Luận án Phát triển vụ lạc thu đông ở tỉnh Thái Nguyên

Ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, lạc xuân là vụ sản xuất chính, diện tích hàng năm dao động từ 135-140 nghìn hécta. Sản phẩm vụ lạc xuân phần lớn để xuất khẩu và làm thực phẩm tiêu dùng nội địa, có một phần nhỏ (10 %) để giữ làm giống cho vụ xuân năm sau [7]. Do hạt lạc có hàm lƣợng dầu cao, bảo quản khó, rất dễ bị mất sức nảy mầm sau một thời gian thu hoạch. Sử dụng lạc xuân năm trƣớc làm giống cho vụ xuân năm sau tỷ lệ mọc thấp, lƣợng giống tốn nhiều. Đây là cũng là một trong những hạn chế để tăng năng suất và diện tích lạc vụ xuân. Những năm gần đây, nghiên cứu và phát triển lạc thu đông ở một số tỉnh nhƣ Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh thành công. Năng suất trung bình vụ này đạt 12-14 tạ/ha, điển hình có địa phƣơng năng suất đạt 20 tạ/ha [1], [10]. Sản phẩm lạc ở vụ thu đông đã đƣợc sử dụng làm giống cho vụ xuân, tuy nhiê n với sản lƣợng lạc thu đông hiện nay chƣa đáp ứng đủ nhu cầu về giống cho vụ xuân ở các tỉnh miền Bắc [10]. Theo dự báo, trong những năm tới nhu cầu lạc giống cho vụ xuân ở các tỉnh là 28-40 nghìn tấn/năm. Để đảm bảo cung cấp đủ giống cho diện tích lạc xuân hàng năm cần phải nhân giống trong vụ thu đông từ 17 đến 20 nghìn ha [7].

pdf241 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Phát triển vụ lạc thu đông ở tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Lời cam đoan Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chƣa ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Dƣ Ngọc Thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu sản xuất lạc thu đông......................... 1.3.2. Một số kết quả triển khai sản xuất lạc thu đông ......................... 1.4. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Thái Nguyên ...................................... 1.4. Những kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu tài liệu ................. Chƣơng 2. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu................................ 2.1. Vật liệu nghiên cứu............................................................................ 2.2. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... 2.2.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất lạc ở Thái Nguyên...... 2.2.2. Khả năng sinh trƣởng và phát triển của một số giống lạc trong VTĐ ở Thái Nguyên 2.2.3. Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật chủ yếu cho cây lạc vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên ................................................ 2.2.4. Xây dựng mô hình và phát triển lạc thu đông ở Thái Nguyên 2.2.5. Xây dựng quy trình kỹ thuật trồng lạc thu đông cho tỉnh TN... 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................... 2.3.1. Điều tra điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất lạc ................. 2.3.2. Thí nghiệm đồng ruộng .............................................................. 2.3.3. Xây dựng mô hình và phát triển lạc thu đông ............................ 2.3.4. Xây dựng quy trình kỹ thuật trồng lạc thu đông ở tỉnh TN .... 2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu.................................................................. Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận......................................... 3.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình sản xuất lạc ở tỉnh TN................ 3.1.1. Điều kiện thời tiết khí hậu ở tỉnh Thái Nguyên 2001-20005 . 3.1.2. Đất nông nghiệp và cơ cấu cây trồng hàng năm ở tỉnh TN......... 3.1.3. Tình hình sản xuất lạc ở tỉnh Thái Nguyên.................................. 3.1.4. Các yếu tố hạn chế và thuận lợi đến sản xuất lạc ở tỉnh TN...... 3.2. Khả năng sinh trƣởng và phát triển một số giống lạc trong VTĐ ... 3.2.1. Một số chỉ tiêu nông sinh học của các giống lạc trong VTĐ .... 3.2.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc... 3.2.3. Mức độ nhiễm bệnh hại ở các giống lạc trong VTĐ .............. 36 38 40 43 45 45 46 46 46 46 47 47 47 47 49 63 65 65 66 66 66 67 70 75 81 81 85 88 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Bảng Nội dung Trang 1.1 Diện tích, năng suất, sản lƣợng lạc trung bình ở các châu lục ..... 6 1.2 Diện tích, năng suất, sản lƣợng lạc Việt Nam (1995 - 2005) 22 1.3 Diện tích, năng suất, sản lƣợng lạc ở các vùng trồng lạc chính của Việt Nam (2000-2005) 23 1.4 Diện tích và sản lƣợng lạc các huyện từ 2000-2005 ở tỉnh TN..... 42 2.1 Các tiêu chí đánh giá mức độ các yếu tố hạn chế sản xuất lạc .... 48 2.2 Tiêu chí đánh giá mức độ đầu tƣ phân cho lạc và mật độ trồng... 49 3.1 Một số đặc điểm hoá tính đất ở các huyện điều tra ở tỉnh TN..... 68 3.2 Tình hình sản xuất lạc ở một số điểm điều tra điều tra ở tỉnh TN... 71 3.3 Tình hình sử dụng giống và kỹ thuật trồng lạc ở các điểm điều tra 72 3.4 Mức độ đầu tƣ phân bón cho lạc ở các điểm điều tra ở tỉnh TN ... 74 3.5 Các yếu tố hạn chế sản xuất lạc xuân ở tỉnh Thái Nguyên ........ 76 3.6 Các yếu tố hạn chế sản xuất lạc thu đông ở Thái Nguyên ........... 78 3.7 Thời gian sinh trƣởng và một số đặc điểm hình thái của các giống lạc trong VTĐ ở tỉnh TN........................................................... 82 3.8 Chỉ số diện tích lá và lƣợng chất khô thân lá của các giống lạc trong VTĐ ở tỉnh TN .......................................................... 84 3.9 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống lạc trong VTĐ ở tỉnh TN............................................................. 86 3.10 Mức độ nhiễm một số bệnh hại ở các giống lạc trong VTĐ ........ 89 3.11 Thời gian sinh trƣởng và chiều cao cây các giống ở các vụ trồng khác nhau ở tỉnh Thái Nguyên...................................................... 90 3.12 Năng suất các giống của các vụ trồng khác nhau ở tỉnh TN ..... 91 3.13 ảnh hƣởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu nông sinh học giống lạc L.14 trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên............................. 93 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3.28 ảnh hƣởng của lƣợng lân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý các giống lạc L12, L14 và MD7 trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên .... 123 3.29 ảnh hƣởng của lƣợng lân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lạc trong VTĐ ở tỉnh TN..................... 125 3.30 Hiệu quả của việc bón lân cho lạc trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên 126 3.31 ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng các giống lạc L12, L14 và MD7 trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên........ 128 3.32 ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến một số chỉ tiêu sinh lý các giống lạc L12, L14 và MD7 trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên......... 130 3.33 ảnh hƣởng của lƣợng kali bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất các giống lạc trong VTĐ ở tỉnh TN................... 131 3.34 Hiệu quả của việc bón kali cho lạc trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên 133 3.35 ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trƣởng giống lạc L14 trong vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên 135 3.36 ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh lý giống lạc L14 trong VTĐ ở tỉnh Thái Nguyên ..................... 136 3.37 ảnh hƣởng của các công thức phân bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lạc L14 trong VTĐ ở tỉnh TN...... 137 3.38 Hiệu quả năng suất và kinh tế từ các công thức bón 139 3.39 ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến tỉ lệ nhiễm một số bệnh chết cây ở giống lạc L.14 trong VTĐ tại tỉnh Thái Nguyên.................. 140 3.40 ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến tỉ lệ nhiễm bệnh đốm lá và gỉ sắt ở giống lạc L.14 trong VTĐ tại tỉnh Thái Nguyên ................... 141 3.41 ảnh hƣởng của việc sử dụng thuốc đến năng suất giống lạc L.14 trong vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên ............................... 142 3.42 Năng suất và hiệu quả kinh tế từ các mô hình 144 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Danh mục các sơ đồ, đồ thị Biểu đồ Nội dung Trang 3.1 Nhiệt độ, lƣợng mƣa, lƣợng bốc hơi trung bình của 5 tháng cuối năm (2001-2004) 66 3.2 Diện tích lạc vụ thu đông ở tỉnh Thái Nguyên từ 2001- 2006 148 Sơ đồ Các công thức luân canh chính ở tỉnh Thái Nguyên 69 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam, lạc xuân là vụ sản xuất chính, diện tích hàng năm dao động từ 135-140 nghìn hécta. Sản phẩm vụ lạc xuân phần lớn để xuất khẩu và làm thực phẩm tiêu dùng nội địa, có một phần nhỏ (10 %) để giữ làm giống cho vụ xuân năm sau [7]. Do hạt lạc có hàm lƣợng dầu cao, bảo quản khó, rất dễ bị mất sức nảy mầm sau một thời gian thu hoạch. Sử dụng lạc xuân năm trƣớc làm giống cho vụ xuân năm sau tỷ lệ mọc thấp, lƣợng giống tốn nhiều. Đây là cũng là một trong những hạn chế để tăng năng suất và diện tích lạc vụ xuân. Những năm gần đây, nghiên cứu và phát triển lạc thu đông ở một số tỉnh nhƣ Hà Nội, Bắc Giang, Bắc Ninh thành công. Năng suất trung bình vụ này đạt 12-14 tạ/ha, điển hình có địa phƣơng năng suất đạt 20 tạ/ha [1], [10]. Sản phẩm lạc ở vụ thu đông đã đƣợc sử dụng làm giống cho vụ xuân, tuy nhiên với sản lƣợng lạc thu đông hiện nay chƣa đáp ứng đủ nhu cầu về giống cho vụ xuân ở các tỉnh miền Bắc [10]. Theo dự báo, trong những năm tới nhu cầu lạc giống cho vụ xuân ở các tỉnh là 28-40 nghìn tấn/năm. Để đảm bảo cung cấp đủ giống cho diện tích lạc xuân hàng năm cần phải nhân giống trong vụ thu đông từ 17 đến 20 nghìn ha [7]. Thái Nguyên là tỉnh có lịch sử trồng lạc, có diện tích đất lớn (10.000 ha có thể trồng lạc thu đông), có điều kiện thời tiết gần giống nhƣ Hà Nội, Bắc Giang nên cũng có thể trồng lạc đƣợc nhiều vụ trong năm. Tuy nhiên ở Thái Nguyên, nông dân mới trồng lạc vụ xuân và vụ thu, còn vụ thu đông chƣa biết đến. Mƣời năm trở lại đây, ở Thái Nguyên diện tích cây lạc liên tục giảm, năng suất thấp. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng trên là do thiếu giống cho năng suất cao, chống chịu tốt cho vụ xuân và kỹ thuật trồng lạc còn lạc hậu. Nông dân chủ yếu dùng lạc xuân năm trƣớc làm giống cho vụ xuân năm sau, nên tỉ lệ mọc thấp, không đảm bảo mật độ cây dẫn đến năng suất thấp. Vụ lạc thu do nhiệt độ và ẩm độ cao cây lạc sinh trƣởng sinh dƣỡng quá mạnh nên quả, hạt bé, năng suất thấp nên diện tích vụ này cũng rất hạn chế. Việc phát triển vụ lạc thu đông ở Thái Nguyên sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu giống lạc tốt cho vụ lạc xuân của tỉnh, đồng thời góp phần cung cấp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Đồng thời, trồng lạc thu đông chính là biện pháp bảo vệ, cải tạo độ phì đất một cách tốt và rẻ tiền nhất. 3. Mục tiêu của đề tài Phát triển vụ lạc thu đông ở tỉnh Thái Nguyên nhằm cung cấp lạc giống chất lƣợng tốt cho vụ xuân, góp phần nâng cao năng suất và sản lƣợng lạc thƣơng phẩm phục vụ thị trƣờng nội địa và xuất khẩu. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu là: Cây lạc ( ). - Phạm vi nghiên cứu là: Nghiên cứu phát triển lạc vụ thu đông trong điều kiện sinh thái tỉnh Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: Xác định các yếu tố hạn chế và thuận lợi đến sản xuất lạc ở tỉnh Thái Nguyên; Nghiên cứu lựa chọn những giống lạc tốt, cho năng suất cao phù hợp với điều kiện sinh thái tỉnh Thái Nguyên; Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trồng lạc từ đó xây dựng quy trình kỹ thuật trồng lạc thu đông phù hợp với điều kiện tỉnh Thái Nguyên; Xây dựng mô hình, phát triển sản xuất lạc thu đông ở tỉnh Thái Nguyên. 5. Những đóng góp mới của luận án - Đối với khoa học: Cung cấp số liệu nghiên cứu về cây lạc trong vụ thu đông ở Thái Nguyên và khẳng định cơ sở khoa học để phát triển lạc thu đông ở Việt Nam. - Đối với sản xuất: + Đánh giá, phân tích những khó khăn, thuận lợi ảnh hƣởng đến sản xuất lạc và đề xuất biện pháp nhằm phát triển lạc thu đông ở Thái Nguyên. + Xác định khả năng sinh trƣởng phát triển và tính ổn định về năng suất của một số giống lạc trong điều kiện sinh thái ở Thái Nguyên. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Ch©u ©u 0,087 16,1 0,139 0,099 18,1 0,180 0,121 23,5 0,285 ThÕ giíi 17,879 9,2 16,491 17,187 11,6 19,954 20,502 13,0 26,664 Tổng hợp từ các nguồn số liệu của Florkowski (1994) [80], Cesar (2002) [71], FAO [79], USDA (2000-2006) [124] cho thấy diện tích trồng lạc trên toàn thế giới trong 35 năm qua tăng 14,1 %. Những năm 70 diện tích lạc trung bình hàng năm là 17,879 triệu ha, những năm 90 là 20,502 triệu ha. Ở châu Mỹ, khu vực Bắc Mỹ tăng 10,88 %, Nam Mỹ giảm 51,64 % (từ 0,670 xuống 0,324 triệu ha), toàn châu Mỹ diện tích lạc giảm 21,0 %. Ở Châu Phi, khu vực Đông Phi và Nam Phi diện tích giảm 28,1 % (từ 2,193 triệu ha xuống 1,579 triệu ha). Tây Phi có diện tích tăng 14,13 % (từ 3,886 triệu ha lên 4,435 triệu ha), toàn châu Phi diện tích lạc tăng 4,67 %. Châu Á có diện tích trồng lạc lớn nhất thế giới, trung bình những năm 90 là 13,451 triệu ha, tăng 28,3 % so với những năm 70 (10,487 triệu ha). Trong đó, diện tích khu vực Đông Á tăng mạnh nhất 87,6 % (từ 2,002 triệu ha lên 3,756 triệu ha), khu vực Đông Nam Á tăng 15,5 %, Tây Á tăng 14,1 %. Diện tích trung bình 6 năm gần đây (2000-2005) trên thế giới là 22,415 triệu ha, tăng so với những năm 70 là 24,8 %, tăng so với những năm 90 là 8,7 %. Những thập kỷ gần đây, nhờ áp dụng tiến bộ kỹ thuật và sử dụng giống lạc mới, nên năng suất lạc trên thế giới không ngừng tăng. Năng suất lạc trung bình trong những năm 70 là 9,2 tạ/ha, năm 80 là 11,6 tạ/ha, năm 90 là 13,0 tạ/ha [71]. Sáu năm gần đây (2000-2005) năng suất lạc trung bình của thế giới là 14,4 tạ/ha [79], [124], tăng so với những năm 70 là 55,0 %, năm 80 là 30,9 %, năm 90 là 12,0 % [71], [79], [124]. Năng suất lạc trung bình toàn thế giới tăng, song không đều giữa các khu vực, thậm chí có nhiều nơi giảm. Khu vực Bắc Mỹ có năng suất lạc cao, tuy nhiên trong ba thập kỷ 70, 80, 90 tăng không đáng kể, từ 25,9 tạ/ha lên 26,2 tạ/ha [71]; mấy năm gần đây năng suất lạc khu vực này tăng nhanh, năm 2004 năng suất đạt 37,5 tạ/ha [124]. Nam Mỹ, năng suất lạc ở thập kỷ 90 là 16,5 tạ/ha, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Diện tích và năng suất lạc ở Trung Quốc tăng nhanh trong những thập kỷ qua. Thập kỷ 70 diện tích là 2,092 triệu ha/năm, năng suất là 12,0 tạ/ha, thập kỷ 80 diện tích tăng lên là 2,647 triệu ha/năm, năng suất là 17,6 tạ/ha [79], [80]. Theo Duan Shufen (1998) [77], trong thập kỷ 90 nhờ có những bƣớc nhảy vọt về chọn tạo giống và kỹ thuật trồng trọt, nên năng suất lạc ở Trung Quốc đạt rất cao, trung bình đạt 26,9 tạ/ha. Theo thống kê của USDA (2000-2005) [124], những năm gần đây diện tích lạc ở Trung Quốc là 5,035 triệu ha/năm, chiếm trên 20 % tổng diện tích lạc toàn thế giới. Năng suất lạc trung bình là 28,2 tạ/ha, cao gần gấp đôi (98,6 %) năng suất lạc trung bình của thế giới. Sản lƣợng lạc hàng năm của Trung Quốc là 14,160 triệu tấn, chiếm gần 40 % tổng sản lƣợng lạc trên toàn thế giới. Sơn Đông là tỉnh có diện tích trồng lạc lớn nhất Trung Quốc, chiếm 23,0 % tổng diện tích, 33,3 % tổng sản lƣợng cả nƣớc. Năng suất lạc trung bình ở tỉnh Sơn Đông rất cao, đạt gần 40,0 tạ/ha, điển hình có nơi đạt 96,0 tạ/ha trên hàng chục hécta. Đặc biệt, có thí nghiệm năng suất lạc đạt tới 120,0 tạ/ha, gấp 9 lần so với năng suất bình quân thế giới [9], [10]. Đây thực sự là bƣớc đột phá của Trung Quốc về chọn tạo giống và nghiên cứu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lạc. Nƣớc Mỹ có diện tích giảm nhẹ, năng suất lạc khá ổn định trong 3 thập kỷ qua. Thập kỷ 70, diện tích trồng lạc là 0,605 triệu ha/năm, năng suất trung bình đạt 26,5 tạ/ha [80], đến thập kỷ 80, 90 diện tích giảm xuống còn 0,597 và 0,569 triệu ha/năm, năng suất là 27,9 tạ/ha [71]. Năm 2000-2004 diện tích là 0,578 triệu ha/năm, năng suất là 31,7 tạ/ha [124], đây là năng suất lạc trung bình cả nƣớc cao nhất thế giới. Điển hình ở Mỹ là Bang Georgia có diện tích lạc là 0,217 triệu ha, bằng 40,6 % tổng diện tích lạc ở Mỹ (2003), năng suất đạt 35,8 tạ/ha [124]. Bang Texas có diện tích lạc là 0,1 triệu ha, năng suất đạt 38,0 tạ/ha, cao nhất nƣớc Mỹ [124], gấp 2,6 lần năng suất trung bình thế giới). Nigiêria là nƣớc có sản lƣợng lạc đứng thứ tƣ trên thế giới. Diện tích lạc của Nigiêria tăng nhanh trong thập kỷ 90, từ 0,609 triệu ha/năm ở thập kỷ 80 lên 1,0 triệu ha/năm ở thập kỷ 90 [71], [80] và vƣơn lên đứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên thiếu nƣớc làm cây lạc thấp, lá vàng khô, mã quả xấu, năng suất thấp; còn nhiệt độ cao kết hợp hạn làm cây thấp, thân nhỏ yếu lá nhỏ, quả bé năng suất thấp (Leong S. K., Ong C. K., 1983) [90] và Moreshet và các cộng sự, 1996) [95]. Nhiệt độ đất thấp dƣới 120C hạt lạc không nảy mầm đƣợc [57], lạc nẩy mầm và sinh trƣởng tốt nhất trong điều kiện nhiệt độ 28-350C [115], [130]. Qua đó cho thấy, để khắc phục yếu tố hạn chế về ánh sáng và nhiệt độ, cần bố trí thời vụ trồng lạc sao cho các thời kỳ mẫn cảm tránh đƣợc thời gian nhiệt độ thấp và ánh sáng ngày ngắn. Các yếu tố sinh học nhƣ sâu bệnh hại, giống có khả năng chống chịu kém là yếu tố hạn chế lớn đến sản xuất lạc trên thế giới. Ấn Độ thiệt hại do sâu, bệnh cho lạc năm 1987 lên tới 150 triệu đôla, tại Nigiêria năm 1975 thiệt hại ở lạc do virut đã lên tới 250 triệu đôla [17]. Theo Wightman và Ranga Rao (1994) [128] cho biết sâu hại lạc làm giảm năng suất lạc 15-20 %. Duan Shufen (1998) [77], cho biết ở Trung Quốc, những năm ở thập kỷ 60, 70 do thiếu những giống lạc kháng bệnh, chịu hạn nên năng suất lạc rất thấp 11,0-12,0 tạ/ha. Từ năm 1990 đến nay, nhờ có công tác chọn tạo giống và kết hợp áp dụng biện pháp kỹ thuật tiên tiến nên năng suất lạc đạt rất cao 30,1 tạ/ha (2005) [124]. 1.1.3. Tình hình nghiên cứu lạc trên thế giới 1.1.3.1. Một số kết quả nghiên cứu chọn tạo giống lạc trên thế giới Để phục vụ cho công tác chọn tạo giống lạc, việc thu thập, đánh giá và bảo quản nguồn gen về cây lạc đã đƣợc nhiều tổ chức và nhiều nƣớc trên thế giới thực hiện tốt. Nhƣ ở Mỹ thu thập đƣợc 29.000 mẫu [58], Australia là 12.160 mẫu, Ấn Độ là 6.290 mẫu [56], Trung Quốc là 6.000 mẫu giống [91]. ICRISAT là cơ sở nghiên cứu lớn nhất về cây lạc, ở đây đã thu thập đƣợc 13.915 lƣợt mẫu giống lạc từ 89 nƣớc khác nhau. Cùng với việc thu thập, đánh giá, bảo quản, ICRISAT đã cung cấp 107.710 lƣợt mẫu giống cho nhiều nƣớc để làm nguyên liệu chọn tạo giống (Mengesha, 1993) [94]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên Sơn Đông từ 1985-1991 đã chọn đƣợc 5 giống mới là Luhua 6, 8, 9, 79266, 1830 có năng suất rất cao, đạt 50,0-75,0 tạ/ha và đƣợc trồng trên 40 nghìn ha tại 10 tỉnh phía Bắc của Trung Quốc [77]. Năm 2003 và 2004, Trung Quốc đã công nhận 17 giống lạc mới, trong đó điển hình là các giống Yueyou 13, Yueyou 29, Yueyou 40,01-2101, Yuznza 9614, 99-1507, R 1549 có năng suất đạt 46,0-70,0 tạ/ha [88]. Đây là một trong những lý do giúp năng suất lạc ở Trung Quốc đạt rất cao (28,2 tạ/ha) trong mấy năm gần đây. Mỹ là nƣớc có sản lƣợng lạc đứng thứ ba (gần 1,9 triệu tấn năm 2004), năng suất lạc trung bình cao nhất thế giới (gần 34,0 tạ/ha) (USDA-2005) [124]. Để đạt đƣợc thành tựu trên, các nhà khoa học ở Mỹ đã không ngừng cải tiến kỹ thuật và chọn tạo giống. Nhiều giống năng suất cao, chất lƣợng tốt, có khả năng kháng sâu bệnh đƣợc chọn tao. Điển hình là giống: Florigant năng suất trung bình đạt 56,0- 88,0 tạ/ha và đƣợc trồng rộng rãi ở bang Florida, Texas, Georgia, North Carolina [80]; các giống VA 93B [73], VGP9 [74], V-C92R [98], VGS 1 và VGS 2 [75], Andru 93 [82] chín sớm, có năng suất cao (30-35 tạ/ha), hàm lƣợng dầu lớn (47,9- 50,7 %), khả năng kháng bệnh thối thân trắng, bệnh thối quả tốt. Các giống 12C [89], Tamrun 96‟ [119] cho năng suất cao (30,0-50,0 tạ/ha), khả năng kháng bệnh bệnh đốm lá, gỉ sắt, héo xanh vi khuẩn tốt. Các giống này đƣợc trồng phổ biến ở bang Georgia, Florida và Alabama. Một số nƣớc khác trồng lạc trên thế giới đã chọn tạo đƣợc nhiều giống lạc năng suất cao, chất lƣợng tốt. Hàn Quốc có giống ICGS 35, năng suất trung bình rất cao, đạt 56,0 tạ/ha (Nigam và các cộng sự, 1994) [105]; Srilanka chọn đƣợc giống ICGV 87134, ICGV 87126 chín sớm, năng suất khá 14,0-28,0 tạ/ha (Pathirana 1991) [111]; Pakistan chọn đƣợc các giống lạc thuộc nhóm chín sớm BG1, BG2, BG3, SM 83011 và ICGV 86072, chúng đang đƣợc trồng rộng rãi trong cả nƣớc (Naazar Ali 1991) [100]. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên rằng bón lân là biện pháp cơ bản nâng cao năng suất lạc, bón 13,1 kg P/ha, năng suất tăng 28,8 %, bón 26,2 kg P/ha năng suất tăng 40 % so với không bón P. Khả năng nâng cao năng suất lạc bằng việc bón N, cho đến nay vẫn có những ý kiến khác nhau. Tuy nhiên, các nhà khoa học đều khẳng định, cây lạc cần lƣợng N lớn để sinh trƣởng và tạo năng suất, lƣợng N này chủ yếu lấy từ quá trình cố định đạm sinh học ở nốt sần. Theo William (1994) [131], trong điều kiện tối ƣu, cây lạc có thể cố định đƣợc 200-260 kg N/ha, do vậy có thể giảm hay bỏ hẳn lƣợng đạm bón cho lạc. Ở Ấn Độ có nhiều nghiên cứu về hiệu quả của bón đạm cho lạc, theo Nadagouda (1968) cho biết, bón 30 kg N/ha, năng suất lạc tăng 29 % so với không bón; Chokney Singh (1969
Tài liệu liên quan