn phát triển CNHT ngành điện tử ASEAN 49
Hình 2.1 Tổng giá trị sản xuất công nghiệp ngành điện tử 62
Hình 2.2 Tăng trưởng của CNĐT Việt Nam 63
Hình 2.3 Cơ cấu ngành công nghiệp điện tử Việt Nam 65
Hình 2.4 Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp điện tử 66
Hình 2.5 Số lượng TV sản xuất ở 4 quốc gia năm 2006 71
Hình 2.6 Tình hình cung ứng linh kiện tại 3 tập đoàn Nhật Bản 83
Hình 2.7 Cách thức gia tăng năng lực cung ứng 90
Hình 2.8 Chi phí sản xuất xe ô tô Innova của hãng Toyota 98
Hình 3.1 Quy trình sản xuất các sản phẩm ĐTGD 111
Hình 3.2 Định hướng phát triển CNHT ngành ĐTGD 112
Hình 3.3 Đề xuất hệ thống mô hình phát triển CNHT ở Việt Nam 130
Hình 3.4 Sơ đồ một cụm liên kết ngành 133
Hình 3.5 Sơ đồ các bước của dự án thí điểm phát triển CLKN 134
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Ngày nay các nhà sản xuất lớn trên thế giới, các tập đoàn đa quốc gia
(TĐĐQG) chỉ nắm giữ các hoạt động như nghiên cứu và triển khai, xúc tiến
thương mại, phát triển sản phẩm, còn các công đoạn sản xuất, những phần công
việc trước đây vẫn nằm trong dây chuyền sản xuất hoàn chỉnh, hầu hết được giao
cho các doanh nghiệp bên ngoài. Như vậy, các sản phẩm công nghiệp không còn
được sản xuất tại một không gian, địa điểm, mà được phân chia thành nhiều công
đoạn, ở các địa điểm, các quốc gia khác nhau. Thuật ngữ công nghiệp hỗ trợ
(CNHT) là cách tiếp cận sản xuất công nghiệp trong bối cảnh mới này.
Qua hai mươi năm đổi mới, công nghiệp Việt Nam đã có những bước phát
triển mạnh mẽ, chuyển sang cơ chế thị trường, bước đầu hội nhập vào nền kinh
tế khu vực và thế giới. Tuy vậy, tỷ lệ giá trị gia tăng trong giá trị sản xuất công
nghiệp lại đang có dấu hiệu đi xuống. Theo Bộ Công Thương (2008a), năm 1995
VA/GO toàn ngành công nghiệp là 42,5%; đến năm 2000, tỷ lệ này chỉ còn
38,45%; năm 2005 còn 29,63%; năm 2007 đạt 26,3%; dự báo năm 2010 chỉ còn
23%. Trong đó, thấp nhất là ngành công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin
với 13,81% [8, tr.17]. Một trong những lý do quan trọng của tình trạng này, là sự
yếu kém của các ngành CNHT.
Sau vài năm xuất hiện ở Việt Nam, thuật ngữ “công nghiệp hỗ trợ” (cụm từ
“công nghiệp phụ trợ” dịch từ tiếng Anh “Supporting Industry” đã được sử dụng
rộng rãi ở Việt Nam từ năm 2003 cho đến năm 2007, khi Bộ Công nghiệp (cũ)
chính thức sử dụng cụm từ “công nghiệp hỗ trợ”. Trong tài liệu này, hai cụm từ
trên có nghĩa tương đương) đã trở thành vấn đề nóng bỏng, không chỉ của riêng
Bộ Công Thương và các nhà nghiên cứu, mà đã được các cơ quan chính phủ, các
tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp, doanh nghiệp và cả cộng đồng xã hội quan tâm. Đã
có nhiều chuyển biến đáng kể trong nhận thức cũng như trong hoạt động của các
2
doanh nghiệp sản xuất Việt Nam. Khả năng nội địa hóa trong một số ngành đã
gia tăng, như công nghiệp xe máy đã đạt đến 95%. Tuy nhiên trong đa số các
ngành khác, như công nghiệp điện tử, tỷ lệ cung ứng trong nước chỉ khoảng
15%, tập trung vào các chi tiết có kích thước cồng kềnh với giá trị thấp và hầu
hết do các doanh nghiệp sản xuất linh phụ kiện có vốn đầu tư nước ngoài cung
cấp [8]. Mặc dù đã có rất nhiều nỗ lực từ phía doanh nghiệp, sự giúp đỡ của các
cơ quan hỗ trợ, nhưng trình độ phát triển CNHT của Việt Nam còn thấp xa so
với kỳ vọng và so với yêu cầu. Việc nghiên cứu tìm ra nguyên nhân đích thực
của tình trạng này, từ đó, đề xuất định hướng và giải pháp phát triển hợp lý
CNHT vừa là nhiệm vụ cấp thiết, vừa là nhiệm vụ cơ bản để công nghiệp Việt
Nam phát triển.
Trong điều kiện toàn cầu hoá và khoa học công nghệ phát triển mạnh mẽ,
xuất hiện hàng loạt các yếu tố đòi hỏi phải tính đến, để bảo đảm “tính hợp lý”
trong phát triển CNHT. Trong đó có yếu tố về tư duy kinh tế toàn cầu, việc đặt
nền kinh tế mỗi quốc gia trong mạng lưới sản xuất và phân phối toàn cầu, yếu tố
về xử lý mối quan hệ giữa nhà nước, doanh nghiệp và thị trường. Về lý thuyết,
cho đến nay, đó là những vấn đề vẫn chưa được lý giải rõ ràng; về thực tế, vẫn
còn những quan điểm khác nhau về phát triển CNHT ở những nước đang trong
quá trình công nghiệp hoá như Việt Nam. Chính sách phát triển CNHT quốc gia,
vì vậy, cần phải phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá và hội nhập có hiệu quả vào
đời sống kinh tế quốc tế.
Trước đòi hỏi đối với tiến trình phát triển và hội nhập đó, phát triển
CNHT, nhất là trong các ngành công nghiệp thâm dụng công nghệ, đang là thách
thức rất lớn đặt ra cho Việt Nam. Nhằm cụ thể và thực tiễn hoá các nội dung
nghiên cứu, đề tài được giới hạn vào CNHT cho ngành điện tử gia dụng
(ĐTGD), như là một trường hợp nghiên cứu điển hình. ĐTGD là ngành có tính
đại diện cao cho một quốc gia đang phát triển có dân số đông, trong bối cảnh tiến
bộ khoa học công nghệ và toàn cầu hoá. Dù là lĩnh vực đang phát triển khá mạnh
3
mẽ ở Việt Nam, nhưng mới đây, việc một số tập đoàn ĐTGD đóng cửa nhà máy
sản xuất là tín hiệu báo động, khẩn cấp đòi hỏi các chính sách phát triển CNHT
hiệu quả, thiết thực. Bởi lẽ, cùng với việc nâng cao năng lực sản xuất, nền
CNHT phát triển sẽ là yếu tố mạnh nhất để thu hút và giữ chân các nhà đầu tư
nước ngoài một cách bền vững. Như vậy, phát triển CNHT không chỉ nhằm mục
tiêu gia tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, mà còn là công cụ quan trọng để Việt
Nam hội nhập kinh tế quốc tế nhanh chóng.
Trước tình hình như vậy, đề tài “Phát triển công nghiệp hỗ trợ trong
ngành điện tử gia dụng ở Việt Nam” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1990, “Công nghiệp liên quan và hỗ trợ” đã được M. Porter nhắc đến
trong “Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia” (The competitive advantage of
nations, Harvard business review 1990). Trong đó, cụm từ này đã được phân
tích như là một trong năm yếu tố quyết định đến lợi thế cạnh tranh của một quốc
gia.
Nhưng các nghiên cứu về CNHT nhiều nhất vẫn là ở các quốc gia Đông
Á, đặc biệt là Nhật Bản, nơi ra đời khái niệm CNHT. Tình hình thuê ngoài và
các nhà cung ứng cho các doanh nghiệp sản xuất của Nhật Bản đã được phân
tích trong “Chi nhánh các nhà lắp ráp Nhật Bản ở châu Á” (Japanese-Affiliated
Manufactures in Asia), JETRO thực hiện năm 2003; và “Báo cáo khảo sát các
bộ phận ở nước ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản” (Survey report on
overseas business operations by Japanese manufacturing companies) do Ngân
hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC) xuất bản năm 2004. Báo cáo chỉ ra rằng,
chi nhánh các tập đoàn Nhật Bản ở châu Á, đặc biệt là Thái Lan, Ma-lay-xi-a, In-
đô-nê-xi-a đã sử dụng hệ thống thầu phụ được hình thành với vai trò mạnh mẽ
của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện có vốn đầu tư từ Nhật Bản.
4
Năm 2002, Tổ chức năng suất châu Á (Asian productivtity Orgnisation)
đã đúc kết kinh nghiệm phát triển CNHT trong cuốn “Đẩy mạnh công nghiệp hỗ
trợ: các kinh nghiệm của châu Á” (Strengthening of supporting Industries: Asian
Experiences). Đây là tài liệu hữu ích cho các nước đang phát triển về chính sách
phát triển CNHT qua các thời kỳ ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan. Các chính
sách này tập trung vào một số điểm chính: thu hút đầu tư nước ngoài vào phát
triển CNHT, quy định về tỷ lệ nội địa hoá và các hỗ trợ mạnh mẽ hiệu quả từ
phía Chính phủ dành cho liên kết doanh nghiệp, như là điều kiện tiên quyết để
phát triển CNHT.
Liên quan đến CNHT cho ngành công nghiệp điện tử (CNĐT), năm 1998,
nghiên cứu của Goh Ban Lee, đại học Sains, Ma-lay-xi-a “Liên kết giữa các
TĐĐQG và các ngành CNHT nội địa” (Linkage between the Multinational
Corporations and Local Supporting Industries) đã đánh giá rất cao vai trò của
chính sách phát triển nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ liên kết của chính
phủ Ma-lay-xi-a giữa các tập đoàn ĐTGD của Nhật Bản với các doanh nghiệp
nội địa sản xuất linh kiện cho ngành điện tử.
Năm 2002, Noor, Halim, Clarke, Roger, Driffield và Nigel chỉ ra vai trò
quan trọng của hỗ trợ từ phía chính phủ cho đổi mới và sáng tạo của các doanh
nghiệp nội địa trong phát triển cung ứng cho ngành điện tử, trong: “TĐĐQG và
các nỗ lực công nghệ của doanh nghiệp địa phương: trường hợp nghiên cứu
ngành công nghiệp điện và điện tử Ma-lay-xi-a” (Multinational cooperation and
technological effort by local firm: a case study of the Malaysian Electronics and
Electrical Industry).
2.2 Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tháng 3 năm 2004, báo cáo nghiên cứu điều tra “Xây dựng và đẩy mạnh
CNHT ở Việt Nam” do JETRO thực hiện được coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về
các ngành CNHT ở Việt Nam. Tác giả đã khẳng định CNHT ở Việt Nam đã bắt
5
đầu hình thành. Mặc dù nhận thức của các cơ quan chính phủ và doanh nghiệp
thời điểm đó còn rất thấp, các doanh nghiệp tư nhân và khối doanh nghiệp FDI
đang vươn lên và khá chủ động trong việc nắm bắt các cơ hội.
Năm 2004, trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, GS. Nguyễn Kế Tuấn với
“Phát triển công nghiệp phụ trợ trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt
Nam” đã đề cập tổng quát: khái niệm, vai trò, các nhân tố tác động đến phát triển
CNHT, đề xuất một số chính sách chủ yếu về phát triển CNHT, đặc biệt là quan
điểm để lựa chọn xây dựng chính sách phát triển CNHT cho Việt Nam.
Năm 2005, GS. Trần Văn Thọ, trong “Biến động kinh tế Đông Á và con
đường công nghiệp hoá Việt Nam”, đã phân tích con đường phát triển công
nghiệp ở Việt Nam theo hướng toàn cầu hoá, thông qua phát triển CNHT như là
lĩnh vực của hệ thống doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV).
Tại Hội thảo về CNHT của JETRO năm 2005, PGS. Phan Đăng Tuất, trong
“Trở thành nhà cung cấp cho các doanh nghiệp Nhật Bản – Con đường nào cho
Việt Nam”, trong “Kế hoạch hành động về phát triển CNHT Việt Nam” tại Diễn
đàn Liên kết hội nhập cùng phát triển năm 2008 và trong “CNHT, vấn đề trọng
đại” đăng trên Báo Công Thương số Tết 2009, đã khẳng định các vai trò quan
trọng của CNHT đối với nền kinh tế, yêu cầu về DNNVV và sự hợp tác với Nhật
Bản trong phát triển CNHT ở Việt Nam.
Năm 2007, Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch phát triển CNHT Việt Nam
đến năm 2010, tầm nhìn đến 2020, do Bộ Công nghiệp (cũ) soạn thảo. Trong quy
hoạch này, lần đầu tiên khái niệm Công nghiệp hỗ trợ được chính thức hoá ở
Việt Nam. Theo quy hoạch này, kế hoạch và các giải pháp phát triển CNHT: tạo
dựng môi trường đầu tư, phát triển khoa học công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng,
đào tạo nguồn nhân lực, liên kết doanh nghiệp đã được đề xuất cho 5 ngành công
nghiệp ưu tiên: Điện tử tin học, Dệt may, Da giày, sản xuất lắp ráp ô tô, Cơ khí
chế tạo.
6
Cuốn “Xây dựng các ngành CNHT ở Việt Nam”, GS. Ohno chủ biên năm
2007, đã trình bày các kết quả khảo sát về thực trạng các ngành CNHT trong
chương 1 “CNHT Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà sản xuất Nhật Bản”;
Nguyễn Thị Xuân Thuý đã tổng kết lịch sử ra đời của khái niệm CNHT và đề
xuất khái niệm cho Việt Nam trong chương 2 “CNHT, Tổng quan về khái niệm
và sự phát triển”; Mori đã đề xuất việc xây dựng cơ sở dữ liệu CNHT ở ch