1. Tính cấp thiết Lịch sử và thực tiễn cũng như lý luận đã chứng minh (suy đến cùng) con người là yếu tố quyết định tới sự phát triển của tổ chức. Tác giả Phạm Đức Tiến trong nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế” nhận xét rằng: Lịch sử phát triển loài người đã chứng minh, con người đứng ở vị trí trung tâm, quyết định sự phát triển và tiến bộ xã hội. Karl Marx cho rằng con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất. Nhà tương lai học người Mỹ, Avill Toffer thì đặc biệt nhấn mạnh vai trò của nhân lực chất lượng cao, theo ông: “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; chỉ có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất đi mà còn lớn lên”. Truyền thống Việt Nam cũng xác định: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công việc cần thiết.Vấn đề quản lý con người trong tổ chức là nhằm đảm bảo đủ số lượng người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của tổ chức sao cho có hiệu suất và hiệu quả nhất; là đảm bảo đúng người với kỹ năng và trình độ phù hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu của của tổ chức. Đây chính là mục tiêu chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực.Quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức luôn được những người nghiên cứu và những người làm quản lý nhân sự quan tâm; bởi vai trò rất to lớn của quản trị nguồn nhân lực tới hiệu quả hoạt động của tổ chức.
80 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 15/04/2025 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN CHU DŨNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
HÀ NỘI, 2018
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN CHU DŨNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Ngành: Chính sách công
Mã số: 8340402
LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Ông Văn Năm
HÀ NỘ I, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng
viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi.
Nội dung, kết quả nghiên cứu sau đây là trung thực và khách quan.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng 8 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Chu Dũng
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục bảng biểu
Phần mở đầu 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 10
1.1. Các khái niệm liên quan.................................................................. 10
1.1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực của tổ chức ...................................... 10
1.1.2. Khái niệm về giảng viên trường đại học ......................................... 10
1.1.3. Khái niệm về đội ngũ giảng viên trường đại học ........................... 12
1.1.4. Khái niệm phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học ................ 12
1.1.5. Khái niệm chính sách, thực hiện chính sách phát triển đội ngũ
giảng viên trường đại học ............................................................... 15
1.2. Nguyên tắc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
trường đại học ................................................................................. 19
1.3. Nội dung chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường đại học 20
1.3.1. Quy hoạch đội ngũ giảng viên ........................................................ 20
1.3.2. Thu hút, tuyển dụng giảng viên ...................................................... 20
1.3.3. Sử dụng, đánh giá giảng viên.......................................................... 21
1.3.4. Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ........................................................ 21
1.4. Tổ chức thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
trường đại học ................................................................................. 21
1.4.1. Xây dựng các văn bản và kế hoạch triển khai chính sách .............. 21
1.4.2. Tổ chức bộ máy và phân công, phối hợp thực hiện chính sách ...... 22
1.4.3. Kiểm tra, giám sát và sơ kết, tổng kết thực thi chính sách ............. 23
1.5. Vai trò của thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên đôi
với sự phát triển của trường đại học ............................................... 23
1.6. Kinh nghiệm thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
đại học ............................................................................................. 24
1.6.1. Kinh nghiệm thế giới ...................................................................... 24
1.6.2. Kinh nghiệm ở Việt Nam ................................................................ 27
Tiểu kết chương 1 ......................................................................... 31
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 33
2.1. Khái quát về thực trạng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội .................................................................................. 33
2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển trường Đại học Nội vụ Hà Nội ............... 33
2.1.2. Đội ngũ cán bộ, viên chức, giảng viên ............................................ 36
2.2. Thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội ........................................................................... 39
2.2.1. Về thực hiện chính sách quy hoạch đội ngũ giảng viên 39
2.2.2. Về thực hiện chính sách thu hút, tuyển dụng giảng viên 41
2.2.3. Về thực hiện đánh giá giảng viên 45
2.2.4. Về thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát triển đội ngũ
giảng viên ......................................................................................... 46
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội ...................................................... 51
2.3.1. Mặt đạt được ................................................................................... 51
2.3.2. Tồn tại, hạn chế ............................................................................... 52
Tiểu kết chương 2 ......................................................................... 52
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN,
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI 54
3.1. Định hướng phát triển trường và xây dựng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội đến năm 2035 .............................. 54
3.1.1. Định hướng phát triển trường Đại học Nội vụ Hà Nội giai đoạn
2019-2025 và tầm nhìn đến năm 2035 ........................................... 54
3.1.2. Định hướng phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Nội vụ
Hà Nội ............................................................................................ 56
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
đội ngũ giảng viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội ........................ 58
3.2.1. Hoàn thiện chính sách phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội .......................................................................... 58
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách ..................... 65
3.2.3. Sắp xếp kiện toàn hệ thống xây dựng chính sách ........................... 66
3.2.4. Rà soát, cải tiến các chế độ chính sách, quy trình và quy hoạch về
đội ngũ giảng viên ........................................................................... 67
Tiểu kết chương 3 ......................................................................... 68
Kết luận 69
Tài liệu tham khảo 71
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số
hiệu Tên bảng Trang
bảng
Số lượng công chức, viên chức của Nhà trường thống kê
2.1 theo độ tuổi 37
Số lượng công chức, viên chức của Nhà trường thống kê
2.2 theo thâm niên công tác 38
Số lượng công chức, viên chức của Nhà trường thống kê
2.3 theo trình độ đào tạo 38
Chỉ tiêu chiến lược phát triển nguồn nhân lực của
2.4 Trường 41
2.5 Khảo sát đánh giá của giảng viên về chính sách thu nhập 44
Khảo sát đánh giá của giảng viên về môi trường làm
2.6 việc 45
Kết quả khen thưởng trong giai đoạn từ năm 2014 đến
2.7 nay 47
Khảo sát đánh giá của giảng viên về chính sách hỗ trợ
2.8 đào tạo, bồi dưỡng 49
Các loại hình và kết quả đào tạo, bồi dưỡng từ năm 2014
2.9 đến nay 51
Kinh phí đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên từ 2014-
2.10 2018 52
Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên của Trường đến
3.1 năm 2035 58
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Lịch sử và thực tiễn cũng như lý luận đã chứng minh (suy đến cùng) con
người là yếu tố quyết định tới sự phát triển của tổ chức. Tác giả Phạm Đức Tiến
trong nghiên cứu “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt
Nam hội nhập quốc tế” nhận xét rằng: Lịch sử phát triển loài người đã chứng
minh, con người đứng ở vị trí trung tâm, quyết định sự phát triển và tiến bộ xã
hội. Karl Marx cho rằng con người là yếu tố số một của lực lượng sản xuất. Nhà
tương lai học người Mỹ, Avill Toffer thì đặc biệt nhấn mạnh vai trò của nhân lực
chất lượng cao, theo ông: “Tiền bạc tiêu mãi cũng hết, quyền lực rồi sẽ mất; chỉ
có trí tuệ của con người thì khi sử dụng không những không mất đi mà còn lớn
lên”. Truyền thống Việt Nam cũng xác định: Hiền tài là nguyên khí của quốc gia,
nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh mà hưng thịnh, nguyên khí suy thì thế nước
yếu mà thấp hèn. Vì thế các bậc đế vương thánh minh không đời nào không coi
việc giáo dục nhân tài, kén chọn kẻ sĩ, vun trồng nguyên khí quốc gia làm công
việc cần thiết.
Vấn đề quản lý con người trong tổ chức là nhằm đảm bảo đủ số lượng
người lao động với mức trình độ và kỹ năng phù hợp, bố trí họ vào đúng công
việc, và vào đúng thời điểm để đạt được các mục tiêu của tổ chức sao cho có
hiệu suất và hiệu quả nhất; là đảm bảo đúng người với kỹ năng và trình độ phù
hợp, vào đúng công việc và vào đúng thời điểm thích hợp để thực hiện mục tiêu
của của tổ chức. Đây chính là mục tiêu chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực.
Quản trị nguồn nhân lực trong tổ chức luôn được những người nghiên cứu và
những người làm quản lý nhân sự quan tâm; bởi vai trò rất to lớn của quản trị
nguồn nhân lực tới hiệu quả hoạt động của tổ chức.
1
Quan tâm, phát triển đội ngũ làm công tác giáo dục, đào tạo chính là nhiệm
vụ cụ thể của quản lý nguồn lực. Ở Việt Nam, quản trị nguồn lực giáo dục, đào
tạo có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy, hiệu quả hiện nay càng đặt ra gay gắt hơn bao giờ hết. Do
vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục đào tạo chẳng
những là yêu cầu mà còn là một tất yếu.
Đảng và chính phủ ta luôn coi công tác giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu do đó không ngừng hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về giáo dục
đào tạo. Bộ GD&ĐT đã trình và được Quốc hội thông qua hai luật quan trọng,
đó là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018 và
Luật Giáo dục năm 2019. Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã
nêu rõ mục tiêu: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân”. Với quy mô giáo dục đào tạo phát triển
nhanh, khiến cho các cơ sở giáo dục đại học bùng nổ. Từ năm 2013 đến nay,
Quốc hội và Chính phủ duy trì Ngân sách Nhà nước chi cho GDĐT tối thiểu ở
mức 20% tổng chi ngân sách. Điều 96 Luật Giáo dục 2019 (có hiệu lực từ ngày
01/7/2020) cũng quy định về ngân sách nhà nước đầu tư cho giáo dục, cụ thể như
sau: Nhà nước ưu tiên hàng đầu cho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo tối thiểu là 20% tổng chi ngân sách
nhà nước.
Đối với giáo dục, đào tạo đại học cho thấy chất lượng, trình độ đào tạo đại
học có tiến bộ rõ rệt; năng lực toàn diện của sinh viên đang dần được các cơ sở
2
đào tạo chú trọng và chuyển hướng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, khoa học và công nghệ; đội ngũ giảng viên đại học tăng nhanh
về số lượng, nâng dần về chất lượng. Sự phát triển của giáo dục đại học những
năm qua đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
của nước ta. Điều này cho thấy các điều kiện, trình độ phát triển kinh tế- xã hội
của đất nước phản ánh rõ mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế với
phát triển nguồn nhân lực. Và chính khoa học công nghệ đã làm thay đổi căn bản
giáo dục đại học trên thế giới trong đó có Việt Nam, thay đổi cả phương thức
quản lý từ các trường đại học. Đặc biệt trong đó thay đổi căn bản bản chất của
việc dạy, học và nghiên cứu khoa học. Bên cạnh đó toàn cầu hóa, hội nhập quốc
tế là các yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạch định chính sách phát triển đội ngũ
giảng viên đại học.
Tuy vậy, so với yêu cầu thực tế của đất nước và thời đại, của chính yêu cầu
sự phát triển của giáo dục đại học thì đội ngũ giảng viên đại học vẫn còn nhiều
bất cập; những hạn chế này đòi hỏi phải được khắc phục để nâng cao chất lượng,
hiệu quả của hoạt động giáo dục, đào tạo. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới sự bất
cập này như việc thể chế hóa quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước trong
từng chính sách cụ thể chưa đáp ứng với yêu cầu, nhiệm vụ, chưa tạo động lực
mạnh mẽ cho đội ngũ giảng viên, hoặc công tác quản lý chưa tạo quyền tự chủ
đầy đủ, thực sự cho các cơ sở đào tạo nên chưa tạo điều kiện thuận lợi cho phát
triển đội ngũ giảng viên, hay công tác tham gia xây dựng, phản biện chính sách
của đội ngũ giảng viên chưa thành chế định bắt buộc .; có thể tóm tắt những
nguyên nhân chính dẫn đến chất lượng giáo dục, đào tạo của Việt Nam chưa cao
do: thứ nhất, giải pháp thực hiện chưa mang tính chiến lược, chưa đồng bộ, chưa
phù hợp với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật nên mục tiêu đề ra chưa đạt được.
3
Chính sách phát triển giáo dục chưa tạo ra được cơ chế cạnh tranh về chất lượng
giáo dục đào tạo giữa các trường trong hệ thống các cơ sở giáo dục. Thứ hai,
giáo dục đào tạo chưa gắn chặt chẽ với yêu cầu của thị trường. Các kỹ năng cần
thiết của các ngành nghề thực tế, đào tạo ở các cơ sở đào tạo chưa đáp ứng được
do thiếu trang thiết bị đào tạo, trình độ giáo viên chưa đáp ứng. Thứ ba, việc sử
dụng nguồn nhân lực đã được đào tạo của Việt Nam chưa hiệu quả; mặc dù công
tác tuyển dụng được cải thiện nhưng thực tế chính sách tuyển dụng chưa minh
bạch nhất là đối với khu vực nhà nước. Thứ tư, công tác quản lý giáo dục đào tạo
kém hiệu quả. Cách đánh giá thành tích các cơ sở giáo dục, các viện nghiên cứu
còn mang tính hình thức.
Là trường đại học công lập của Việt Nam, đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội (sau đây gọi là Trường) cũng mang đầy đủ những ưu điểm và
hạn chế chung như trên. Bên cạnh đó, đội ngũ này còn có những đặc thù được
tạo bởi những đặc trưng riêng có của trường như với tư cách là cơ sở đào tạo đại
học thì trường còn mới, mục tiêu của trường là đại học thực hành, cung cấp cho
xã hội nguồn nhân lực cho ngành nội vụ và hành chính, giáo viên đến từ nhiều
nguồn khác nhau, nhiều mã đào tạo mới, do vậy, Trường vừa phải hoàn thiện
đội ngũ giảng viên tại chỗ, vừa phải tạo điều kiện hội nhập cho giảng viên nơi
khác về, thậm chí phải đào tạo thêm đối với giảng viên mới xét tuyển chưa có
kinh nghiệm giảng dạy Chính đặc thù này đã tạo nên sự khác biệt của Trường.
(Sự khác biệt đó thể hiện ở tính khác biệt trong mô hình đào tạo tức là tạo ra
những hình thức hoạt động đào tạo mới và mang lại giá trị xã hội một cách hiệu
quả, khác biệt trong chiến lược như khác biệt trong việc xác định hoài bão, tầm
nhìn, sứ mệnh, mục tiêu và con đường).
4