Báo cáo tài chính (BCTC) làsản phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của
hệ thống thông tin kế toán. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính
hữu ích về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay
và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho
doanh nghiệp (IASB, 2010a). BCTC là nguồn thông tin quan trọng cho các giao
dịch về vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trên thị trường chứng khoán. Việc hoàn
thiện BCTC không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mànó còn có ý nghĩa thực
tiễn quan trọng trong việc đáp ứng một cách phù hợp nhu cầu thông tin đa dạng
trong quá trình phát triển không ngừng của các nền kinh tế.
Trên phương diện lý thuyết, những kết quả của dự án hội tụ giữa IASB và
FASB về việc xây dựng một khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày
BCTC là sản phẩm của một vấn đề được tranh luận tích cực, từ việc xác định
cách tiếp cận, mục đích, đặc điểm chất lượng, cho đến các nguyên tắc chi phối
việc soạn thảo và trình bày BCTC (Choi and Meek, 2011).
Trên phương diện thực tiễn, các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đang
trong quá trình đổi mới để hướng đến một bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu, chất
lượng cao (a high quality, global accounting standards), phục vụ cho thị trường
vốn
238 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 3665 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống Báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNGĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
LÊ HOÀNG PHÚC
VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNGĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
---------------
LÊ HOÀNG PHÚC
VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ
ĐỂ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP TRONG ĐIỀU KIỆN Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành : KẾ TOÁN
Mã số : 62343001
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học :
PGS.TS VÕ VĂN NHỊ
TP.HCM, năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và nội dung trong luận án là trung thực. Kết quả của luận án chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào.
Tác giả luận án
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục Bảng
Danh mục Hình
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Bản chất của Báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm Báo cáo tài chính
1.1.2. Mục đích của báo cáo tài chính
1.1.2.1. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
1.1.2.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
1.1.3. Vai trò của báo cáo tài chính
1.2. Đặc điểm chất lượng và các nhân tố tác động đến
Báo cáo tài chính
1.2.1. Đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính
1.2.1.1. Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính
hữu ích
1.2.1.2. Nhận xét về đặc điểm chất lượng của thông tin
tài chính hữu ích
1.2.2. Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính
1.2.2.1. Các nhân tố tác động đến báo cáo tài chính
1.2.2.2. Nhận xét về các nhân tố tác động đến báo cáo
tài chính
9
9
9
10
10
11
12
14
14
14
20
21
21
28
1.3. Nội dung Báo cáo tài chính
1.3.1. Các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính
1.3.1.1. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế
1.3.1.2. Theo Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
1.3.2. Nội dung của báo cáo tài chính
1.3.2.1. Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán quốc tế
1.3.2.2. Báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Mỹ, Pháp và
Trung Quốc
1.3.3. Nhận xét về Nội dung báo cáo tài chính
1.4. Áp dụng Chuẩn mực kế toán quốc tế đối với báo cáo
tài chính tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam
1.4.1. Tóm tắt quá trình phát triển và khái quát nội dung của
chuẩn mực kế toán quốc tế
1.4.1.1.Tóm tắt quá trình phát triển chuẩn mực kế toán
quốc tế
1.4.1.2. Khái quát nội dung của chuẩn mực kế toán
quốc tế
1.4.2. Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với
báo cáo tài chính tại các quốc gia
1.4.2.1. Đối với Mỹ
1.4.2.2. Đối với Pháp và các nước Liên minh Châu Âu
1.4.2.3. Đối với Trung Quốc và một số quốc gia
Đông Nam Á
1.4.3. Kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hòa hợp với
chuẩn mực kế toán quốc tế
30
30
30
33
34
34
42
45
47
47
47
48
51
52
54
55
58
Chương 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM
2.1. Tóm tắt quá trình phát triển của hệ thống Báo cáo
tài chính doanh nghiệp Việt Nam
62
62
2.1.1. Giai đoạn trước năm 1995
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1995 đến nay
2.2. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
hiện hành
2.2.1. Đặc điểm của các nhân tố tác động đến hệ thống báo cáo
tài chính doanh nghiệp ở Việt Nam
2.2.2. Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc soạn thảo báo cáo
tài chính
2.2.3. Kết cấu, nội dung hệ thống báo cáo tài chính doanh
nghiệp hiện hành
62
63
66
66
73
76
2.3. Đánh giá thực trạng và vấn đề cần giải quyết đối với
hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
2.3.1. Đối chiếu một số nội dung của hệ thống báo cáo tài
chính theo quy định của Việt Nam với IASB
2.3.1.1. Các nội dung tương đồng
2.3.1.2. Các nội dung khác nhau
2.3.2. Một số ý kiến của doanh nghiệp, nhà đầu tư và
chuyên gia về hệ thống báo cáo tài chính hiện hành
2.3.2.1. Ý kiến của một số doanh nghiệp, nhà đầu tư
2.3.2.2. Ý kiến của chuyên gia
2.3.3. Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp Việt Nam
2.3.3.1. Ưu điểm
2.3.3.2. Hạn chế
81
81
83
84
91
91
96
99
99
101
2.3.4. Nhận diện những vấn đề cần giải quyết đối với hệ thống
báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam hiện nay 112
Chương 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM 116
3.1. Quan điểm, phương hướng hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện
116
117
120
3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính
doanh nghiệp Việt Nam
3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn để khắc phục hạn chế của
hệ thống báo cáo tài chính hiện hành
3.2.1.1. Hoàn thiện các quy định về khung lý thuyết cho
Báo cáo tài chính
3.2.1.2. Điều chỉnh, bổ sung kết cấu, nội dung hệ thống
Báo cáo tài chính hiện hành
3.2.1.3. Xây dựng hệ thống báo cáo tài chính linh hoạt
trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
3.2.2. Các giải pháp dài hạn phát triển, hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
3.2.2.1. Định hướng sử dụng Giá trị hợp lý trong định giá
các yếu tố của báo cáo tài chính
3.2.2.2. Định hướng ghi nhận và báo cáo nguồn lực tri thức
doanh nghiệp trên báo cáo tài chính
3.2.2.3. Định hướng ghi nhận và báo cáo trách nhiệm
xã hội doanh nghiệp trên báo cáo tài chính
3.2.3. Lộ trình thực hiện các giải pháp hoàn thiện hệ thống
báo cáo tài chính
3.3. Một số kiến nghị hỗ trợ cho việc hoàn thiện hệ thống
Báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam
123
123
123
127
136
140
140
152
161
169
173
3.3.1. Đối với Nhà nước, cơ quan chức năng quản lý về kế
toán kiểm toán và công bố thông tin trên thị trường
chứng khoán
3.3.2. Đối với các tổ chức nghề nghiệp và cơ sở đào tạo kế
toán, kiểm toán
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp
173
177
178
KẾT LUẬN 181
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC Báo cáo tài chính
CĐKT Cân đối kế toán
FASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
(Financial Accounting Standard Board)
Framework Khuôn mẫu lý thuyết cho Báo cáo tài chính
(The Conceptual Framework for Financial Reporting)
GAAP Các nguyên tắc kế toán được thừa nhận rộng rãi
(Generally accepted accounting principles)
IASB Hội đồng Chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standard Board )
IAS Chuẩn mực kế toán quốc tế
(International Accounting Standard)
IFRS Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(International Financial Reporting Standard)
KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh
TTCK Thị trường chứng khoán
TSCĐ Tài sản cố định
VAS Chuẩn mực kế toán Việt Nam
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 : Các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích theo IASB
và FASB
Bảng 1.2 : Tác động của các giá trị văn hóa đến giá trị kế toán
Bảng 1.3 : Tình hình sử dụng IAS/IFRS tại các quốc gia đến tháng 06/2013
Bảng 2.1: Đối chiếu mục đích, đặc điểm chất lượng, ghi nhận các yếu tố và
nguyên tắc soạn thảo, trình bày BCTC giữa VAS và IAS/IFRS
Bảng 2.2 : Đối chiếu hệ thống báo cáo, các BCTC cơ bản giữa VAS và
IAS/IFRS
Bảng 2.3 : Đối chiếu nội dung một số khoản mục chủ yếu trên BCTC giữa VAS
và IAS/IFRS
Bảng 2.4 : Thống kê mô tả kết quả khảo sát doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Bảng 2.5 : So sánh việc ghi nhận giá trị các nguồn lực tri thức trong cơ cấu
tài sản vô hình của doanh nghiệp giữa VAS và IAS/IFRS
Bảng 3.1 : Các thành phần và thuộc tính của nguồn lực tri thức
Bảng 3.2 : Các thành phần và thuộc tính chủ yếu của nguồn lực tri thức trình
bày trên BCTC doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 3.3 : Nội dung cơ bản của Báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Việt Nam
Bảng 3.4 : Các yếu tố trình bày trên báo cáo trách nhiệm xã hội doanh nghiệp
Việt Nam
Bảng 3.5 : Hệ thống chỉ số đánh giá trách nhiệm xã hội doanh nghiệp Việt Nam
Bảng 3.6 : Lộ trình phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp
Việt Nam.
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 : Mô hình quan hệ giữa nguồn cung cấp vốn và văn hóa
Hình 3.1 : Mô hình về phạm vi của thông tin công bố trong hệ thống BCTC
linh hoạt
Hình 3.2 : Mô hình về mức độ chi tiết của thông tin công bố trong hệ thống
BCTC linh hoạt
Hình 3.3 : Mô hình khung xây dựng các hệ số đánh giá nguồn lực tri thức
doanh nghiệp Việt Nam.
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Báo cáo tài chính (BCTC) là sản phẩm của kế toán tài chính, là đầu ra của
hệ thống thông tin kế toán. Mục đích của BCTC là cung cấp thông tin tài chính
hữu ích về doanh nghiệp cho các nhà đầu tư hiện tại và tiềm năng, người cho vay
và các chủ nợ khác trong việc đưa ra quyết định về việc cung cấp nguồn lực cho
doanh nghiệp (IASB, 2010a). BCTC là nguồn thông tin quan trọng cho các giao
dịch về vốn của doanh nghiệp, đặc biệt trên thị trường chứng khoán. Việc hoàn
thiện BCTC không chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết mà nó còn có ý nghĩa thực
tiễn quan trọng trong việc đáp ứng một cách phù hợp nhu cầu thông tin đa dạng
trong quá trình phát triển không ngừng của các nền kinh tế.
Trên phương diện lý thuyết, những kết quả của dự án hội tụ giữa IASB và
FASB về việc xây dựng một khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày
BCTC là sản phẩm của một vấn đề được tranh luận tích cực, từ việc xác định
cách tiếp cận, mục đích, đặc điểm chất lượng, cho đến các nguyên tắc chi phối
việc soạn thảo và trình bày BCTC (Choi and Meek, 2011).
Trên phương diện thực tiễn, các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế đang
trong quá trình đổi mới để hướng đến một bộ chuẩn mực kế toán toàn cầu, chất
lượng cao (a high quality, global accounting standards), phục vụ cho thị trường
vốn.
Ở Việt Nam, sau hơn 35 năm kể từ khi thống nhất đất nước, hệ thống kế
toán và BCTC doanh nghiệp hiện nay về cơ bản đã được xây dựng theo hướng
tiếp cận với thông lệ quốc tế trên cơ sở thực tiễn của Việt Nam, có sự cải cách,
khá đầy đủ và có tính hệ thống. Tuy nhiên, trong giai đoạn hội nhập quốc tế về
kinh tế và kế toán mạnh mẽ như hiện nay, tính hữu ích của thông tin kế toán
- 2 -
không chỉ giới hạn trong phạm vi quốc gia, các tiêu chuẩn chất lượng và công bố
thông tin phải được tiếp cận theo thông lệ quốc tế, hệ thống BCTC hiện nay đã
bộc lộ những tồn tại chưa được giải quyết, từ những vấn đề cụ thể như đo lường,
ghi nhận, đến việc củng cố các luận cứ khoa học, làm cơ sở vững chắc, ổn định
cho việc ban hành các chuẩn mực kế toán, đánh giá chất lượng BCTC. Cơ sở định
giá, đặc điểm chất lượng và nguyên tắc lập BCTC chưa được quy định đầy đủ,
thiếu tính đồng bộ, chưa phù hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế; hệ
thống BCTC mang tính khuôn mẫu, thiếu sự linh hoạt; hệ thống báo cáo, một số
nội dung, khoản mục trên BCTC chưa đầy đủ, hoặc chưa phù hợp với chuẩn mực
kế toán và thông lệ quốc tế; chưa đề cập hoặc quy định việc ghi nhận và trình bày
nguồn lực tri thức, trách nghiệm xã hội doanh nghiệp trên báo cáo Những hạn
chế này có nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau, ảnh hưởng đáng kể đến
tính hữu ích và quá trình hội nhập quốc tế của hệ thống BCTC.
Trên thế giới, có nhiều nghiên cứu liên quan đến BCTC, cũng như việc áp
dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia. Tuy
nhiên, hầu như chưa có một nghiên cứu có hệ thống liên quan trực tiếp đến việc
đánh giá và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán.
Ở Việt Nam, gần đây, có một số nghiên cứu chuyên sâu về BCTC doanh
nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Phúc Sinh (2008) đã tiếp cận với các luận điểm
về hệ thống BCTC doanh nghiệp của IASB, FASB nhằm đưa ra giải pháp nâng
cao tính hữu ích của hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Kim Cúc (2009) đã nhận định lại về khung pháp lý cho việc lập và
trình bày BCTC doanh nghiệp, tương thích với quy mô và cơ cấu tổ chức của các
loại hình doanh nghiệp. Nghiên cứu của Nguyễn Đình Hùng (2010) đề cập đến
việc kiểm soát sự minh bạch thông tin tài chính công bố của các công ty niêm yết
tại Việt Nam. Các nghiên cứu của Võ Thị Ánh Hồng (2008), Phạm Đức Tân
- 3 -
(2009) đề xuất một số giải pháp nâng cao tính hữu ích của thông tin kế toán
phục vụ việc ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Liên Hương (2010) mô tả sự khác biệt giữa chuẩn
mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế và ảnh hưởng của nó đến
thông tin trình bày trên BCTC và quyết định của nhà đầu tư...
Bên cạnh đó, Vũ Hữu Đức và Trình Quốc Việt (2009) đã đề nghị áp dụng
chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho các công ty niêm yết, công ty đại chúng,
ngân hàng, doanh nghiệp bảo hiểm. Tăng Thị Thu Thủy (2009) đề xuất hoàn
thiện hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam theo thông lệ quốc tế trên cơ sở
những đặc điểm của Việt Nam. Nguyen &Tran (2012) đề cập đến những khó
khăn của việc tồn tại song song hệ thống chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán
trong quá trình hòa hợp kế toán quốc tế
Các nghiên cứu này đã đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao tính hữu ích của hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam, trên cơ sở
vận dụng và hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế. Tuy nhiên, hạn chế trong
việc củng cố luận cứ khoa học và kinh nghiệm cho việc ban hành các chuẩn mực,
chế độ kế toán, quy định soạn thảo và đánh giá chất lượng BCTC trên cơ sở vận
dụng chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế, chưa được làm rõ. Giải pháp dài hạn
và lộ trình cho sự phát triển, hội nhập của hệ thống BCTC chưa được phác họa.
Các nghiên cứu cũng chưa đề cập hoặc giải quyết các nội dung mang tính toàn
cầu hiện nay trong soạn thảo và trình bày BCTC, chẳng hạn, vấn đề sử dụng giá
trị hợp lý trong định giá, trình bày nguồn lực tri thức hay trách nhiệm xã hội
doanh nghiệp trên BCTC.
Luận án này kế thừa các nghiên cứu trước đây, góp phần giải quyết các
vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng nêu trên.
- 4 -
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là xác lập quan điểm, phương hướng,
đề xuất các giải pháp ngắn hạn, giải pháp dài hạn hoàn thiện hệ thống BCTC
doanh nghiệp Việt Nam trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế,
nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Các quan điểm, phương hướng và giải pháp được xây dựng trên cơ sở
đã phân tích, tổng hợp, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về hệ thống BCTC doanh
nghiệp theo chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế, thực trạng áp dụng chuẩn
mực kế toán quốc tế đối với hệ thống BCTC tại các quốc gia và bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam, cũng như trên cơ sở nhận diện các đặc điểm về môi
trường kế toán tại Việt Nam, ưu điểm, hạn chế và các vấn đề cần giải quyết đối
với hệ thống BCTC doanh nghiệp hiện hành.
3. Phạm vi, nội dung nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án được xác định trong khuôn khổ BCTC
riêng của các loại hình doanh nghiệp, không bao gồm các ngân hàng và các tổ
chức tài chính tương tự.
Phạm vi chuẩn mực kế toán quốc tế được vận dụng để hoàn thiện hệ thống
BCTC bao gồm các IAS/IFRS liên quan trực tiếp đến trình bày và công bố thông
tin BCTC, không bao gồm toàn bộ các IAS/IFRS hiện có.
Luận án tập trung vào các nội dung sau:
(1) Lý luận về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và
thông lệ quốc tế;
(2) Thực trạng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế đối với hệ thống
BCTC tại các quốc gia và kinh nghiệm cho Việt Nam;
(3) Quá trình phát triển của hệ thống BCTC Việt Nam qua các thời kì;
- 5 -
(4) Đánh giá thực trạng hệ thống BCTC Việt Nam hiện hành trên cơ sở đối
chiếu hệ thống BCTC theo quy định của Việt Nam với hệ thống BCTC theo quy
định của IASB, ý kiến của các doanh nghiệp, nhà đầu tư và chuyên gia về hệ
thống BCTC doanh nghiệp, các nhân tố môi trường kế toán, cũng như yêu cầu
của quá trình hội nhập quốc tế ở Việt Nam.
(5) Quan điểm, phương hướng, mục tiêu hoàn thiện hệ thống BCTC
doanh nghiệp Việt Nam;
(6) Các giải pháp ngắn hạn và giải pháp dài hạn mang tính khoa học và
khả thi, trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm phát triển, hoàn
thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp, nâng cao tính hữu ích của BCTC, đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam. Định hướng về nội dung và
phương pháp đo lường giá trị hợp lý, báo cáo nguồn lực tri thức, báo cáo trách
nhiệm xã hội doanh nghiệp trên BCTC.
4. Phương pháp nghiên cứu
Về định tính, tác giả phân loại, đánh giá và chọn lọc nhiều tài liệu nghiên
cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, khai thác các thông tin thứ cấp có liên quan
đến BCTC để phân tích, lý giải, đánh giá các đối tượng nghiên cứu theo các chủ
điểm về nội dung và mục tiêu nghiên cứu đã được thiết kế. Tác giả đã thực hiện
việc phỏng vấn ý kiến của các chuyên gia đầu ngành về kế toán và BCTC doanh
nghiệp, sử dụng kết hợp với các thông tin đáng tin cậy khác để lý giải, đánh giá
thực trạng, đề xuất giải pháp.
Về định lượng, tác giả sử dụng phiếu câu hỏi điều tra, khảo sát ý kiến của
một số doanh nghiệp và nhà đầu tư về hệ thống BCTC, kết hợp với sử dụng
các dữ liệu định lượng khác để diễn giải, so sánh, phân tích, nhằm tạo ra cơ sở
tham khảo hữu ích cho những nhận định, đánh giá hệ thống BCTC doanh nghiệp
Việt Nam trong mối quan hệ với đặc điểm, yêu cầu của quá trình phát triển.
- 6 -
Về phương pháp nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu cụ thể, tác
giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tài liệu; phương pháp chuyên gia; phương
pháp điều tra. Phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp so sánh, phương
pháp tư duy cũng được sử dụng riêng lẻ hoặc kết hợp theo từng nội dung và mục
tiêu cụ thể của luận án.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả phân loại, đánh giá, và chọn
lọc nhiều tài liệu nghiên cứu chuyên sâu trong và ngoài nước, các quy định, thông
lệ quốc tế, kinh nghiệm của các quốc gia và các thông tin thứ cấp có liên quan
đến BCTC doanh nghiệp để tiến hành phân tích, tổng hợp, làm rõ những vấn đề
lý luận về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo chuẩn mực kế toán và thông lệ
quốc tế; mô tả, lý giải, làm rõ những vấn đề tồn tại của hệ thống BCTC hiện hành
và xác định vấn đề cần phải giải quyết, phương hướng và giải pháp thực hiện.
- Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp tư duy đã được sử dụng kết hợp theo từng nội dung và mục tiêu cụ
thể của luận án. Theo đó, phương pháp phân tích, tổng hợp đã được sử dụng để
hệ thống hóa cơ sở lý luận, đưa ra nhận xét về hệ thống BCTC doanh nghiệp theo
chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế và quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán
quốc tế tại các quốc gia, kinh nghiệm cho Việt Nam. Phương pháp so sánh được
sử dụng để đối chiếu hệ thống BCTC theo quy định của Việt Nam với hệ thống
BCTC theo quy định của IASB, giữa thực trạng hệ thống BCTC với những yêu
cầu của quá trình hội nhập quốc tế. Phương pháp tư duy được sử dụng phối hợp
với phương pháp chuyên gia, phương pháp tổng hợp để xác định vấn đề cần giải
quyết, xây dựng phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống BCTC.
- Phương pháp chuyên gia: Tác giả tiến hành phỏng vấn để thu thập ý
kiến các chuyên gia về kế toán và BCTC doanh nghiệp. Các ý kiến trả lời được
tổng hợp, lý giải, làm cơ sở hoặc củng cố cho nhận định về hệ thống BCTC
doanh nghiệp Việt Nam.
- 7 -
- Phương pháp điều tra: Tiến hành khảo sát bằng các phiếu điều tra đối với
một số doanh nghiệp và nhà đầu tư. Thang đo Likert được sử dụng để đo lường
các mức độ đánh giá. Thực hiện thống kê mô tả kết quả điều tra và phân tích
phương sai Anova một yếu tố để kiểm tra về sự khác biệt trong kết quả đánh giá
giữa các nhóm đối tượng. Kết hợp kết quả với những dữ liệu thứ cấp khác để
diễn giải, so sánh, nhằm tạo ra cơ sở tham khảo hữu ích cho những nhận định,
đánh giá.
Như vậy, phương pháp định tính, với những tổng hợp, lý giải, đánh giá các
thông tin, là phương pháp được sử dụng chủ yếu, nhằm diễn giải hoặc quy nạp
theo các chủ điểm về nội dung và mục tiêu đã được thiết kế của luận án. Các
phân tích và đánh giá được thực hiện bằng những lý luận khách quan, theo các
chủ điểm đã được thiết kế. Các biểu hiện cụ thể của các phương pháp nghiên cứu
sẽ được thể hiện trong các nội dung của luận án.
Ở một góc độ khác, khi xác định phương hướng hoàn thiện hệ thống