1.1. Chiến tranh lạnh kết thúc (1991) tạo điều kiện thúc đẩy xu hướng Khu
vực hóa và Toàn cầu hóa, cũng như quá trình hội nhập quốc tế của nhiều quốc gia
trên thế giới. Từ giai đoạn này, lợi ích quốc gia là nhân tố chủ yếu quy định tư duy
và thực tiễn đối ngoại của các quốc gia. Về chính sách đối ngoại, đa số các quốc gia
chú trọng đối thoại thay cho đối đầu, làm cơ sở cải thiện hay làm sâu sắc các quan
hệ song phương, đồng thời thúc đẩy xu hướng hợp tác trong quan hệ quốc tế. Cũng
từ đây, phát triển trên cơ sở “hợp tác và cạnh tranh đan xen” trong các tương quan
lực lượng chủ chốt và sự vươn mình của các cường quốc mới nổi báo hiệu sự vận
động phức tạp trong quan hệ quốc tế. Trong bối cảnh quốc tế mới, việc tham gia
tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế là cơ sở để gia tăng vị thế quốc tế cho các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia vừa và nhỏ. Mối quan hệ giữa Australia và Việt
Nam cũng thuộc vào sự vận động chung đó.
1.2. Hòa cùng xu thế chung, các quốc gia coi trọng việc phát triển các quan hệ
đối ngoại để thúc đẩy lợi ích quốc gia. Trong tiến trình đó, quan hệ song phương,
vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi khu vực mà đã dần mở rộng với tính chất liên
khu vực, là nội dung được ưu tiên. Trong bối cảnh đó, Australia mong muốn thúc
đẩy sự phát triển quan hệ song phương với các quốc gia Đông Nam Á để tạo tiền đề
hội nhập sâu hơn vào châu Á. Với Việt Nam, hội nhập quốc tế và mở rộng hợp tác
với các quốc gia có ý nghĩa quan trọng. Như vậy, phát triển các mối quan hệ quốc tế
dựa trên nền tảng lợi ích quốc gia và độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ đã giúp
Australia và Việt Nam xích lại gần nhau.
1.3. Lịch sử quan hệ Australia - Việt Nam vốn có nhiều thăng trầm. Trong giai
đoạn khởi đầu, quan hệ giữa hai nước chịu sự tác động mạnh của cuộc Chiến tranh
lạnh. Trong thập niên 1960, việc Australia đưa quân tham chiến cùng với Mỹ trong
cuộc chiến tranh Việt Nam là đỉnh điểm của sự căng thẳng. Đến đầu thập niên 1970,
Australia đã tự chủ hơn trong các vấn đề đối ngoại và chú trọng hơn đến lợi ích
quốc gia. Trên cơ sở đó, Australia chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt2
Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 26-2-1973, mở ra một thời kỳ mới trong quan hệ
Australia - Việt Nam. Từ giai đoạn này, quan hệ Australia - Việt Nam có nhiều biến
động bởi những tác động phức tạp của tình hình khu vực và trong chính nhận thức
của Australia. Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (1991), cuộc đối đầu theo tiêu chí
“ý thức hệ” không còn nữa, quan hệ Australia - Việt Nam có những chuyển biến
mạnh mẽ, được thể hiện rõ nét qua việc gia tăng tương tác. Việt Nam trở thành đối
tượng quan trọng trong nhận thức và thực tiễn đối ngoại của Australia ở khu vực
Đông Nam Á. Trong quá trình tăng cường kết nối với Đông Nam Á, Australia xem
Việt Nam là cầu nối giúp quốc gia này xích lại gần hơn với ASEAN. Quan hệ hai
nước được nâng lên tầm “Đối tác toàn diện” vào năm 2009 là cột mốc tạo điều kiện
để mối quan hệ này phát triển mạnh mẽ và toàn diện hơn trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, quốc phòng và văn hóa - xã hội.
232 trang |
Chia sẻ: hadohap | Lượt xem: 913 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quan hệ Australia - Việt Nam trong giai đoạn 1991-2013, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH TÂM SÁNG
QUAN HỆ AUSTRALIA - VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN 1991-2013
Ngành : Lịch sử thế giới
Mã số : 92 29 011
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. TRẦN NAM TIẾN
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả và số liệu nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực, khách quan.
Những kết luận của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác./.
Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 09 năm 2018
Tác giả
Huỳnh Tâm Sáng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này, tôi đã nhận được sự
động viên, giúp đỡ, hỗ trợ quý báu từ các thầy cô, đồng nghiệp và gia đình. Công
trình này có thể được xem như lời cảm ơn thiết thực nhất dành cho những người mà
tôi vô cùng biết ơn và yêu quý.
Xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt tới PGS. TS. Trần Nam Tiến, người đã định
hướng cho tôi con đường nghiên cứu trong thời gian đầu bước chân vào con đường
khoa học, động viên và tạo cơ hội để tôi học hỏi, tìm tòi và thực hiện luận án này.
PGS. TS. Trần Nam Tiến đã giúp đỡ tôi từng bước hoàn thiện khả năng nghiên cứu
khoa học, tiếp cận vấn đề nghiên cứu một cách khách quan và toàn diện cũng như
phát triển và mở rộng các hướng nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô của Học viện Khoa học
xã hội, Viện Sử học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học Quốc
gia Thành phố Hồ Chí Minh) đã giúp tôi mở rộng kiến thức chuyên ngành, truyền
đạt và chia sẻ cho tôi những kiến thức nền tảng cơ bản và nâng cao trong suốt
chặng đường nghiên cứu sinh của tôi.
Cuối cùng, nhưng vô cùng quan trọng là sự ủng hộ và động viên của gia
đình vào sự lựa chọn, quyết tâm theo đuổi con đường nghiên cứu khoa học của tôi.
Việc tin tưởng vào sự hiểu biết - nền tảng giúp hoàn thiện bản thân, đã được hun
đúc và kế thừa, giờ đây lại có ý nghĩa hơn bao giờ hết, đặc biệt là đối với công trình
khoa học này./.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................ 9
1.1. Các công trình nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Australia và Việt Nam ..... 9
1.2. Các công trình nghiên cứu về quan hệ Australia - Việt Nam ................................ 22
1.3. Một số nhận xét về tình hình nghiên cứu đề tài và những vấn đề đặt ra cần giải
quyết .............................................................................................................................. 27
Chƣơng 2: KHÁI QUÁT QUAN HỆ AUSTRALIA - VIỆT NAM TRƢỚC
NĂM 1991 .................................................................................................................... 30
2.1 Chính sách đối ngoại của Australia thời kỳ Chiến tranh Lạnh ............................... 30
2.2 Quan hệ Australia - Việt Nam trước năm 1973 ...... Error! Bookmark not defined.
2.3 Quan hệ Australia - Việt Nam giai đoạn 1973-1978Error! Bookmark not defined.
2.4 Quan hệ Australia - Việt Nam giai đoạn 1979-1990Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3: QUAN HỆ AUSTRALIA - VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1991-2000 ....... 55
3.1 Những chuyển biến của tình hình quốc tế và khu vựcError! Bookmark not defined.
3.2 Những chuyển biến trong chính sách đối ngoại của Australia và Việt Nam thời
kỳ sau Chiến tranh lạnh ................................................................................................. 36
3.3 Quan hệ Australia - Việt Nam giai đoạn 1991-2000 .............................................. 55
Chƣơng 4: QUAN HỆ AUSTRALIA - VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2013Error! Bookmark not defined.
4.1. Những nhân tố tác động đến quan hệ Australia - Việt Nam giai đoạn 2001-2008 84
4.2. Sự chuyển biến trong chính sách đối ngoại của Australia và Việt NamError! Bookmark not defined.
4.3. Quan hệ Australia - Việt Nam giai đoạn 2001-2008 ............................................. 84
4.4 Quan hệ “đối tác toàn diện” Australia - Việt Nam giai đoạn 2009-2013Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 5: KẾT QUẢ, ĐẶC ĐIỂM VÀ TÁC ĐỘNG CỦA QUAN HỆ
AUSTRALIA - VIỆT NAM (1991 - 2013) .............................................................. 133
5.1 Kết quả .................................................................................................................. 133
5.2 Đặc điểm của quan hệ Australia - Việt Nam ........................................................ 146
5.3 Tác động của mối quan hệ đến chủ thể hai nước và khu vực ............................... 155
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 162
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ .................................... 167
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 168
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT
TẮT
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT
ABS Australian Bureau of Statistics Cục thống kê Australia
ACIAR
Australian Centre for
International Agricultural
Research
Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Quốc tế Australia
ADB Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển châu Á
ADMM
ASEAN Defence Ministers
Meeting
Hội nghị Bộ trưởng quốc
phòng ASEAN
AFP Australian Federal Police Cảnh sát liên bang Australia
AFTA ASEAN Free Trade Area
Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN
AIDAB
Australian International
Development Assistance Bureau
Cơ quan Viện trợ Phát triển
Quốc tế Australia
APEC
Asia-Pacific Economic
Cooperation
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế
châu Á - Thái Bình Dương
APLMA
Asia-Pacific Leaders Malaria
Alliance
Liên minh các nhà Lãnh đạo
châu Á-Thái Bình Dương
chống bệnh sốt rét
APCSS
Asia-Pacific Center for Security
Studies
Trung tâm Nghiên cứu An
ninh khu vực châu Á - Thái
Bình Dương
ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn Khu vực ASEAN
ARLEMP
Asia Region Law Enforcement
Management Program
Chương trình quản lý thực thi
pháp luật khu vực châu Á
ASEAN
Association of
Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông
Nam Á
ASEM The Asia-Europe Meeting Hội nghị Thượng đỉnh Á - Âu
AUD Australian Dollar Đôla Australia
AusAID Australian Agency for Cơ quan Phát triển Quốc tế
International Development Australia
BCAMP
Border Control Agency
Management Program
Chương trình Quản lý dành
cho các Cơ quan Kiểm soát
biên giới
COC
Code of Conduct in the South
China Sea
Bộ quy tắc ứng xử trên Biển
Đông
DCP Defence Cooperation Program
Chương trình hợp tác quốc
phòng
DEET
Department of Employment,
Education and Training
Bộ Nhân dụng, Giáo dục và
Đào tạo
DIFF
Development Import Finance
Facility
Phương thức Tài chính nhập
khẩu nhằm mục tiêu phát
triển
DOC
Declaration on the Conduct
of Parties in the South China
Sea
Tuyên bố về ứng xử của các
bên ở Biển Đông
EAS East Asia Summit
Hội nghị Thượng đỉnh Đông
Á
EPA
Economic Partnership
Agreements
Hiệp định Đối tác kinh tế
EU European Union
Liên minh châu Âu hay Liên
hiệp châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FOCAC
Forum on China-Africa
Cooperation
Diễn đàn hợp tác Trung Quốc
- Châu Phi
FTA Free Trade Agreement Hiệp định Thương mại tự do
GDP Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm nội địa/ quốc
nội
GMS Greater Mekong Subregion Tiểu vùng Mekong mở rộng
ICRC
International Committee of the
Red Cross
Ủy ban Chữ thập đỏ quốc tế
IDP International Development Chương trình Phát triển Quốc
Program tế
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế
JTCC
Joint Transnational Crime
Centre
Trung tâm phòng chống tội
phạm xuyên quốc gia
MIA Missing in Action
Mất tích trong khi làm nhiệm
vụ
MOET
Ministry of Education and
Training
Bộ Giáo dục và Đào tạo
OECD
Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế
OSB Overseas Service Bureau Tổ chức phục vụ hải ngoại
PKO Peacekeeping Operations Gìn giữ hòa bình
PLAN People's Liberation Army Navy
Hải quân Quân giải phóng
Nhân dân Trung Hoa
(hay Hải quân Trung Quốc)
PPP Purchasing Power Parity Sức mua ngang giá
RCA
Revealed Comparative
Advantage
Lợi thế so sánh hiện hữu
TNC Transnational Coporation Công ty xuyên quốc gia
TPP
Trans-Pacific Strategic
Economic Partnership
Agreement
Hiệp định Đối tác Kinh tế
Chiến lược xuyên Thái Bình
Dương
UNCLOS
United Nations Convention on
Law of the SEA
Công ước của Liên Hợp
Quốc về Luật Biển
UNDP
United Nations Development
Programme
Chương trình Phát triển Liên
Hợp Quốc
UNTAC
United Nations Transitional
Authority in Cambodia
Cơ quan chuyển tiếp Liên
Hợp Quốc tại Campuchia
WB World Bank Ngân hàng Thế giới
WTO World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế
giới
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Chiến tranh lạnh kết thúc (1991) tạo điều kiện thúc đẩy xu hướng Khu
vực hóa và Toàn cầu hóa, cũng như quá trình hội nhập quốc tế của nhiều quốc gia
trên thế giới. Từ giai đoạn này, lợi ích quốc gia là nhân tố chủ yếu quy định tư duy
và thực tiễn đối ngoại của các quốc gia. Về chính sách đối ngoại, đa số các quốc gia
chú trọng đối thoại thay cho đối đầu, làm cơ sở cải thiện hay làm sâu sắc các quan
hệ song phương, đồng thời thúc đẩy xu hướng hợp tác trong quan hệ quốc tế. Cũng
từ đây, phát triển trên cơ sở “hợp tác và cạnh tranh đan xen” trong các tương quan
lực lượng chủ chốt và sự vươn mình của các cường quốc mới nổi báo hiệu sự vận
động phức tạp trong quan hệ quốc tế. Trong bối cảnh quốc tế mới, việc tham gia
tích cực vào quá trình hội nhập quốc tế là cơ sở để gia tăng vị thế quốc tế cho các
quốc gia, đặc biệt là các quốc gia vừa và nhỏ. Mối quan hệ giữa Australia và Việt
Nam cũng thuộc vào sự vận động chung đó.
1.2. Hòa cùng xu thế chung, các quốc gia coi trọng việc phát triển các quan hệ
đối ngoại để thúc đẩy lợi ích quốc gia. Trong tiến trình đó, quan hệ song phương,
vốn không chỉ giới hạn trong phạm vi khu vực mà đã dần mở rộng với tính chất liên
khu vực, là nội dung được ưu tiên. Trong bối cảnh đó, Australia mong muốn thúc
đẩy sự phát triển quan hệ song phương với các quốc gia Đông Nam Á để tạo tiền đề
hội nhập sâu hơn vào châu Á. Với Việt Nam, hội nhập quốc tế và mở rộng hợp tác
với các quốc gia có ý nghĩa quan trọng. Như vậy, phát triển các mối quan hệ quốc tế
dựa trên nền tảng lợi ích quốc gia và độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ đã giúp
Australia và Việt Nam xích lại gần nhau.
1.3. Lịch sử quan hệ Australia - Việt Nam vốn có nhiều thăng trầm. Trong giai
đoạn khởi đầu, quan hệ giữa hai nước chịu sự tác động mạnh của cuộc Chiến tranh
lạnh. Trong thập niên 1960, việc Australia đưa quân tham chiến cùng với Mỹ trong
cuộc chiến tranh Việt Nam là đỉnh điểm của sự căng thẳng. Đến đầu thập niên 1970,
Australia đã tự chủ hơn trong các vấn đề đối ngoại và chú trọng hơn đến lợi ích
quốc gia. Trên cơ sở đó, Australia chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt
2
Nam Dân chủ Cộng hòa vào ngày 26-2-1973, mở ra một thời kỳ mới trong quan hệ
Australia - Việt Nam. Từ giai đoạn này, quan hệ Australia - Việt Nam có nhiều biến
động bởi những tác động phức tạp của tình hình khu vực và trong chính nhận thức
của Australia. Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (1991), cuộc đối đầu theo tiêu chí
“ý thức hệ” không còn nữa, quan hệ Australia - Việt Nam có những chuyển biến
mạnh mẽ, được thể hiện rõ nét qua việc gia tăng tương tác. Việt Nam trở thành đối
tượng quan trọng trong nhận thức và thực tiễn đối ngoại của Australia ở khu vực
Đông Nam Á. Trong quá trình tăng cường kết nối với Đông Nam Á, Australia xem
Việt Nam là cầu nối giúp quốc gia này xích lại gần hơn với ASEAN. Quan hệ hai
nước được nâng lên tầm “Đối tác toàn diện” vào năm 2009 là cột mốc tạo điều kiện
để mối quan hệ này phát triển mạnh mẽ và toàn diện hơn trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, quốc phòng và văn hóa - xã hội.
1.4. Trên thực tế, quan hệ Australia - Việt Nam có ý nghĩa chiến lược đối với
cả hai nước. Sự phát triển của mối quan hệ này mang đậm dấu ấn lịch sử và thời đại
và hệ quả là quan hệ Australia - Việt Nam không chỉ tác động đến sự phát triển của
hai nước mà còn có tầm ảnh hưởng ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung
và khu vực Đông Nam Á nói riêng. Trong khi các công trình nước ngoài (và trong
chừng mực nào đó là các công trình trong nước) nghiên cứu về sự can thiệp của
Australia trong chiến tranh Việt Nam là khá phong phú thì những công trình trong
nước nghiên cứu về Australia và hẹp hơn là quan hệ Australia - Việt Nam trong giai
đoạn sau Chiến tranh lạnh, đặc biệt là giai đoạn đầu thế kỷ XXI còn khá hạn chế.
Trong khi Australia là một trong những đối tác quan trọng của Việt Nam, bên cạnh
đó, hai nước cũng là thành viên của nhiều tổ chức trong khu vực thì việc nghiên cứu
về mối quan hệ này là việc làm cần thiết, có ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.
Từ góc độ khoa học và thực tiễn, việc nghiên cứu đề tài “Quan hệ Australia -
Việt Nam trong giai đoạn 1991-2013” nhằm hướng đến cái nhìn bao quát, đầy đủ
và khách quan hơn về quan hệ hai nước. Luận án tiếp cận từ cả góc nhìn Australia
và Việt Nam để làm rõ những chủ trương, chính sách hay biến chuyển trong quan
hệ hai nước; tuy vậy ưu tiên tiếp cận mối quan hệ song phương này từ góc nhìn của
Australia, qua đó giúp hiểu biết tốt hơn tư duy và định hướng phát triển quan hệ của
3
Australia đối với Việt Nam. Trước thế kỷ XXI, các công trình nghiên cứu về quan
hệ Australia - Việt Nam ở hai nước là không nhiều. Mặc dù gần đây, nghiên cứu
mối quan hệ này được chú ý hơn nhưng số lượng và chất lượng các công trình
nghiên cứu vẫn chưa tương xứng với tầm vóc quan hệ.
Xuất phát từ sự phát triển đặc thù của quan hệ Australia - Việt Nam trong lịch
sử, tầm quan trọng của mối quan hệ này đối với sự phát triển của mỗi quốc gia và
tác động của nó đối với quan hệ quốc tế khu vực, tác giả chọn “Quan hệ Australia -
Việt Nam trong giai đoạn 1991-2013” làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của nghiên cứu là làm rõ quá trình vận động của quan hệ
Australia - Việt Nam từ năm 1991 đến năm 2013, đồng thời làm rõ thực chất sự tiến
triển trong quan hệ hai nước. Trên cơ sở đó, tác giả chỉ ra những nhân tố tác động,
những thành tựu và hạn chế của mối quan hệ này trên các lĩnh vực chủ chốt, cũng như
bước đầu hệ thống lại những đặc điểm chính của quan hệ song phương, nêu lên đánh
giá và tác động của mối quan hệ này đối với sự phát triển của hai nước cũng như đối
với khu vực.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thứ nhất, phân tích những nhân tố tác động đến quan hệ Australia - Việt
Nam (nhân tố bên ngoài, nhân tố bên trong và nhân tố lịch sử).
- Thứ hai, làm rõ sự tiến triển của quan hệ Australia - Việt Nam từ năm 1991
đến năm 2013 trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, an ninh - quốc phòng và một số
lĩnh vực trọng tâm khác
- Thứ ba, từ kết quả của quan hệ Australia - Việt Nam trong giai đoạn 1991-
2013, nhận xét, rút ra đặc điểm của quan hệ và phân tích sự tác động của mối quan
hệ này đối với Australia, Việt Nam và Đông Nam Á.
- Thứ tư, nhận diện những cơ hội và thách thức, cũng như trong chừng mực
nào đó, là những vấn đề đặt ra cho quan hệ hai nước trong thời gian tới.
4
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là quan hệ Australia - Việt Nam
trong giai đoạn 1991-2013.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian, tính chất của đề tài là nghiên cứu về quan hệ song phương
nên không gian nghiên cứu chính là Australia và Việt Nam. Bên cạnh đó, quan hệ
Australia - Việt Nam là liên khu vực nên được đặt trong sự vận động của khu vực
Đông Nam Á và châu Á - Thái Bình Dương. Xác định như vậy để có cái nhìn đầy
đủ hơn về các nhân tố có tác động đến quan hệ hai nước.
Quan hệ Australia - Việt Nam diễn ra trên hai bình diện là song phương và đa
phương. Trong khuôn khổ đề tài, tác giả tập trung vào khía cạnh song phương. Đó
là quan hệ hai chiều Australia - Việt Nam và Việt Nam - Australia.
Về mặt thời gian, giai đoạn 1991-2013 là khung thời gian mà Luận án tập
trung nghiên cứu. Mốc thời gian 1991 là khởi đầu bởi lẽ: (i) Chiến tranh lạnh kết
thúc, mở đầu cho bối cảnh mở rộng và tăng cường các quan hệ quốc tế trên phạm vi
toàn thế giới; (ii) Vấn đề Campuchia được giải quyết thỏa đáng đã tạo điều kiện cho
quan hệ Australia - Việt Nam có nhiều bước phát triển; (iii) Tại Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra phương châm: “Việt Nam muốn
là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hòa bình, độc lập
và phát triển”; (iv) Paul Keating nhậm chức Thủ tướng của Australia và nhấn mạnh
rằng Australia sẽ thúc đẩy các hoạt động đối nội lẫn đối ngoại để đưa Australia trở
thành một bộ phận của châu Á.
Năm 2013 là mốc kết thúc thời gian nghiên cứu vì đây là cột mốc đánh dấu 40
năm thiết lập quan hệ ngoại giao Australia - Việt Nam. Việc kết lại đề tài vào năm
2013 cũng nhằm đánh giá đúng đắn triển vọng của Nghị quyết Trung ương 8 (khóa
IX) về xác định “đối tác, đối tượng” trong chiến lược xây dựng và phát triển đất
nước. Thêm nữa, giới hạn đề tài trong giai đoạn 1991-2013 giúp việc nghiên cứu
tập trung và thể hiện rõ tính chất lịch sử của đề tài, cũng như đủ độ lùi về mặt thời
gian để rút ra những bài học và dự báo cho mối quan hệ này trong tương lai.
5
Về nội dung, Luận án tập trung nghiên cứu (i) các nhân tố tác động đến quan
hệ Australia - Việt Nam trong giai đoạn 1991-2013, (ii) sự tiến triển của quan hệ hai
nước trên các lĩnh vực chủ chốt là chính trị, kinh tế, quốc phòng, văn hóa - xã hội...,
(iii) kết quả, đặc điểm và tác động của mối quan hệ đối với sự phát triển của
Australia, Việt Nam, Đông Nam Á.
4. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu tham khảo
của luận án
Cách tiếp cận của Luận án là cách tiếp cận cấu trúc. Tiếp cận cấu trúc tạo
điều kiện để tìm hiểu môi trường của quan hệ Australia - Việt Nam, giúp soi xét các
nhân tố tác động tới quan hệ, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong
quan hệ, các nhân tố chi phối hành vi của các chủ thể quan hệ quốc tế, tạo thêm cơ
sở để nhận biết và dự báo chiều hướng phát triển của quan hệ... Cách tiếp cận này
cũng giúp làm rõ những chủ trương, chính sách và những chuyển biến trong quan
hệ hai nước. Bên cạnh đó, các cách tiếp cận của khoa học địa chính trị, lý luận về
quan hệ quốc tế, các lý thuyết quan hệ quốc tế (chủ nghĩa tự do, chủ nghĩa kiến tạo)
cũng được sử dụng để làm rõ những nội dung trong mối quan hệ này.
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của Luận án là phương pháp lịch sử.
Phương pháp lịch sử được sử dụng nhằm xem xét toàn bộ tiến trình từ khi Australia
chú trọng gắn sự phát triển của quốc gia với châu Á cho đến khi Australia tập trung
vào Đông Nam Á và bắt đầu chuyển biến tư duy đối ngoại với Việt Nam mà cụ thể
là thành tựu thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào năm
1973. Các cơ sở này giúp nghiên cứu quan hệ Australia - Việt Nam trong giai đoạn
1991-2013 phản ánh được tính tiếp nối với các giai đoạn trước đó. Đồng thời, mối
liên hệ giữa các sự kiện từ đồng đại (giữa Australia và Việt Nam) và lịch đại (các
giai đoạn trước, sau) cũng là dòng mạch xuyên suốt của Luận án. Để bổ trợ cho
phương pháp lịch sử, một số phương pháp cũng được vận dụng trong Luận án:
- Phương pháp logic giúp tập trung vào những diễn biến cốt lõi của vấn đề,
tính chất phổ biến và quy luật vận động của quan hệ. Nghiên cứu quan hệ Australia
- Việt Nam (i) phải được đặt trong mục tiêu phát triển quan h