Luận án Quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh. Nghị quyết lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa IX tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã khẳng định: "Khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước" Quảng Ninh là một tỉnh ven biển với các thế mạnh về du lịch, khai thác khoáng sản, giao thông. đồng thời cũng có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển nền nông lâm nghiệp, với sản phẩm hàng hoá cao. Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế thị trường hình thành và phát triển đã kích thích mạnh mẽ đến sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng không ngừng tăng trên cơ sở tối ưu hoá về sử dụng đất. Bên cạnh những hiệu quả kinh tế trước mắt đã đạt được, thì những quá trình sử dụng đất chưa hợp lý đã ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là một hợp phần trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, là một khâu không thể thiếu được trước khi đưa ra các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Để quản lý, sử dụng tài nguyên đất cho các ngành kinh tế trong thời gian trước mắt và lâu dài có hiệu quả và bền vững, việc nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững là việc làm rất cần thiết nhằm sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

pdf27 trang | Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 2939 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ----------------------------------------- Nguyễn Quốc Việt QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH QUẢNG NINH CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÀ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP MÃ SỐ: 62 62 15 05 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ KHOA HỌC ĐẤT (DỰ THẢO) Hà nội, 2014 2 Công trình được hoàn thành tại: Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Lê Văn Khoa TS. Nguyễn Xuân Thành Phản biện 1: ............................................................................................. ............................................................................................. Phản biện 2: ............................................................................................. ............................................................................................. Phản biện 3: ............................................................................................. ............................................................................................. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Nhà Nước chấm Luận án tiến sĩ họp tại: ........................................................................................................................................... Vào hồi ......... giờ............. ngày ............. tháng .......... năm Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Quốc Việt, Sử dụng bền vững đất gò đồi vùng Đông Bắc, Tạp chí Nghiên cứu phát triển bền vững, 2007 2. Nguyễn Quốc Việt, Một số tính chất lý hóa học cơ bản của các loại đất chính tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học đất, 2009. 3. Nguyễn Quốc Việt, Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ xói mòn đất tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 27, số 5S, 2011 4. Nguyễn Quốc Việt, Ứng dụng công nghệ Web-GIS xây dựng bản đồ đất tương tác trực tuyến tỉnh Quảng Ninh, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, tập 27, số 5S, 2011. 5. Nguyen Xuan Hai, Pham Thi Ha Nhung, Nguyen Quoc Viet. Standardized database of land evaluation for agricultural production. ARPN Journal of Agricultural and Biological Science. ISSN 1990-6145. Vol. 9, No. 7, July 2014. p. 219-225. 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là nguồn nội lực và nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, kinh tế, xã hội và quốc phòng, an ninh. Nghị quyết lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương khóa IX tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã khẳng định: "Khai thác, sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng, nguồn lực về đất; đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và môi trường sinh thái theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước" Quảng Ninh là một tỉnh ven biển với các thế mạnh về du lịch, khai thác khoáng sản, giao thông... đồng thời cũng có điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi cho phát triển nền nông lâm nghiệp, với sản phẩm hàng hoá cao. Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế thị trường hình thành và phát triển đã kích thích mạnh mẽ đến sự phát triển của sản xuất nông nghiệp. Diện tích và sản lượng một số loại cây trồng không ngừng tăng trên cơ sở tối ưu hoá về sử dụng đất. Bên cạnh những hiệu quả kinh tế trước mắt đã đạt được, thì những quá trình sử dụng đất chưa hợp lý đã ảnh hưởng xấu đến việc sử dụng đất đai. Quy hoạch sử dụng đất là một hợp phần trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, là một khâu không thể thiếu được trước khi đưa ra các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Để quản lý, sử dụng tài nguyên đất cho các ngành kinh tế trong thời gian trước mắt và lâu dài có hiệu quả và bền vững, việc nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững là việc làm rất cần thiết nhằm sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả, phù hợp với định hướng phát triển không gian đô thị, nhằm thúc đẩy kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển tổng thể phát triển kinh tế - xã hội một cách bền vững tỉnh Quảng Ninh. Quy hoạch phát triển nông lâm nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội đối với sản xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân lực, vật lực, đảm bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm, sản phẩm hàng hoá trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. - Bảo đảm mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất hiệu quả vào phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường sinh thái. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn - Quy hoạch sử dụng đất là mang tính chất dự báo và thể hiện những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, các ngành, các lĩnh vực theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Do đó quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của cả tỉnh, của cả vùng; cụ thể hóa một bước quy hoạch sử dụng đất làm cơ sở cho xây dựng quy hoạch sử dụng lâu dài. Quy hoạch sử dụng đất sẽ trở thành công cụ quản lý Nhà nước về đất đai để các cấp, các ngành quản lý, điều chỉnh việc khai thác sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn; xử lý các vấn đề còn bất cập và các vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. - Quy hoạch sử dụng phục vụ phát triển bền vững nông lâm nghiệp là cơ sở quan trọng đảm bảo tính thống nhất trong quản lý Nhà nước về đất đai. Thông qua quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, Nhà nước vừa thực hiện quyền định đoạt về đất đai, vừa tạo điều kiện phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng đất nhằm đạt được mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Quy hoạch sử dụng đất là cơ sở cho việc định hướng sử dụng đất lâu dài của tỉnh Quảng Ninh. 5 - Quy hoạch sử dụng đất của vùng là công cụ để thực hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, có tác dụng quyết định để cân đối giữa nhiệm vụ an ninh lương thực và nhiệm vụ công nghiệp hóa, đô thị hóa, phân công lại lao động, khắc phục hiện tượng mất đất nông nghiệp có năng suất cao. - Xây dựng quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đã tính toán đưa ra một khung chung có tính nguyên tắc để tiến tới xây dựng chiến lược khai thác sử dụng đất toàn vùng bao gồm cả đất bãi bồi ven sông, ven biển; đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa khai thác và sử dụng đất để phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường sinh thái. 4. Những đóng góp mới của đề tài - Xây dựng mô hình cơ sở dữ liệu GIS phục vụ công tác lập quy hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu GIS với các lớp thông tin khác nhau về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương tác trực tuyến phục vụ quy hoạch sử dụng đất một cách linh hoạt theo các tiêu chí khác nhau. - Xem xét quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững trong mối quan hệ tương hỗ mang tính liên vùng. Quảng ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ với các ưu thế là cửa ngõ giao thông quan trọng đường thủy, đường bộ, có tiềm năng lớn về du lịch, khai thác khoáng sản. - Quy hoạch sử dụng đất phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đã gắn kết với các vấn đề môi trường, lồng ghép tác động của biến đổi khí hậu đến quy hoạch sử dụng đất. Điều này hết sức có ý nghĩa với một tỉnh ven biển như Quảng Ninh, chịu nhiều tác động, ảnh hưởng của mực nước biển dâng. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.1.1. Quy hoạch sử dụng đất 1.1.1.1. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội có tính chất đặc thù. Đây là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, có những đặc trưng của tính phân dị giữa các cấp vùng lãnh thổ theo quan điểm tiếp cận hệ thống để hình thành các phương án tổ chức lại việc sử dụng đất đai theo pháp luật của Nhà nước.Quy hoạch sử dụng đất là một hoạt động vừa mang tính kỹ thuật, kinh tế vừa mang tính pháp chế. Biểu hiện của tính kỹ thuật ở chỗ, đất đai được đo đạc, vẽ thành bản đồ, tính toán và thống kê diện tích, thiết kế phân chia khoảnh thửa để giao cho các mục đích sử dụng khác nhau. Về mặt pháp lý, đất đai được Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng vào các mục đích khác nhau. Nhà nước ban hành các văn bản pháp quy để điều chỉnh các mối quan hệ đất đai. Các đối tượng sử dụng đất có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương chính sách của Nhà nước. 1.1.1.3. Vị trí và vai trò của quy hoạch sử dụng đất - Quy hoạch sử dụng đất luôn giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. ở nước ta, đất đai thuộc sở hữu nhà nước, việc sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cao và bền vững với lợi ích chung của cộng đồng sẽ là mục tiêu xuyên suốt. Quy hoạch sử dụng đất cũng có thể giải quyết vấn đề di chuyển dân cư, khai hoang xây dựng vùng kinh tế mớivv. 1.1.1.4. Các loại hình quy hoạch sử dụng đất Sự phát triển kinh tế quốc dân đòi hỏi phải tổ chức phân bố hợp lý lực lượng sản xuất trong từng vùng và phạm vi cả nước. Đó chính là nhiệm vụ quan trọng nhất của quy 6 hoạch sử dụng đất. Luật Đất đai năm 2003 quy định hệ thống quy hoạch sử dụng đất theo cấp lãnh thổ hành chính của cả nước ta gồm 4 cấp : - Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và cấp vùng, tỉnh, huyện, xã. - Bên cạnh đó, Luật Đất đai năm 2003 quy định việc lập quy hoạch sử dụng đất theo ngành bao gồm:An ninh, quốc phòng, nông, lâm nghiệp... 1.1.1.7. Nguyên tắc lập quy hoạch sử dụng đất Việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: 1. Phù hợp với chiến lược quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh. 2. Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đó được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, xét duyệt. 3. Quy hoạch sử dụng đất của cấp trên phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất của cấp dưới. 4. Sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả. 5. Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. 6. Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh. 7. Dân chủ, công khai. 8. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của mỗi kỳ phải được quyết định, xét duyệt trong năm cuối của kỳ trước đó. 1.1.1.8. Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất Căn cứ để lập quy hoạch sử dụng đất bao gồm: 1. Chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xó hội, quốc phũng, an ninh của cả nước; quy hoạch phát triển của các ngành và các địa phương. 2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 3. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội và nhu cầu của thị trường. 4. Hiện trạng sử dụng đất và nhu cầu sử dụng đất. 5. Định mức sử dụng đất. 6. Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất. 7. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất kỳ trước. 1.1.2. Phát triển bền vững 1.1.2.1. Định nghĩa và nguyên tắc phát triển bền vững Ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển đưa ra định nghĩa về PTBV là: "sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của chính các thế hệ mai sau" 1.1.3. Lồng ghép quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững Có ba điều kiện cần thiết phải có để đạt được tính hữu dụng của quy hoạch sử dụng đất đai là: - Cần thiết phải thay đổi cách sử dụng đất đai, hay những tác động ngăn cản một vài sự thay đổi không nên đổi, và phải được chấp nhận bởi con người trong cộng đồng xã hội nơi đó. - Phải phù hợp với mong ước của chế độ chính trị và - Có khả năng đưa vào thực hiện có hiệu quả. 1.1.3.2. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất và phát triển bền vững Mục tiêu của quy hoạch được định nghĩa như là làm thế nào để sử dụng đất đai được tốt nhất. Có thể phân chia ra tính chuyên biệt riêng của từng đề án. Mục tiêu của quy hoạch có thể được gom lại trong 3 tiêu đề: hiệu quả, bình đảng - có tính khả thi, và bền vững. 1.1.4. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố môi trường và biến đổi khí hậu Quy hoạch sử dụng đất được hiểu là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức, quản lý nhằm sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất trong mối tương quan với các nguồn tài 7 nguyên thiên nhiên khác và bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân bố quỹ đất vào các mục đích phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng theo các đơn vị hành chính các cấp, các vùng và cả nước. Quy hoạch sử dụng đất mang tính chất dự báo và yêu cầu phải thể hiện được những mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ, của các ngành, các lĩnh vực trên từng địa bàn cụ thể theo các mục đích sử dụng đất đai hợp lý và có hiệu quả. Sau khi được phê duyệt, quy hoạch sử dụng đất sẽ trở thành công cụ quản lý Nhà nước về đất đai để các cấp, các ngành quản lý, điều chỉnh việc khai thác sử dụng đất đai phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển; xử lý các vấn đề còn bất cập và các vi phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai. 1.1.4.1. Quy hoạch sử dụng đất lồng ghép các yếu tố môi trường. Việc lồng ghép các yếu tố môi trường vào quy hoạch sử dụng đất bao gồm một số nội dung sau: Về quản lý: Cần thành lập một tổ công tác bao gồm các chuyên gia về môi trường, chuyên gia về quy hoạch sử dụng đất và phải xây dựng một kế hoạch hoạt động và kế hoạch kinh phí chung. Về kỹ thuật: Đây là mảng chính trong nội dung lồng ghép, tức là cách thức thực hiện lồng ghép; bao gồm các nội dung như: cần áp dụng tiêu chuẩn môi trường nào, xác định dữ liệu hiện trạng, xác định các yêu cầu bảo vệ môi trường, đánh giá tác động như thế nào, v.v Nội dung lồng ghép về mặt kỹ thuật được bàn kỹ hơn ở phần sau. Các tiêu chí và chỉ số môi trường Xây dựng bộ tiêu chí môi trường phù hợp sử dụng trong lồng ghép. Bộ tiêu chí này được sử dụng nhằm hỗ trợ cho đánh giá môi trường của QHSDĐ. Bảng 1.1. Danh mục các vấn đề kinh tế, xã hội và môi trường Các vấn đề Biện pháp nào, danh mục Ví dụ về các Chỉ số Chất lượng không khí và khí hậu - Phát thải ô nhiễm không khí - Khí nhà kính - Bụi - Các chất bốc mùi hôi - Ô nhiễm giao thông, tiếng ồn - Giao thông công cộng - Hạ tầng dành cho xe đạp, người đi bộ Việc triển khai QHSDĐ có làm tăng ô nhiễm không khí hay không? QHSDĐ có làm tăng lượng khói bụi, mùi hay không? QHSDĐ có tác động làm tăng mật độ giao thông và tiếng ồn? Có kế hoạch cho giao thông công cộng không? - Nhiệt độ - Lượng bụi - Lượng CO2, v.v Nước - Mực nước ngầm - Nước bề mặt, sông - Bờ biển/ vùng bờ biển - Nước thải - Mất nước - Xói mòn bờ biển - Tác động đến khu vực nuôi trồng - Ô nhiễm bề mặt QHSDĐ có ảnh hưởng đến các vấn đề được liệt kê không? - Mực nước sông - Vấn đề xói mòn - ảnh hưởng của nước gây ô nhiễm ở khu dân cư, khu vực nuôi trồng thủy sản và trang trại, Tự nhiên - Đa dạng sinh học - Cấu trúc cây xanh - Tiếp cận khu vực giải trí - Hệ động vật và thực vật QHSDĐ có tác động đến đa dạng sinh học, ví dụ phân bố các loài hay không? Triển khai QHSDĐ có cản trở vùng đệm sinh thái tự nhiên không? - Số lượng loài - Phân bổ các loài... - Môi trường sống - Quy mô hành lang và 8 Các vấn đề Biện pháp nào, danh mục Ví dụ về các Chỉ số (phân bố, môi trường sống, hành lang) - Đa dạng sinh học - Hệ sinh thái - Đất ngập nước - Độ che phủ rừng QHSDĐ có tác động đến khu vực sinh sống, quy mô và hành lang không? QHSDĐ có tác động đến vườn quốc gia có giá trị bảo tồn, quy mô, hành lang? QHSDĐ có tác động đến phạm vi, quy mô và mực nước của vùng đất ngập nước hay không? vị trí - Kích thước và vị trí khu vực bảo vệ - Độ che phủ rừng và cấu trúc cây đứng - Kích thước và vị trí của đất ngập nước - Lượng nước Cảnh quan - Thẩm mĩ cảnh quan đô thị - Những yếu tố mới phù hợp với thiết kế đô thị - Khu di tích và văn hóa - Mật độ đô thị Việc triển khai QHSDĐ có ảnh hưởng đến vẻ đẹp của cảnh quan không? QHSDĐ có ảnh hưởng đến các khu di tích lịc sử và văn hóa không? ảnh hưởng như thế nào? QHSDĐ có làm tăng các khu đô thị không? Tài nguyên - Rừng - Nông nghiệp - Khoáng sản và xói lở đất QHSDĐ ảnh hưởng đến sạt lở đất vùng cao, ven biển và cửa sông? QHSDĐ tác động như thế nào đến tiềm năng sản xuất nông nghiệp? QHSDĐ tác động như thế nào đến tiềm năng trồng rừng, khả năng bảo vệ rừng? - Sản lượng nông nghiệp - Loại và quy mô rừng 1.1.4.2 Biến đổi khí hậu và Quy hoạch sử dụng đất Mối liên hệ giữa biến đổi khí hậu và quy hoạch sử dụng đất là không thể tách rời và có thể được xác định thông qua hai vấn đề sau: - Biến đổi khí hậu sẽ ảnh hưởng đến các kiểu sử dụng đất thông qua những hệ quả của nó; ví dụ như mực nước biển dâng, sa mạc hóa, thiếu nguồn nước, lụt lội, bão, sự xâm nhập mặn, Vì vậy việc lồng ghép các yếu tố biến đổi khí hậu vào quy hoạch sử dụng đất nhằm thích ứng với các tác động của biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết. - QHSDĐ có khả năng làm giảm nhẹ hậu quả của biến đổi khí hậu bằng cách đưa ra biện pháp để giảm hiệu ứng khí nhà kính, ví dụ như hạn chế tối đa diện tích rừng bị mất, trồng và khoanh nuôi rừng, khuyến khích sản xuất sạch, Bảng 1.2. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu Yếu tố Ảnh hưởng Mực nước biển dâng Có thể gây lụt lội cho những vùng địa hình thấp/khu dân cư. Dự trữ các dòng sông và ngăn cản thoát nước Xâm nhập mặn những vùng bờ biển và hạ lưu sông. Bão Thường xuyên có bão với cường độ mạnh xảy ra liên tục gây thiệt hại về nhà cửa và cơ sở hạ tầng. Tăng xói mòn vùng bờ biển và lở đất. Tăng khả năng lụt lội. Mất cơ sở hạ tầng du lịch như bến tàu. Bão sóng Thiệt hại / mất của cải. Lưu lượng mưa Mùa mưa kéo dài/tăng cường độ mưa có thể dẫn đến nạn lụt lội nặng nề hơn. Những thay đổi sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp. Nhiệt độ Tăng nhiệt độ không khí bề mặt trái đất có thể làm tăng nguy cơ cháy ở một số nơi. ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Tăng nhiệt độ bề mặt nước biển có thể dẫn đến thay đổi cơ cấu các loài cá, san hô trắng hoặc sự tuyệt chủng. 9 Các công cụ có thể được sử dụng trong lồng ghép quy hoạch sử dụng đất/quản lý đất với vấn đề biến đổi khí hậu bao gồm: Lập bản đồ vùng dễ tổn thương ở khu vực ven biển và tiến hành phân tích rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu. Xác định vùng đất dành cho khu vực đệm sinh thái và khu vực ven biển bị ảnh hưởng. Bảo tồn và khôi phục vùng đệm sinh thái ví dụ như rừng ngập mặn Lập kế hoạch truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng. Bảng 1.3. Tác động của các yếu tố quy hoạch đến môi trường TT Nguồn gây tác động Yếu tố tác động 1 Các nguồn đang hoạt động: KCN, đô thị, làng nghề, hoạt động nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản - Khí thải công nghiệp, giao thông - Nước thải công nghiệp, sinh hoạt, nông nghiệp (tưới tiêu, nuôi trồng thuỷ sản) -