Luận án Quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua cho thấy, ngoài tỷ lệ vốn thực hiện tương đối thấp (3 2,8 %), luồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam tương đối thiếu ổn định và có sự dao động đáng kể qua các năm. Vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân của sự dao động này và tìm biện pháp ổn định là hết sức cần thiết nhằm tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn trong tương lai. Có thể có nhiều nguyên nhân gây ra tình hình dao động mạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước ta, trong đó, không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của chính sách điều tiết của Nhà nước và tác động của dao động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Vì thế, để thu hút nhiều hơn nữa loại hình đầu tư này cho phát triển kinh tế thì việc tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư là hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay tại Việt Nam. Một mặt, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể có những tác động lên các chỉ số kinh tế vĩ mô tại quốc gia nhận đầu tư như: tăng trưởng kinh tế, việc làm, xuất khẩu, tăng trưởng công nghiệp, phát triển công nghệ, . Mặt khác, một môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi tại quốc gia nhận đầu tư có thể là chất xúc tác tích cực trong thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vấn đề đặt ra ở đây là mối quan hệ hai chiều này hiện nay ở Việt Nam diễn ra theo xu hướng nào? Việc nghiên cứu mối quan hệ này hiện nay là hết sức cấp thiết nhằm tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi tại Việt Nam trong thu hút và phát huy hơn nữa vai trò của loại hình đầu tư này cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới đã kéo dài từ năm 2007 đến nay.

pdf216 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1319 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vi NHỮNG TỪ VIẾT TẮT DNDTNN : Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngòai ĐTTTNN : Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI : Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (viết tắt của từ tiếng Anh) GTSXCN : Giá trị sản xuất công nghiệp TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh Cons : Giá trị tổng tiêu dùng trong nền kinh tế GDP : Giá trị tổng sản phẩm trong nước Capin : Giá trị đầu tư nhà nước vào lĩnh vực công nghiệp Capag : Giá trị đầu tư nhà nước vào tài sản cố định trong nông nghiệp Trade : Tổng giá trị thương mại quốc tế Tax : Thuế suất Govex : Tổng giá trị chi tiêu ngân sách nhà nước M2 : Giá trị khối tiền tệ M2 Exrat : Tỷ giá hối đoái danh nghĩa GDP/empl : Năng suất lao động của nền kinh tế Empl : Số lao động đang làm việc trong nền kinh tế. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1 : Tình hình thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 1988-2009 Bảng 1.2 : Tóm tắt nội dung các lý thuyết về nhân tố đầu tư trực tiếp nước Ngoài Bảng 1.3 : Các hình thức ưu đãi đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Bảng 1.4 : Tác động của các biến kinh tế vĩ mô lên các nhân tố lợi thế vùng của đầu tư nước ngoài Bảng 2.1 : Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các giai đoạn Bảng 2.2 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988-2009 Bảng 2.3 : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số nước trong khu vực Bảng 2.4 : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo hình thức đầu tư Bảng 2.5 : Qui mô các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các giai đoạn . Bảng 2.6 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo quốc gia đầu tư Bảng 2.7 : Sự chuyển đổi về cơ cấu vốn đầu tư nước ngòai vào Việt Nam tính đến năm 2009 Bảng 2.8 : Đầu tư trực tiếp nươc ngòai tại Việt Nam phân theo ngành kinh tế Bảng 2.9 : Đầu tư trực tiếp nước ngòai ở miền Bắùc và Nam Việt Nam Bảng 2.10 : Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tổng sản phẩm trong nước Bảng 2.11 : Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tăng trưởng kinh tế Bảng 2.12 : Tỷ trọng đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tổng giá trị sản xuất công nghiệp Bảng 2.13 : Đầu tư và Tiết kiệm tại Việt Nam viii Bảng 2.14 : Cơ cấu tổng đầu tư tại Việt Nam giai đọan 2003-2008 Bảng 2.15 : Phần đóng góp của bên nước ngoài trong các dự án có vốn ĐTTTNN theo vốn điều lệ Bảng 2.16 : Tổng giá trị sản xuất công nghiệp tại Việt Nam phân theo thành phần Kinh tế Bảng 2.17 : Năm tỉnh, thành phố có giá trị sản xuất công nghiệp cao nhất trong năm 2008 Bảng 2.18 : Cơ cấu xuất khẩu phân theo lĩnh vực kinh tế tại Việt Nam giai đọan 2001-2008 Bảng 2.19 : Tỷ trọng xuất khẩu trên GDP của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Bảng 2.20 : Năng suất lao động tại Việt Nam Bảng 2.21 : Trình độ công nghệ trong ngành chế biến thực phẩm Bảng 2.22 : Cơ cấu trình độ máy móc thiết bị năm 2000 Bảng 2.23 : Cơ cấu trình độ công nghệ sản phẩm năm 2000 Bảng 2.24 : Các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài có hàm lượng công nghệ hiện đại Bảng 2.25 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài và việc làm trong lĩnh vực công nghiệp ơ û Việt Nam Bảng 2.26 : Chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp ở Việt Nam Bảng 2.27 : Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vào tổng GTSXCN tại Việt Nam Bảng 2.28 : Các biến số độc lập của phương trình hồi qui Bảng 2.29 : Kết quả kiểm định F-test và t-test của phương trình hồi qui (1) Bảng 2.30 : Hệ số tương quan giữa các biến số độc lập trong phương trình (1) Bảng 2.31 : Tóm tắt kết quả của luận án và các nghiên cứu tương tự của các tác giả khác trên thế giới. ix CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 : Tóm tắt khung nghiên cứu của đề tài Sơ đồ 1.2 : Tóm tắt các phương pháp nghiên cứu luận án Sơ đồ 1.3 : Tóm tắt lý thuyết về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài Sơ đồ 1.4 : Tóm tắt các tác động của ĐTTTNN lên nền kinh tế của quốc gia nhận đầu tư Sơ đồ 1.5 : Tóm tắt tác động của các yếu tố kinh tế vĩ mô lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại quốc gia nhận đầu tư Sơ đồ 1.6 : Tóm tắt các vấn đề chính của chương 1 CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 : Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Biểu đồ 2.2a : Cơ cấu kinh tế của Việt Nam có tính đến khu vực có vốn ĐTTTNN trong công nghiệp Biểu đồ 2.2b : Cơ cấu kinh tế của Việt Nam không tính đến khu vực có vốn ĐTTTNN trong công nghiệp Biểu đồ 2.3 : Cơ cấu tổng đầu tư tại Việt Nam giai đoạn 2003-2008 Biểu đồ 2.4 : Tỷ trọng đóng góp của khu vực có vốn ĐTTTNN vào tổng GTSXCN Việt Nam Biểu đồ 2.5 : Dao động của tỷ giá hối đoái và giá trị đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 1988-2009 x CÁC PHỤ LỤC Phụ lục 1.1 : Tóm tắt một số các nghiên cứu trong và ngoài nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài Phụ lục 1.2 : Bảng liệt kê sơ lược nội dung nghiên cứu của các tác giả về đầu tư trực tiếp nước ngoài Phụ lục 2.1 : Danh mục các lĩnh vực ưu đãi đầu tư tại Việt Nam Phụ lục 2.2 : Danh mục các địa bàn ưu đãi đầu tư tại Việt Nam Phụ lục 2.3 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam phân theo địa phương Phụ lục 2.3a : Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép phân theo ngành kinh tế Phụ lục 2.4 : Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam phân theo đối tác đầu tư Phụ lục 2.5 : Bảng hệ số chi phí trực tiếp (I-O) theo giá người sản xuất của Việt Nam năm 2000 Phụ lục 2.6 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp giữa các địa phương năm 2004 Phụ lục 2.7 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp giữa các địa phương năm 2005 Phụ lục 2.8 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp giữa các địa phương năm 2006 Phụ lục 2.9 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp giữa các địa phương năm 2007 Phụ lục 2.10 : Bảng tính chỉ số bất bình đẳng trong tăng trưởng công nghiệp giữa các địa phương năm 2008 Phụ lục 2.11a : Bảng số liệu sử dụng cho hồi qui chương trình phần mềm Eviews xi Phụ lục 2.11a1 : Kiểm tra tính dừng của biến phụ thuộc lfdi Phụ lục 2.11a2 : Kiểm tra tính dừng của các biến độc lập Phụ lục 2.11b : Kết quả kiểm tra tính dừng của các chuỗi số Phụ lục 2.12 : Kết quả hồi qui phương trình (1) Phụ lục 2.13 : Kết quả hồi qui phương trình (2) Phụ lục 2.14 : Tổ hợp các kết quả khác nhau của phương trình hồi qui Phụ lục 2.15 : Kiểm định hiện tượng phương sai không đồng đều Phụ lục 2.16 : Kết quả kiểm định tính phân phối của các sai số phần dư – phương trình hồi qui (2) 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sau hơn hai thập kỷ vận dụng đường lối đổi mới và công cuộc cải cách toàn diện kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), nền kinh tế Việt Nam đã ghi nhận được những kết quả rất ấn tượng và tăng trưởng mạnh mẽ, một dấu hiệu cho thấy nền kinh tế thị trường ở nước ta đầy sức hấp dẫn và năng động. Có thể nói rằng, kinh tế Việt Nam đang sở hữu những đặc trưng tiêu biểu của các nền kinh tế phát triển cao ở Đông ÁÙ. Sản lượng, việc làm, xuất khẩu, nhập khẩu đều tăng mạnh đặc biệt là kể từ năm 1990, các dấu hiệu ổn định về kinh tế và chính trị đang dần dần rõ nét, cùng những tiến bộ xã hội đã đạt được trong giai đoạn vận hành nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý của nhà nước. Đạt được những thành tựu ấn tượng về kinh tế là do đóng góp to lớn của yếu tố vốn, trong đó có nguồn vốn từ bên ngoài chảy vào mà đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Về mặt lý thuyết, hình thức đầu tư này là một yếu tố rất quan trọng công cuộc phát triển đất nước. Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài không những giúp chuyên nghiệp hóa và nâng cao các kỹ năng quản lý và tiếp thị cho các nhà quản lý địa phương, nâng cao kỹ năng tối ưu hóa sử dụng các nguồn lực trong sản xuất và kinh doanh, kỹ năng ngoại ngữ,… xét trên phương diện vi mô. Ngoài ra, trên phương diện vĩ mô, đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể có tác động rất tích cực đến một số các chỉ số của nền kinh tế của các quốc gia nhận đầu tư như, đóng góp vào sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, sự phát triển nguồn vốn, cải tiến công nghệ, tạo thêm công ăn việc làm và đóng góp vào mức tăng trưởng kinh tế của quốc gia [157, tr. 321]. 2 Nhận thức được tầm quan trọng này, Việt Nam đã và đang thu hút một lượng lớn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển đất nước, gia tăng xuất khẩu và mở rộng phát triển cơ sở hạ tầng. Số lượng các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã gia tăng từ 37 dự án năm 1988 với tổng số vốn đầu tư là 341,7 triệu USD, lên đến 12213 dự án tính đến 21 tháng 12 năm 2010 với tổng số vốn đăng ký hơn 192923 triệu USD. Bảng 1.1 cho chúng ta cái nhìn tổng quát về số lượng các dự án và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 1988-2010. Bảng 1.1 Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai đoạn 1988-2010 STT Giai đọan (năm) Số dự án được cấp phép Tổng số vốn đăng ký (ĐVT: triệu USD) Tổng số vốn thực hiện (Triệu USD) 1 1988-1990 211 1602,20 NA 2 1991-1995 1409 17663,00 6517,80 3 1996-2000 1724 26259,00 12944,80 4 2001-2005 3935 20720,20 13852,80 5 2006-2010 4934 126679,19 33630,10 Tổng cộng 12213 192923,39 63168,18 Nguồn: Niên giám thống kê 2008,2009, Cục Đầu tư nước ngồi Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua cho thấy, ngoài tỷ lệ vốn thực hiện tương đối thấp (32,8 %), luồng vốn đầu tư trực tiếp vào Việt Nam tương đối thiếu ổn định và có sự dao động đáng kể qua các năm. Vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích các nguyên nhân của sự dao động này và tìm biện pháp ổn định là hết sức cần thiết nhằm tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn trong tương lai. Có thể có nhiều nguyên nhân gây ra tình hình dao động mạnh của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại nước ta, trong đó, không thể không nhắc đến vai trò quan trọng của chính sách điều tiết của Nhà nước và 3 tác động của dao động của các yếu tố kinh tế vĩ mô đối với thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Vì thế, để thu hút nhiều hơn nữa loại hình đầu tư này cho phát triển kinh tế thì việc tìm hiểu mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và môi trường kinh tế vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư là hết sức quan trọng trong tình hình hiện nay tại Việt Nam. Một mặt, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể có những tác động lên các chỉ số kinh tế vĩ mô tại quốc gia nhận đầu tư như: tăng trưởng kinh tế, việc làm, xuất khẩu, tăng trưởng công nghiệp, phát triển công nghệ, …. Mặt khác, một môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi tại quốc gia nhận đầu tư có thể là chất xúc tác tích cực trong thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vấn đề đặt ra ở đây là mối quan hệ hai chiều này hiện nay ở Việt Nam diễn ra theo xu hướng nào? Việc nghiên cứu mối quan hệ này hiện nay là hết sức cấp thiết nhằm tạo ra một môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi tại Việt Nam trong thu hút và phát huy hơn nữa vai trò của loại hình đầu tư này cho công cuộc phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới đã kéo dài từ năm 2007 đến nay. Với mong muốn nghiên cứu mối quan hệ thuận nghịch giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô tại Việt Nam và đầu tư trực tiếp nước ngoài và để trả lời các câu hỏi trên, tác giả quyết định chọn đề tài QUAN HỆ GIỮA CÁC BIẾN SỐ KINH TẾ VĨ MÔ VÀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế học. 2. Ý nghĩa của đề tài Về mặt phát triển khoa học và giải quyết thực tiễn, đề tài có một số ý nghĩa đóng góp sau: 4 - Nghiên cứu và tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế vĩ mô và hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, đề tài mong muốn phát triển một quan điểm lý thuyết về vai trò của nhà nước trong việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn nhất cho phát triển kinh tế. Đây là cơ sở khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các chính sách thích hợp nhằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. - Đề tài nghiên cứu có thể giúp cho các nhà làm chính sách Trung ương và địa phương tìm ra các giải pháp hữu hiệu trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp từ ngoài vào các địa phương của mình. - Đề tài nghiên cứu còn cho thấy việc tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn từ phía chính sách nhà nuớc thôi là chưa đủ. Cần phải nỗ lực duy trì sự ổn định của môi trường đầu tư bằng cách hạn chế những tác động của những dao động vĩ mô lên môi trường đầu tư . 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 3.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài, qua đó, tìm ra các tác động tích cực và tiêu cực của đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như tác động của các biến số kinh tế vĩ mô lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Đề xuất các giải pháp ổn định các biến số kinh tế vĩ mô nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài và hạn chế những tác động tiêu cực của loại hình đầu tư này đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại Việt Nam. 3.2 Các mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể của đề tài i. Hệ thống hóa lý thuyết về các nhân tố của đầu tư trực tiếp nước ngoài, mối quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vĩ mô tại 5 quốc gia nhận đầu tư. Trên cơ sở đó, xây dựng các phương trình hồi qui về quan hệ giữa đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vĩ mô của quốc gia nhận đầu tư , làm cơ sở cho việc vận dụng các quan điểm lý thuyết xuyên suốt đề tài. ii. Phân tích và đánh giá tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam dựa trên các tiêu chí: vốn đăng ký, vốn thực hiện, hình thức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, sự phân bổ vốn đầu tư theo ngành và theo địa phương, cơ cấu vốn đầu tư , để có được cái nhìn tổng quan về tình hình thu hút loại hình đầu tư này tại Việt Nam giai đoạn 1988 – 2010. iii. Phân tích tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với một số các biến số kinh tế vĩ mô nhằm nhận diện ra các tác động tích cực và tiêu cực của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. iv. Phân tích định lượng tác động của các biến số kinh tế vĩ mô lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, qua đó có thể nhận diện các biến số vĩ mô có tác động lên thu hút loại hình đầu tư này cho phát triển nền kinh tế. v. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài, đề xuất các biện pháp kinh tế vĩ mô nhằm thu hút hơn nữa đầu tư trực tiếp từ nước ngoài, đồng thời khắc phục những tác động do đầu tư trực tiếp nước ngoài gây ra 3.3 Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài Từ các mục tiêu trên, đề tài nghiên cứu được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi sau: i. Thứ nhất, tác động của hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nền kinh tế vĩ mô tại Việt Nam cho đến nay diễn ra như thế nào? Đâu là các tác động tích cực và đâu là các tác động tiêu cực? 6 Việc trả lời cho câu hỏi này có liên quan đến các quan điểm lý thuyết được thảo luận và sẽ được kiểm chứng bằng các kết quả nghiên cứu trong đề tài, tập trung vào các nội dung như tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các biến số kinh tế vĩ mô như, tăng trưởng kinh tế, sự hình thành và phát triển nguồn vốn, việc làm cho người lao động, … ii. Thứ hai, các biến số kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng như thế nào lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hiện nay? Đề tài tập trung vào câu trả lời cho câu hỏi này bằng cách dự đoán ảnh hưởng của các biến số kinh tế vĩ mô có tác động đến các yếu tố thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam bằng việc xây dựng các phương trình hồi qui. iii. Thứ ba, nhà nước có vai trò gì trong việc điều tiết các chỉ số kinh tế vĩ mô, nhằm tạo ra một môi trường đầu tư hấp dẫn tại Việt Nam?. Phần trả lời sẽ là những đề xuất với các giải pháp kinh tế trong phần cuối của luận án. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi giới hạn nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô và đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn như sau: Trong nghiên cứu các tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế tại Việt Nam, đề tài tập trung vào tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các biến số kinh tế vĩ mô sau: - GDP và tăng trưởng kinh tế. - Sự hình thành và phát triển nguồn vốn - Tổng giá trị sản xuất công nghiệp - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế 7 - Giá trị xuất khẩu - Phát triển công nghệ - Tạo ra việc làm - Các liên kết công nghiệp - Chênh lệch trong phát triển giữa các vùng - Môi trường sống Trong nghiên cứu tác động của các biến số kinh tế vĩ mô lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam, các biến số sau được xem là có thể có tác động lên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài là: - GDP thực - Giá trị chi tiêu ngân sách chính phủ - Khối tiền tệ M2 - Thuế - Tổng tiêu dùng trong nền kinh tế - Giá trị đầu tư nhà nước vào lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp - Tỷ giá hối đoái - Mức độ mở của nền kinh tế - Năng suất lao động trong nền kinh tế Về thời gian, luận án sử dụng các số liệu thu thập về đầu tư trực tiếp nước ngoài và các biến số kinh tế vĩ mô trong khoảng thời gian từ năm 1988, năm bắt đầu