Như chúng ta đã biết, quy hoạch phát triển các ngành là cơ sở cho việc lập các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn của ngành. Quy hoạch phát triển ngành phải được nghiên cứu dài hạn, đồng bộ, phù hợp với chiến lược phát triển chung của cả nước và trên vùng lãnh thổ. Thấy rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch nói chung, quy hoạch ngành nói riêng , Chính phủ đã có Chỉ thị 32/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1998 về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến năm 2010. Thời gian qua các Bộ , ngành cũng như các viện nghiên cứu đã tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển các ngành chủ chốt, đã có những kết quả nhất định . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là chưa có sự thống nhất về trình tự cũng như nội dung lập quy hoạch, nên kết quả quy hoạch còn hạn chế.
Vì vậy, nhóm chúng tôi trình bày lý luận để xây dựng một bản quy hoạch phát triển ngành đồng thời phân tích thực tiễn thông qua một bản quy hoạch cụ thể. Đó là bản quy hoạch kết cấu hạ tầng – Quy hoạch ngành Bưu chính viễn thông tại địa bàn tỉnh Sơn La.
47 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1246 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận án Xây dựng bản quy hoạch kết cấu hạ tầng – Quy hoạch ngành Bưu chính viễn thông tại địa bàn tỉnh Sơn La, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Như chúng ta đã biết, quy hoạch phát triển các ngành là cơ sở cho việc lập các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn của ngành. Quy hoạch phát triển ngành phải được nghiên cứu dài hạn, đồng bộ, phù hợp với chiến lược phát triển chung của cả nước và trên vùng lãnh thổ. Thấy rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch nói chung, quy hoạch ngành nói riêng , Chính phủ đã có Chỉ thị 32/1998/CT-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1998 về công tác quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ đến năm 2010. Thời gian qua các Bộ , ngành cũng như các viện nghiên cứu đã tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển các ngành chủ chốt, đã có những kết quả nhất định . Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân, đặc biệt là chưa có sự thống nhất về trình tự cũng như nội dung lập quy hoạch, nên kết quả quy hoạch còn hạn chế.
Vì vậy, nhóm chúng tôi trình bày lý luận để xây dựng một bản quy hoạch phát triển ngành đồng thời phân tích thực tiễn thông qua một bản quy hoạch cụ thể. Đó là bản quy hoạch kết cấu hạ tầng – Quy hoạch ngành Bưu chính viễn thông tại địa bàn tỉnh Sơn La.
PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG
I. Khái niệm
Để nghiên cứu sâu hơn về quy hoạch phát triển ngành chúng ta cần làm rõ một số khái niệm:
- Qui hoạch: Là một công cụ quản lý phát triển thể hiện bố trí về chiến lược trong không gian theo các ngành, vùng lãnh thổ. Nó là sự cụ thể hoá để phát triển chiến lược ,là cơ sở cho việc định hướng kế hoạch 5 năm và hàng năm.
- Qui hoạch phát triển: Là một hoạt động nhằm cụ thể hoá chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả đất nước và các vùng lãnh thổ nhằm xác định một cơ cấu ngành không gian của quá trình tái sản xuất xã hội thông qua việc xác định các cơ sở sản xuất phục vụ sản xuất, phục vụ đời sống nhằm không ngừng nâng cao mức sống dân cư ,hợp lý hoá lãnh thổ và phát triển kinh tế bền vững.
Quy hoạch phát triển bao gồm quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực và quy hoạch phát triển lãnh thổ.
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực: Là việc luận chứng, lựa chọn phương án phát triển và phân bố ngành, lĩnh vực hợp lý trong thời kỳ dài hạn trên phạm vi cả nước và trên các vùng, lãnh thổ.
Các loại ngành, lĩnh vực sau đây cần phải lập quy hoạch:
+ Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật: Mạng lưới giao thông, vận tải, mạng lưới bưu chính viễn thông, hệ thống thủy lợi, mạng lưới điện và sử dụng tổng hợp nước ( Cấp – thoát nước)
+ Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã hội: giáo dục đào tạo, y tế và chăm sóc sức khỏe, văn hóa thông tin, thể dục thể thao
+ Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh, xây dựng, công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, lâm nghiệp, thương mại, tài chính, tín dụng, du lịch.
+ Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường.
+ Quy hoạch các ngành thuộc lĩnh vực khác: Quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch các khu công nghiệp, các công trình quốc phòng, bảo vệ an ninh
+ Quy hoạch các ngành thuộc sản phẩm chủ lực.
- Kết cấu hạ tầng: là toàn bộ những yếu tố vật chất, tinh thần, cơ chế và tổ chức gắn liền với sản xuất xã hội làm thành môi trường thuận lợi để nền kinh tế vận động và tăng trưởng bình thường. Kết cấu hạ tầng có mối quan hệ rất chặt chẽ với tất cả các ngành, các lĩnh vực, nó là nền tảng quan trọng tạo nên hình thái kinh tế chính trị nhất định.
Kết cấu hạ tầng gồm 2 nhóm: Kết cấu hạ tầng cứng và kết cấu hạ tầng mềm:
+ Kết cấu hạ tầng mềm là những sản phẩm phi vật chất như kinh nghiệm quản lý, hệ thống qui tắc thể chế và pháp chế, chính sách, cơ chế kinh tế, trình độ quản lý, trình độ học vấn dân cư.
+ Kết cấu hạ tầng cứng: Là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật mà kết quả hoạt động của nó là dịch vụ có chức năng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất và đời sống dân cư được bố trí trên lãnh thổ nhất định như: các ngành kinh tế, các ngành công nghệ, dịch vụ bao gồm việc xây dựng đường sá, công trình thủy lợi, hải cảng, sân bay, kho tàng, cung cấp năng lượng, cơ sở kinh doanh, cơ sở giáo dục, y tế, khoa học.
Quy hoạch phát triển các ngành thuộc kết cấu hạ tầng có thời gian định hướng quy hoạch là 20 năm hoặc xa hơn. Quy hoạch các ngành thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế được định vị và có tính ổn định.
II. Vai trò của qui hoạch phát triển ngành, lĩnh vực
Qui trình kế hoạch hoá của Việt Nam khi bước vào cơ chế thị trường được xác định là từ xây dựng chiến lược - qui hoạch - kế hoạch phát triển kinh tế xã- hội. Trong đó qui hoạch là bước cụ thể hoá của chiến lược. Nếu chiến lược phát triển là vạch ra các đường nét hướng đạo cho sự phát triển trong một thời gian dài thì qui hoạch phát triển thể hiện tầm nhìn, sự bố trí chiến lược về thời gian và không gian lãnh thổ, xây dựng khung vĩ mô về tổ chức để chủ động hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
- Vai trò của quy hoạch ngành trước hết là sự thể hiển của chiến lược trong thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Quy hoạch ngành là để định hướng, dẫn dắt, hiệu chỉnh các hoạt động của các ngành kinh tế theo xu hướng chung của thế giới, khu vực phù hợp với mục tiêu phát triển của quốc gia.
- Quy hoạch ngành là cơ sở tiền đề để xây dựng các kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và hàng năm.
- Qui hoạch ngành là cơ sở đánh giá các tiềm năng phát triển một cách chuẩn xác và cụ thể hơn. Đồng thời trên một mức độ nào đó sẽ lượng hoá các nguồn lực phát triển, có thể khai thác từ các nguồn tiềm năng, thiết lập cơ cấu phát triển ngành, làm cơ cở xây dựng các chương trình dự án, chính sách thực hiện các mục tiêu chung của ngành.
- Vai trò của quy hoạch kết cấu hạ tầng là cụ thể chi tiết của quy hoạch tổng thể trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy hoạch phát triển ngành
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quy hoạch phát triển ngành, bao gồm:
- Các nhân tố nguồn lực: Những nhân tố nguồn lực ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành bao gồm:
+ Các nguồn tài nguyên thiên nhiên: gồm có tài nguyên khí hậu, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật, tài nguyên năng lượng… Các nguồn tài nguyên thiên nhiên không chỉ là những yếu tố môi trường tạo nên khung cảnh sống cho con người mà còn là yếu tố đầu vào, là nguyên liệu cho các quá trình sản xuất và đời sống. Nhiều ngành kinh tế nếu không có tài nguyên thiên nhiên thì không thể hoạt động và phát triển được như: các ngành khai thác khoáng sản, sản xuất điện, nước… Không có điện, nước đời sống dân cư cũng gặp rất nhiều khó khăn.
Tuy nhiên các nguồn tài nguyên thường rất khan hiếm và không có khả năng tái tạo. Vì vậy trong công tác quy hoạch, điều quan trọng là phân tích, đánh giá đúng ý nghĩa của các dạng tài nguyên, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các dạng tài nguyên, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, gìn giữ và tái tạo tài nguyên.
+ Con người là chủ thể đồng thời là đối tượng của sản xuất và đời sống. Vì vậy con người là yếu tố quan trọng hàng đầu trong các dạng nguồn lực. Trên phương diện quy hoạch con người được tính đến như một lực lượng sản xuất đồng thời là mục tiêu quan trọng hàng đầu mà quy hoạch phải phục vụ.
Chất lượng con người, trước hết là chất lượng đội ngũ lao động là yếu tố rất có ý nghĩa trong công tác quy hoạch. Chất lượng con người thể hiện ở trình độ văn hóa, trình độ phát triển của cộng đồng dân cư. Trình độ kiến thức, hiểu biết, tay nghề của đội ngũ lao động là yếu tố cần được phân tích kỹ và khai thác tốt trong công tác quy hoạch. Chất lượng con người còn thể hiện ở cấu trúc đội ngũ, ở tỷ lệ số lao động được đào tạo so với tổng số lao động, ở tỷ lệ số lao động có tay nghề so với số lao động phổ thông. Một tỷ số hợp lý giữa các trình độ chuyên môn: trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, công nhân không có tay nghề cũng nói lên chất lượng của đội ngũ lao động.
+ Điều kiện môi trường là dạng tài nguyên thiên nhiên đã được con con người sử dụng và cải tạo từng bước cùng với quá trình sống và hoạt động của con người.
Môi trường bao gồm: môi trường vật chất và môi trường tinh thần. hoặc có thể phân chia ra thnàh môi trường sản xuất, môi trường đời sống và môi trường phát triển.
Điều kiện môi trường có ý nghĩa to lớn trong công tác quy hoạch phát triển, bởi vì trong những môi trường thuận lợi các yếu tố nguồn lực, các hoạt động sản xuất và đời sống mới phát huy được ở mức cao những hiệu quả của mình. Trong các hoạt động sản xuất và đời sống, không chỉ các yếu tố môi trường vật chất như kết cấu hạ tầng, điều kiện cung cấp nguyên liệu… có ý nghĩa, mà các yếu tố môi trường tinh thần như tâm lý sản xuất, phong tục tập quán, tình đoàn kết hữu ái, tính cộng đồng… cũng có ý nghĩa lớn và trong nhiều trường hợp mang tính chất quyết định.
Trong các yếu tố môi trường phát triển như vị thế địa lý, tính thuận lợi trong giao thông, tính nhanh chóng và thuận tiện trong tiếp nhận thông tin, trao đổi công nghệ có ý nghĩa rất lớn. Nhiều địa phương không có nhiều các nguồn tài nguyên thiên nhiên nhưng với vị thế địa lý thuận lợi như Singapore, Hồng Kông đã có tốc độ phát triển nhanh và có nền kinh tế tương đối phát triển.
+ Tài sản bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô hình, tài sản tinh thần và tài sản vật chất. Tài sản là một trong những nguồn lực của quy hoạch.
Các chính sách và chủ trương phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn của Đảng, các cấp chính quyền cũng là nguồn tài sản lớn để chúng ta sử dụng trong quy hoạch phát triển ngành.Các chủ trương, chính sách phù hợp vừa là môi trường thuận lợi cho phát triển, vừa là yếu tố để phát huy nội lực, thu hút vốn đầu tư, vừa là động lực thúc đẩy sản xuất và đời sống.
+ Các nguồn cung cấp vốn: không có vốn không một ngành kinh tế nào có thể hoạt động được. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của một ngành. Vốn lớn có thể mở rộng quy mô sản xuất để tận dụng lợi thế về quy mô, mua sắm các trang thiết bị máy móc hiện đại, có điều kiện đổi mới công nghệ; đầu tư cho bồi dưỡng, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực con người; đầu tư cho các hoạt động nghiên cứu ứng dụng…Vì vậy khi xây dựng quy hoạch cần xác định tổng nhu cầu về vốn đốn tư, cơ cấu vốn đầu tư, tốc độ tăng vốn đầu tư qua các giai đoạn…
- Điều kiện kinh tế, xã hội như: y tế, giáo dục đào tạo, an ninh, quốc phòng... Các điều kiện này sẽ tạo ra một môi trường bên ngoài thuận lợi hoặc bất lợi cho sự hoạt động của các ngành kinh tế. Đây là những ảnh hưởng mà bản thân mỗi doanh nghiệp trong ngành cũng như trong toàn ngành không thể kiểm soát được. Vì vậy khi xây dựng quy hoạch cần phân tích, đáng giá tác động của các yếu tố này để tận dụng những tác động có lợi và giảm thiểu những tác động có hại có thể ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành.
- Bối cảnh chung của phát triển ngành trên thế giới và trong khu vực ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành trong nước. Các ngành trong nước phải đi theo đúng xu hướng phát triển của khu vực và thế giới mới có khả năng tồn tại và phát triển được. Vì vậy khi xây dựng quy hoạch phát triển ngành cần phải dự báo được xu hướng phát triển ngành trong khu vực và trên thế giới để đưa ra các giải pháp phát triển phù hợp, có hiệu quả.
- Sự tiến bộ về khoa học công nghệ: khoa học công nghệ là một trong những chìa khóa thành công quan trọng của các doanh nghiệp. Có được chìa khóa này các doanh nghiêp có cơ hội để đi trước, chiếm lĩnh thị trường; nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa không những ở thị trường trong nước mà cả trên trường quốc tế.
- Thực trạng cơ sở hạ tầng cũng ảnh hưởng tới sự phát triển ngành: kết cấu hạ tầng đầy đủ, thuận lợi đảm bảo cho sản xuất và đời sống phát triển tốt. Ngược lại, kết cấu hạ tầng thiếu thốn, lạc hậu là yếu tố kìm hãm đối với phát triển sản xuất và đời sống. Trong công tác quy hoạch các kết cấu hạ tầng vật chất kỹ thuật không những cần được phân tích, tính toán đầy đủ cho nhu cầu về khối lượng mà còn tính toán đến sự phân bố hợp lý, cả về trong không gian và thời gian, sự vận hành thông suốt, sự sử dụng với hiệu suất cao và tiết kiệm.
- Lịch sử phát triển ngành
IV. Sự cần thiết của quy hoạch phát triển ngành
- Do xã hội có nhiều thành phần kinh tế, nhiều chủ thể kinh tế khác nhau với mục tiêu hoạt động của chủ thể là theo đuổi lợi ích tối đa cho bản thân chủ thể đó, không quan tâm đến lợi ích xã hội do đó cần có quy hoạch về : dự kiến bố trí địa điểm, không gian sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo hướng đảm bảo lợi ích xã hội tốt nhất và tạo điều kiện tốt cho hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế.
- Có đánh giá được hiện trạng sử dụng đất vầ các thu nhập khác dự kiến được sử dụng đất, thay đổi cơ cấu sử dụng đất làm căn cứ cho nhà quản lý nắm được số lượng đất đai hiện còn lại và hướng mở rộng không gian sử dụng đất cho tương lai trước mắt và lâu dài.
- Bản quy hoạch cũng là căn cứ khoa học và thực tiễn, là nguồn cung cấp thông tin mặt thực trạng phát triển kinh tế của các ngành các lĩnh vực và nguồn lực, tài nguyên lao động, hợp tác trong vùng và quốc tế về dự kiến nhu cầu các sản phẩm chủ yếu và khả năng đáp ứng từng nhu cầu đó trong từng giai đoạn phát triển để nhà đầu tư nghiên cứu đưa quyết định quy mô, vị trí, công nghệ, thời điểm đầu tư của doanh nghiệp. Bản quy hoạch kết cấu hạ tầng còn làm cơ sở để nhà nước xem xét,quyết định đầu tư các dự án, các công trình kết cấu hạ tầng của địa phương.
Sự cần thiết của quy hoạch bưu chính viễn thông
- Quy hoạch tạo ra hệ thống kết cấu hạ tầng là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế xã hội đảm bảo yêu cầu trước mắt và lâu dài của các hoạt động kinh tế và xã hội. Kết cấu hạ tầng đầy đủ, thuận lợi đảm bảo cho sản xuất và đời sống phát triển tốt. Ngươc lại kết cấu hạ tầng càng thiếu thốn, lạc hậu là yếu tố kìm hãm đối với phát triển sản xuất và đời sống.
- Quy hoạch kết cấu hạ tầng tạo ra cơ sở để xác đinh những mục tiêu định hướng phát triển các lĩnh vực và dự án trọng điểm cần ưu tiên đàu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả, đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả hướng phát triển và dự án trọng điểm cần ưu tiên đầu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả, đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện các dự án.
- Hiện nay,Việt Nam đang chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từng bước phát triển công nghiệp và dịch vụ, đưa hai lĩnh vực này phát triển ngang với nông nghiệp, tiến tới làm cho sản xuất công nghiệp chiếm vị trí chủ đạo trong nền kinh tế. Để góp phần thúc đẩy và đảm bảo hiệu quả chuyển dịch cơ cấu, việc thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng trở nên hết sức quan trọng.
- Mặt khác, chúng ta đang chuyển từ một nền kinh tế quản lý tập trung, kế hoạch hóa cao độ sang một nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết ở tầm vĩ mô, phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Việc chuyển đổi hệ thống kết cấu hạ tầng từ phục vụ nền kinh tế cũ sang phục vụ một nền kinh tế phát triển theo hướng mới đang là một yêu cầu hàng đầu đối với công tác quy hoạch.
Xây dựng nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng xã hôiij chư nghĩa cần đặc biệt chú trọng đến xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội vì kết cấu hạ tầng xã hội là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra sự đoàn kết, thương yêu trong cộng đồng, tạo tâm lý sản xuất thoải mái, tạo lòng tin vào cộng đồng, vào tương lai, đảm bảo nâng cao phúc lợi của người dân.
Sự cần thiết phải lập quy hoạch bưu chính viễn thông tỉnh Sơn La
Nhằm nâng cao vai trò quản lý của nhà nước trong lĩnh vực bưu chính viễn thông( BCVT), là căn cứ để Ủy Ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phát triển BCVT thống nhất, đồng bộ với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch các ngành trong tỉnh. Trên cơ sở đó xác định những mục tiêu định hướng phát triển các lĩnh vực và các dự án trọng điểm cần ưu tiên đầu tư tập trung để nhanh chóng phát huy hiệu quả, đề xuất các giải pháp cụ thể để huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện các dự án về BCVT; Đồng thời làm cơ sở để nhà nước xem xét, quyết định đầu tư các dự án, các công trình BCVT trên địa bàn tỉnh; Làm cơ sở để các doanh nghiệp kinh doanh BCVT lập kế hoạch phù hợp với quy hoạch chung của ngành và của tỉnh; thúc đẩy phát triển và phổ cập dịch vụ BCVT trên địa bàn tỉnh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.
V. Yêu cầu của quy hoạch phát triển ngành
- Quy hoạch phát triển ngành phải có căn cứ khoa học, tránh chủ quan duy ý chí; quy hoạch phải thể hiện được tính cân đối và tính hiệu quả trong phát triển.
- Quy hoạch phát triển các ngành sẽ được xây dựng trước làm cơ sở cho quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cả nước, của vùng, của tỉnh, thành phố.
- Quy hoạch phát triển ngành phải có tầm nhìn dài hạn phù hợp với đặc điểm phát triển ngành, đồng thời phải có bước đi cụ thể từng giai đoạn.
- Quy hoạch phát triển ngành phải được phối hợp liên ngành có liên quan, xác định được mối quan hệ tương hỗ, tránh chồng chéo, hạn chế lẫn nhau giữa các ngành.
- Khi cần thiết, quy hoạch phát triển ngành cần được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình và bối cảnh mới.
VI. Các căn cứ để lập quy hoạch phát triển ngành
Để xây dựng một bản quy hoạch phát triển ngành cần căn cứ vào khá nhiều cơ sở. Điều này mục đích để bảo đảm tính khoa học, khách quan. Tuy nhiên nếu vận dụng không tốt thì sẽ dễ gây nên hiện tượng chồng chéo về mặt thông tin. Có thể nêu ra 1 số căn cứ để xây dựng 1 bản quy hoạch như sau:
- Kết quả thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của cả nước giai đoạn trước và kết quả nghiên cứu xây dựng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước giai đoạn tiếp theo.
- Các nghị quyết, quyết định về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội, Chính phủ có liên quan đến quy hoạch.
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng giai đoạn trước.
- Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực (cấp quốc gia) có liên quan.
- Quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hệ thống số liệu thống kê, các kết quả điều tra cơ bản, khảo sát và hệ thống số liệu, tài liệu liên quan. Các kết quả dự báo về thị trường và tiến bộ khoa học công nghệ trong nước và quốc tế.
Các căn cứ xây dựng quy hoạch bưu chính viễn thông tỉnh Sơn La
- Luật tổ chức HĐND và UBND năm 2003; luật Xây dựng ngày 26.11.2003; Pháp lệnh Bưu chính viễn thông ngày 25.2.2002;
- Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18.8.2004 và Nghị định số 160/2004/NĐ-CP ngày 3.9.2004 về Quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Bưu chính về Viễn Thông;
- Quyết định số 236/2005/QĐ-TTg ngày 26.9.2005 v/v phê duyệt quy hoạch Bưu chính Việt Nam đến 2010.
- Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07.02.2006 phê duyệt quy hoạch phát triển Viễn thông internet Việt Nam đến năm 2010.
- Quyết định số 384/QĐ-TTg ngày 09.03.2006 phê duyệt quy tổng thể phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Sơn La thời kỳ 2006-2020;
- Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La khóa XII.
- Chương trình hành động số 06-CT/TU ngày 12.09.2006 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sơn La lần thứ XII.
- Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Sơn La giai đoạn 2006-2020.
VII- Sản phẩm của quy hoạch ngành
Kết quả của quy hoạch ngành gồm:
- Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển ngành trong thời kỳ quy hoạch.
- Báo cáo tóm tắt: Đây là tóm tắt nội dung chính của quy hoạch phát triển ngành. Trình bày các chỉ tiêu chủ yếu của quy hoạch phát triển ngành. Bản tóm tắt ngắn gọn, không giải trình dài dòng, cần đưa ra những quyết định và các giải pháp chính cho quy hoạch.
- Các báo cáo chuyên đề: Bao gồm các báo cáo về hiện trạng và phương hướng phát triển các yếu tố, phân ngành phục vụ cho việc xây dựng quy hoạch tổng thể. Số lượng các chuyên đề phụ thuộc và từng ngành cụ thể.
- Hệ thống biểu mẫu: Gồm các số liệu thống kê và kết quả tính toán trình bày theo các biểu, bảng rõ ràng, dễ hiểu, nội dung không trùng lặp và phải có nguồn số liệu đi kèm.
- Hệ thống bản đồ: Bản đồ thể hiện hiện trạng và phân bố ngành. Tỷ lệ và số lượng bản đồ tùy vào mức độ yêu cầu của từng ngành cụ thể
- Phụ lục: Phần phụ lục bao gồm các số liệu, bảng biểu, biểu đồ, được chia ra thành 2 phần: phần hiện trạng và phần phương hướng. Ngoài ra cần có phụ lục tính toán hiệu quả đầu tư, tính cạnh tranh của sản phẩm.
*