Trong vài thập kỷgần đây, các hoạt động của con người đã và đang góp phần
làm tăng đáng kểnồng độcác khí nhà kính trong khí quyển, từ đó làm tăng nhiệt độ
toàn cầu, dẫn đến hàng loạt những biến đổi nghiêm trọng của môi trường tựnhiên.
Nếu không có những biện pháp giảm thiểu và thích nghi với sựbiến đổi khí hậu
(BðKH), có thểsẽdẫn đến những tác động nghiêm trọng đến an ninh con người, môi
trường và kinh tếxã hội trong một tương lai không xa [22].
Thừa Thiên Huế(TTH) là một tỉnh phía Nam của vùng duyên hải Bắc Trung
Bộ, địa hình kéo dài theo phương Tây Bắc – ðông Nam gồm những dãy núi, gò đồi,
đồng bằng nhỏhẹp chạy song song với đường bờbiển, thấp dần từTây sang ðông và
vùng đầm phá ven biển rộng lớn. Do nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa Bắc bán cầu
nên đây là khu vực vừa chịu ảnh hưởng gió mùa ðông Bắc vừa bịgió mùa Tây Nam
chi phối. Những đợt hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng xảy ra hằng năm; những
trận mưa với lưu lượng và cường độrất lớn, các cơn dông, lốc tố, lũvà lũquét
thường xuyên xuất hiện. Ngoài ra, với 127 km bờbiển tiếp giáp với ổbão Tây Bắc
Thái Bình Dương, là ổbão lớn nhất hành tinh, hàng năm TTH thường chịu ảnh
hưởng của trung bình 0,6 cơn bão [26].
Do vịtrí địa lý, điều kiện địa hình và khí hậu nêu trên, TTH được xem là một
trong những địa phương rất dễbịtổn thương (DBTT) do thiên tai, nhất là bão, lũ, hạn
hán. Hơn nữa, theo tính toán của các nhà khoa học, những BðKH ởViệt Nam có khả
năng diễn biến nhưsau [26]:
- Nhiệt độtrung bình năm tăng khoảng 0,1
0
C / thập kỷ. Một sốtháng mùa hè,
nhiệt độtăng khoảng 0,1 - 0,3
0
C / thập kỷ. Vềmùa đông, nhiệt độgiảm đi trong các
tháng đầu mùa, tăng lên trong các tháng cuối mùa.
- Lượng mưa tăng 10 %, cường độmưa tăng từ5 – 10 %. Những dịthường dẫn
đến lũ, hạn sẽnhiều hơn.
- Mùa bão có thểkéo dài thêm, tần suất bão có thểxuất hiện thường xuyên hơn,
cường độbão có thểmạnh thêm.
- ðến năm 2070 lượng bốc hơi tăng lên từ3 – 8 %, lượng mưa tăng ít không đủ
bù lại lượng nước bốc hơi đã dẫn đến dòng chảy trên các triền sông giảm từ23-40,5%, nhất là mùa kiệt, dòng chảy lũlại có xu thếtăng do cường độmưa tăng.
2
- Mực nước biển dâng cao thêm 3 – 15 cm vào năm 2010 và 100 cm vào năm
2100 làm cho xói lở, bồi lấp bờsông, bờbiển tăng.
Nhưvậy, BðKH có thểgây ra nhiều tác hại đối với kinh tế- xã hội của tỉnh
TTH. Trong số7 huyện, thịxã và thành phố, Phú Vang là một trong những địa bàn
DBTT nhất do các dòng lũlớn từthượng nguồn đổvềvà gió bão, sóng lớn, triều
dâng từbiển. Ởhuyện này, 2 xã Phú Lương và Vinh Hà là những nơi dễbị ảnh
hưởng nhất bởi thiên tai, đặc biệt bão và lũlụt. Người ta thường ví xã Phú Lương là
“rốn lũ” của huyện và thường xuyên bịngập lụt gây thiệt hại vềnhà cửa, mùa màng.
Xã Vinh Hà được gọi là một xã “bán đảo” của vùng phía Nam phá Tam Giang – Cầu
Hai do có phía ðông giáp đầm Hà Trung – Thủy Tú, phía Tây và Nam giáp đầm cầu
Hai. Vinh Hà là xã có diện tích mặt nước lớn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những
cơn bão đến từbiển ðông, nằm trên đường thoát lũvào mùa mưa bão và thường
xuyên bịnhiễm mặn vào mùa khô. Các xã này trởnên DBTT hơn bao giờhết trong
bối cảnh BðKH và những tác động bất lợi đã được dựbáo.
ðểgóp phần giảm thiểu tác động của thiên tai trong bối cảnh BðKH hiện nay và
giúp tăng khảnăng phòng ngừa, thích ứng với BðKH ởhuyện ven biển Phú Vang,
chúng tôi chọn đềtài: “ðánh giá rủi ro và đềxuất biện pháp thích ứng với thiên tai
trong bối cảnh biến đổi khí hậu ởhai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
75 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1262 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Ðánh giá rủi ro và đề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu ởhai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỞ ðẦU
► Tính cấp thiết của ñề tài
Trong vài thập kỷ gần ñây, các hoạt ñộng của con người ñã và ñang góp phần
làm tăng ñáng kể nồng ñộ các khí nhà kính trong khí quyển, từ ñó làm tăng nhiệt ñộ
toàn cầu, dẫn ñến hàng loạt những biến ñổi nghiêm trọng của môi trường tự nhiên.
Nếu không có những biện pháp giảm thiểu và thích nghi với sự biến ñổi khí hậu
(BðKH), có thể sẽ dẫn ñến những tác ñộng nghiêm trọng ñến an ninh con người, môi
trường và kinh tế xã hội trong một tương lai không xa [22].
Thừa Thiên Huế (TTH) là một tỉnh phía Nam của vùng duyên hải Bắc Trung
Bộ, ñịa hình kéo dài theo phương Tây Bắc – ðông Nam gồm những dãy núi, gò ñồi,
ñồng bằng nhỏ hẹp chạy song song với ñường bờ biển, thấp dần từ Tây sang ðông và
vùng ñầm phá ven biển rộng lớn. Do nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa Bắc bán cầu
nên ñây là khu vực vừa chịu ảnh hưởng gió mùa ðông Bắc vừa bị gió mùa Tây Nam
chi phối. Những ñợt hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng xảy ra hằng năm; những
trận mưa với lưu lượng và cường ñộ rất lớn, các cơn dông, lốc tố, lũ và lũ quét
thường xuyên xuất hiện. Ngoài ra, với 127 km bờ biển tiếp giáp với ổ bão Tây Bắc
Thái Bình Dương, là ổ bão lớn nhất hành tinh, hàng năm TTH thường chịu ảnh
hưởng của trung bình 0,6 cơn bão [26].
Do vị trí ñịa lý, ñiều kiện ñịa hình và khí hậu nêu trên, TTH ñược xem là một
trong những ñịa phương rất dễ bị tổn thương (DBTT) do thiên tai, nhất là bão, lũ, hạn
hán. Hơn nữa, theo tính toán của các nhà khoa học, những BðKH ở Việt Nam có khả
năng diễn biến như sau [26]:
- Nhiệt ñộ trung bình năm tăng khoảng 0,10 C / thập kỷ. Một số tháng mùa hè,
nhiệt ñộ tăng khoảng 0,1 - 0,30 C / thập kỷ. Về mùa ñông, nhiệt ñộ giảm ñi trong các
tháng ñầu mùa, tăng lên trong các tháng cuối mùa.
- Lượng mưa tăng 10 %, cường ñộ mưa tăng từ 5 – 10 %. Những dị thường dẫn
ñến lũ, hạn sẽ nhiều hơn.
- Mùa bão có thể kéo dài thêm, tần suất bão có thể xuất hiện thường xuyên hơn,
cường ñộ bão có thể mạnh thêm.
- ðến năm 2070 lượng bốc hơi tăng lên từ 3 – 8 %, lượng mưa tăng ít không ñủ
bù lại lượng nước bốc hơi ñã dẫn ñến dòng chảy trên các triền sông giảm từ 23-
40,5%, nhất là mùa kiệt, dòng chảy lũ lại có xu thế tăng do cường ñộ mưa tăng.
2
- Mực nước biển dâng cao thêm 3 – 15 cm vào năm 2010 và 100 cm vào năm
2100 làm cho xói lở, bồi lấp bờ sông, bờ biển tăng.
Như vậy, BðKH có thể gây ra nhiều tác hại ñối với kinh tế - xã hội của tỉnh
TTH. Trong số 7 huyện, thị xã và thành phố, Phú Vang là một trong những ñịa bàn
DBTT nhất do các dòng lũ lớn từ thượng nguồn ñổ về và gió bão, sóng lớn, triều
dâng từ biển. Ở huyện này, 2 xã Phú Lương và Vinh Hà là những nơi dễ bị ảnh
hưởng nhất bởi thiên tai, ñặc biệt bão và lũ lụt. Người ta thường ví xã Phú Lương là
“rốn lũ” của huyện và thường xuyên bị ngập lụt gây thiệt hại về nhà cửa, mùa màng.
Xã Vinh Hà ñược gọi là một xã “bán ñảo” của vùng phía Nam phá Tam Giang – Cầu
Hai do có phía ðông giáp ñầm Hà Trung – Thủy Tú, phía Tây và Nam giáp ñầm cầu
Hai. Vinh Hà là xã có diện tích mặt nước lớn, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những
cơn bão ñến từ biển ðông, nằm trên ñường thoát lũ vào mùa mưa bão và thường
xuyên bị nhiễm mặn vào mùa khô. Các xã này trở nên DBTT hơn bao giờ hết trong
bối cảnh BðKH và những tác ñộng bất lợi ñã ñược dự báo.
ðể góp phần giảm thiểu tác ñộng của thiên tai trong bối cảnh BðKH hiện nay và
giúp tăng khả năng phòng ngừa, thích ứng với BðKH ở huyện ven biển Phú Vang,
chúng tôi chọn ñề tài: “ðánh giá rủi ro và ñề xuất biện pháp thích ứng với thiên tai
trong bối cảnh biến ñổi khí hậu ở hai xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú
Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
► Tính mới của ñề tài
- Phân tích, ñánh giá các hiểm họa tự nhiên ở Phú Lương và Vinh Hà trong xu
hướng ảnh hưởng của BðKH; ñánh giá năng lực quản lý và phòng ngừa thảm họa,
phân tích tình trạng DBTT do thiên tai trong bối cảnh BðKH.
- ðề xuất các biện pháp thích ứng với BðKH ở ñịa bàn nghiên cứu.
► Mục tiêu nghiên cứu
- ðánh giá rủi ro các hiểm họa tự nhiên, khả năng dễ bị ảnh hưởng và năng lực
ứng phó của cộng ñồng các xã Phú Lương và Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh TTH.
- Xây dựng một số biện pháp thích ứng với thiên tai dựa vào cộng ñồng, góp
phần giảm thiểu tác hại do thiên tai trong bối cảnh bị ảnh hưởng bởi BðKH tại xã
Phú Lương và xã Vinh Hà, huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên Huế.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Các khái niệm về thiên tai và BðKH
1.1.1. Một số khái niệm về thiên tai
Thiên tai là hiện tượng bất thường của thiên nhiên có thể tạo ra các ảnh hưởng
bất lợi và rủi ro cho con người, sinh vật và môi trường. Thiên tai có thể xảy ra ở một
vùng, một khu vực nhất ñịnh nào ñó (sấm sét, núi lửa…), một quốc gia (bão, lũ lụt,
hạn hán…), một châu lục (ñộng ñất, ñứt gãy ñịa chấn…), hoặc trên toàn thế giới (hiện
tượng nóng lên toàn cầu, hiện tượng El Niño, La Niña…) [24].
Bão là một nhiễu ñộng sâu sắc nhất trong cơ chế gió mùa mùa hè. ðó là một
vùng khí áp thấp gần tròn, có sức gió từ cấp 8 (17,2 m/s) trở lên, còn những vùng gió
xoáy có sức gió từ cấp 6, cấp 7 ñược gọi là áp thấp nhiệt ñới; bán kính một cơn bão
vào khoảng 200–300 km, các ñường ñẳng áp gần ñồng tâm và dày xít nhau, gây ra
gió rất mạnh có thể lên tới trên 35 m/s. Trừ phần trung tâm của bão gọi là mắt bão
lặng gió, còn toàn bộ hệ thống có chuyển ñộng xoáy ñi lên rất mãnh liệt. Bão có trữ
lượng ẩm rất lớn, có năng lượng nội tại khổng lồ. Mây hình thành trong bão là những
lớp mây rất dày, cho mưa dữ dội trên một vùng rộng lớn. Riêng vùng trung tâm bão là
một vùng gió yếu, thậm chí lặng gió và thường rất ít mây [9].
Lũ lụt là hiện tượng nước sông dâng cao trong một khoảng thời gian nhất ñịnh,
sau ñó giảm dần. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa từng ñợt liên tiếp, cường ñộ
mạnh, nước mưa tích lũy nhanh trên lưu vực sông, phá, ao, hồ… làm cho nước sông
từng ñợt nối tiếp nhau dâng cao, tạo ra những trận lũ trong sông, suối, nếu ñất tại chỗ
ñã no nước thì nước mưa ñổ cả vào dòng chảy, dễ gây ra lũ [1].
Hạn hán là hiện tượng lượng mưa thiếu hụt nghiêm trọng kéo dài, làm giảm
hàm lượng ẩm trong không khí và hàm lượng nước trong ñất, làm suy kiệt dòng chảy
sông suối, hạ thấp mực nước ao hồ, mực nước trong các tầng chứa nước dưới ñất gây
ảnh hưởng xấu ñến sự sinh trưởng của cây trồng, làm môi trường suy thoái gây ñói
nghèo, dịch bệnh... Dựa vào nguyên nhân gây ra hạn mà có thể chia ra làm hai loại là:
hạn ñất và hạn không khí [9].
4
Nước biển dâng là sự dâng mực nước của ñại dương trên toàn cầu, trong ñó
không bao gồm triều và nước dâng do bão… Nước biển dâng tại một vị trí nào ñó có
thể cao hơn hoặc thấp hơn so với trung bình toàn cầu vì có sự khác nhau về nhiệt ñộ
của ñại dương và các yếu tố khác [4].
Lốc là những xoáy với hoàn lưu nhỏ cỡ hàng chục ñến hàng trăm mét, thường
xảy ra nhanh và không lan rộng. Lốc xoáy là những xoáy nhỏ cuốn lên, thường xảy ra
khi khí quyển có sự nhiễu loạn và về cơ bản là không dự báo ñược [1].
El Niño là hiện tượng nóng lên khác thường của nước biển dọc vành ñai xích
ñạo dài gần 10.000 km, từ bờ biển Nam Mỹ ñến khu vực giữa Thái Bình Dương. El
Niño gắn liền với quá trình tương tác khí quyển - ñại dương rộng lớn. Hiện tượng El
Niño thường lặp lại với chu kỳ từ 2 ñến 7 năm. El Niño ñược xác ñịnh bởi chỉ số dao
ñộng nam bán cầu (SOI). El Niño xuất hiện khi SOI có giá trị âm, và ngược lại là sự
xuất hiện của hiện tượng La Niña. Trên thực tế, khí hậu trái ñất là trục ngang của một
ñồ thị hình sin giữa một cực là El Niño và cực kia là La Niña. El Niño và La Niña là
nguyên nhân của nhiều thiên tai bất thường trên thế giới như: mưa lớn, bão, lũ ở vùng
này, hạn hán, cháy rừng ở vùng khác, gây thiệt hại lớn về người và của [13].
Thảm họa là sự phá vỡ nghiêm trọng hoạt ñộng của một xã hội, gây ra những
tổn thất về con người, môi trường và vật chất trên diện rộng, vượt quá khả năng ñối
phó của xã hội bị ảnh hưởng nếu chỉ sử dụng các nguồn lực của xã hội ñó. Thảm
họa có thể ñược phân loại theo tốc ñộ xuất hiện (ñột ngột hay từ từ), theo nguyên
nhân (do thiên nhiên, con người, hoặc là do cả hai). Thảm họa là sự kết hợp của các
yếu tố hiểm họa, rủi ro và tình trạng DBTT [11].
Hiểm họa là bất kỳ sự kiện, hiện tượng không bình thường nào có khả năng ñe
dọa cuộc sống, tài sản hoặc các hoạt ñộng của con người ñến mức có thể gây nên
thảm họa. Hiểm họa có thể xảy ra ñột ngột như lũ quét, sóng thần, sạt lở ñất, hoặc
xảy ra từ từ như hạn hán, sa mạc hóa, nước biển dâng [11].
Rủi ro là những thiệt hại ước ñoán (số người chết, bị thương, thiệt hại tài sản
và sự ñình trệ các hoạt ñộng kinh tế hay ñời sống) do một hiện tượng cụ thể gây ra.
Rủi ro là hàm số giữa khả năng xảy ra cụ thể và những thiệt hại từng trường hợp sẽ
5
gây nên. Cụm từ này cũng ñược sử dụng theo nghĩa khả năng thảm họa xảy ra và
hậu quả dưới từng mức ñộ thiệt hại cụ thể [11].
ðánh giá rủi ro trong thảm họa dựa vào cộng ñồng là một quá trình tổng hợp và
phân tích có sự tham gia của cộng ñồng về các loại thảm họa ñã xảy ra và những mối
ñe dọa hiện tại ñối với cộng ñồng (ñánh giá hiểm họa), kết hợp với sự hiểu biết về
nguyên nhân sâu xa khiến hiểm họa trở thành thảm họa (ñánh giá tình trạng DBTT)
và những nguồn lực sẵn có trong một cộng ñồng ñược sử dụng nhằm giảm nhẹ rủi ro
(ñánh giá khả năng) và cách nhìn nhận khác nhau về rủi ro [11].
ðánh giá hiểm họa là quá trình ñánh giá trên những khu vực xác ñịnh, các nguy
cơ xảy ra hiện tượng có thể gây thiệt hại ở mức ñộ nào ñó trong một khoảng thời gian
nhất ñịnh. ðánh giá hiểm họa bao gồm việc phân tích các dữ liệu chính thức hoặc
không chính thức, và giải thích chuyên môn các bản ñồ ñịa hình, ñịa chất, thủy văn và
sử dụng ñất, cũng như việc phân tích các ñiều kiện kinh tế, chính trị và xã hội [11].
Tình trạng DBTT là khái niệm ñề cập ñến một cá nhân, cộng ñồng, công trình,
dịch vụ hoặc khu vực ñịa lý sẽ chịu thiệt hại hay bị ñình trệ do ảnh hưởng của một
hiểm họa mang tính thảm họa cụ thể. Khả năng DBTT do tác ñộng của BðKH là
mức ñộ mà một hệ thống (tự nhiên, kinh tế - xã hội) có thể bị tổn thương do BðKH,
hoặc không có khả năng thích ứng với những tác ñộng bất lợi của BðKH [4], [11].
ðánh giá tình trạng DBTT là quá trình các thành viên trong cộng ñồng tham gia
xác ñịnh các yếu tố chịu rủi ro cao ñối với mỗi loại hiểm họa và phân tích nguyên
nhân sâu xa làm cho những yếu tố ñó chịu rủi ro [11].
ðánh giá khả năng là quá trình tìm hiểu, phân tích nhằm xác ñịnh xem người
dân làm gì trong thời kỳ khủng hoảng ñể giảm nhẹ tác ñộng gây hại của hiểm họa
và ñể ñảm bảo các nguồn sinh sống của họ [11].
Mối quan hệ giữa hiểm họa (H), tình trạng DBTT (V) và khả năng (C) có thể
trình bày như sau:
Hiểm họa (H) x Tình trạng DBTT (V)
Rủi ro trong thảm họa =
Khả năng (C)
Nguồn: [11]
6
Rủi ro trong thảm họa sẽ tăng lên nếu hiểm họa tác ñộng ñến một cộng ñồng DBTT
và có khả năng hạn chế. Do ñó ñể hạn chế rủi ro trong thảm họa, một cộng ñồng có
thể thực hiện các hoạt ñộng nhằm giảm nhẹ tác hại của hiểm họa, giảm nhẹ tình trạng
DBTT và nâng cao năng lực của cộng ñồng [11].
1.1.2. Khái niệm biến ñổi khí hậu
Dao ñộng khí hậu là sự dao ñộng xung quanh giá trị trung bình của khí hậu trên
quy mô thời gian, không gian ñủ dài so với hiện tượng thời tiết riêng lẻ. Ví dụ về dao
ñộng khí hậu như hạn hán, lũ lụt kéo dài và các ñiều kiện khác do chu kỳ El Niño và
La Niña gây ra [4].
BðKH là sự biến ñổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và/hoặc dao ñộng
của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài thập kỷ hoặc dài
hơn. BðKH có thể là do các quá trình tự nhiên bên trong hoặc các tác ñộng bên
ngoài, hoặc do các hoạt ñộng của con người làm thay ñổi thành phần khí quyển hay
trong khai thác và sử dụng ñất [4].
- Theo Ủy ban liên chính phủ về BðKH (IPCC): BðKH là bất cứ thay ñổi nào
của khí hậu so với thời gian, do tự nhiên hay nguyên nhân từ con người [52].
- Theo Công ước khung của Liên hợp quốc về BðKH (UNFCCC) ñịnh nghĩa:
“BðKH là “những ảnh hưởng có hại của BðKH”, là những biến ñổi trong môi
trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại ñáng kể ñến thành phần,
khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và ñược quản lý hoặc
ñến hoạt ñộng của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc ñến sức khỏe và phúc lợi của
con người” [71].
BðKH trên thế giới
BðKH ñược ghi nhận trước hết là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng,
là một trong những thách thức lớn nhất ñối với nhân loại trong thế kỷ XXI. Thiên tai
và các hiện tượng khí hậu cực ñoan khác ñang gia tăng ở hầu hết các nơi trên thế giới,
nhiệt ñộ và mực nước biển trung bình toàn cầu tiếp tục tăng nhanh chưa từng thấy và
ñang là mối lo ngại của nhiều quốc gia trên thế giới. Nếu nhiệt ñộ trái ñất tăng thêm
7
3- 40 C có thể khiến cho 330 triệu người phải di dời tạm thời hay vĩnh viễn do lũ lụt.
Trong ñó có khoảng 22 triệu người ở Việt Nam có thể bị ảnh hưởng [72].
Theo báo cáo thống kê năm 2007 của IPCC về sự BðKH từ 1850 ñến nay, nhiệt
ñộ trung bình ñã tăng 0,740 C trong ñó nhiệt ñộ tại 2 cực tăng gấp 2 lần so với trung
bình toàn cầu. Theo báo cáo này, nhiệt ñộ của trái ñất có thể tăng lên 1,1 - 6,40 C tới
năm 2100, một mức chưa từng có trong lịch sử 10.000 năm qua. Sự tăng nhiệt ñộ
cũng không ñồng ñều giữa các vùng trên trái ñất. Do sự nóng lên toàn cầu mà các lớp
băng tuyết sẽ bị tan nhanh hơn trong những thập kỷ tới. Trong thế kỷ XX trung bình
mực nước biển dâng tại Châu Á là 2,4 mm/năm và chỉ riêng thập kỷ vừa qua là 3,1
mm/năm, và dự báo tiếp tục tăng cao hơn trong thế kỷ XXI ít nhất từ 2,8 - 4,3
mm/năm [52].
Trong thế kỷ XX, lượng mưa ở các vùng vĩ ñộ trung bình và cao, cứ một thập
kỷ tăng từ 0,5 ñến 1 %. Trong nửa cuối thế kỷ XX, ở các vùng có ñộ cao trung bình
và cao, thuộc Bắc bán cầu, số lần mưa to tăng khoảng 2 – 4 %. Lượng mưa tăng
không ñều, nhiều vùng mưa quá nhiều nhưng nhiều vùng trở nên khô hạn hơn. Mưa
nhiều hơn ở các vùng cực. Các dữ liệu ảnh vệ tinh cho thấy diện tích có tuyết bao phủ
trên thế giới giảm khoảng 10 % kể từ cuối những năm 1960 ñến nay. Diện tích vùng
băng giá Bắc bán cầu giảm khoảng từ 10 – 15 % kể từ những năm 1950. Trong thế kỷ
XXI, bão nhiệt ñới sẽ tăng cả về số lượng và cường ñộ (từ 10– 20%), hiện tượng El
Niño và La Niña cũng hoạt ñộng mạnh hơn cả về tần suất và cường ñộ. Mưa lớn sẽ
xảy ra nhiều hơn và kéo theo hậu quả là lũ lụt xảy ra triền miên tại nhiều nơi trên thế
giới. Mùa ñông sẽ ngắn lại và số ngày lạnh sẽ ít hơn so với trước ñây. Những ñợt
nắng nóng sẽ khốc liệt hơn vào mùa hè ở nhiều nơi trên thế giới dẫn ñến hạn hán và
ñói nghèo, nhất là châu Phi và châu Á [51].
BðKH sẽ tác ñộng nghiêm trọng ñến sản xuất, ñời sống và môi trường trên toàn
thế giới: ñến năm 2080 sản lượng ngũ cốc có thể giảm 2 – 4 %, giá sẽ tăng 13 – 45 %,
số người bị ảnh hưởng của nạn ñói 36 – 50 %; mực nước biển dâng cao gây ngập lụt,
gây nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng ñến nông nghiệp và gây rủi ro lớn ñối với hệ
thống kinh tế - xã hội trong tương lai. Ví dụ, những vùng bị hạn hán ở khu vực châu
8
Phi cận Sahara có thể mở rộng thêm 60 – 90 triệu ha, với các vùng ñất khô hạn chịu
thiệt hại 26 tỷ USD vào năm 2060, cao hơn con số viện trợ song phương cho khu vực
này vào năm 2005 [72].
BðKH ñang làm thay ñổi diện mạo của các hệ sinh thái. Khoảng một nửa số hệ
san hô trên thế giới ñã bị “tẩy trắng” do nước biển ấm lên. Tính axit ngày càng cao ở
các ñại dương cũng là một mối ñe dọa ñối với các hệ sinh thái biển về lâu dài. Nếu
nhiệt ñộ tăng lên 30 C thì 20 – 30 % các loài sinh vật trên ñất liền có nguy cơ bị tuyệt
chủng. BðKH trên thế giới còn làm gia tăng các dịch bệnh nguy hiểm, các căn bệnh
hiểm nghèo và các ñại dịch với sự lây lan nhanh trên toàn thế giới như: bệnh ung thư,
cúm gia cầm, cúm lợn, sốt xuất huyết, sốt rét, dịch tả, các bệnh về gia súc, gia cầm và
bệnh cây trồng…nhất là ñối với các nước nghèo, các nước ñang phát triển do tỷ lệ
nghèo cao và năng lực ñối phó của hệ thống y tế công cộng còn hạn chế [72].
BðKH xảy ra không ñồng ñều trên thế giới với mức ñộ ảnh hưởng khác nhau
giữa các vùng có vĩ ñộ cao và các vùng khác. Các vùng nhiệt ñới và duyên hải, các
nước ñang phát triển sẽ chịu những hậu quả nặng nề nhất do BðKH gây ra [43].
Mức ñộ rủi ro cao về lãnh thổ bị thu hẹp do nước biển dâng ñược ngân hàng thế
giới (WB) xếp theo thứ tự là Trung Quốc, Ấn ðộ, Bangladesh, Việt Nam, Indonesia,
Nhật Bản, Ai Cập, Hoa Kỳ, Thái Lan và Philippin [45].
BðKH ở Việt Nam
Ở Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, nhiệt ñộ trung bình năm tăng khoảng
0,70 C, mực nước biển ñã dâng khoảng 20 cm. Hiện tượng El Niño và La Niña ngày
càng tác ñộng mạnh mẽ tới Việt Nam. BðKH thực sự ñã làm cho các thiên tai ñặc
biệt là lụt bão, hạn hán ngày càng khốc liệt. Theo tính toán nhiệt ñộ trung bình ở Việt
Nam có thể tăng lên 30 C và mực nước biển có thể dâng tới 1m vào năm 2100 [3].
Theo ñánh giá của ngân hàng thế giới (WB) thì Việt Nam là một trong 5 nước sẽ
bị ảnh hưởng nghiêm trọng của BðKH và nước biển dâng trong ñó vùng ñồng bằng
sông Hồng và sông Mêkông sẽ bị ngập chìm nặng nhất. Nếu mực nước biển dâng 1 m
thì sẽ có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất ñối với tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m có thể có khoảng 25% dân số
9
bị ảnh hưởng trực tiếp và tổn thất ñối với GDP lên tới khoảng 25%, khoảng 40.000
km2 ñồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập hàng năm, trong ñó 80% diện tích thuộc
các tỉnh ðồng bằng Sông Cửu Long bị ngập hầu như hoàn toàn [45].
Thực trạng về BðKH ở Việt Nam.
Theo số liệu quan trắc, phân tích các số liệu khí hậu cho thấy biến ñổi của các
yếu tố khí hậu và mực nước biển ở Việt Nam có những ñiểm ñáng lưu ý sau:
- Nhiệt ñộ: Theo kịch bản BðKH Việt Nam [5] thì: “Trong khoảng 50 năm qua
(1958 - 2007), nhiệt ñộ trung bình ở nước ta tăng lên 0,5 – 0,70 C. Nhiệt ñộ mùa ñông
tăng nhanh hơn nhiệt ñộ mùa hè và nhiệt ñộ ở các vùng khí hậu phía Bắc tăng nhanh
hơn ở các vùng khí hậu phía Nam”. Nhìn chung nhiệt ñộ ở hầu hết các vùng, miền
của nước ta ñều tăng lên rõ rệt, các thập kỷ gần ñây nhiệt ñộ trung bình năm thường
cao hơn các thập kỷ trước ñó từ 0,4 – 1,30 C.
- Lượng mưa: Từ năm 1991 ñến 2000 lượng mưa trung bình năm ở các ñịa ñiểm
ở các vùng khác nhau là không rõ rệt, nhìn chung lượng mưa năm giảm ở các tỉnh
phía Bắc và tăng ở các tỉnh phía Nam. Tính trung bình chung cả nước thì lượng mưa
cả năm trong khoảng 50 năm qua (1958 - 2007) ñã giảm khoảng 2% [5].
- Không khí lạnh: Theo kịch bản BðKH Việt Nam [5] thì: “Số ñợt không khí
lạnh ảnh hưởng tới Việt Nam giảm ñi rõ rệt trong hai thập kỷ qua. Tuy nhiên, các
biểu hiện dị thường lại xuất hiện mà gần ñây nhất là ñợt không khí lạnh gây rét ñậm,
rét hại kéo dài 38 ngày trong tháng 1 và tháng 2 năm 2008 ở Bắc Bộ”.
- Bão: Theo thông báo ñầu tiên của Việt Nam cho Công ước khung của Liên
Hợp Quốc về BðKH [3] thì: “Những năm gần ñây số cơn bão có cường ñộ mạnh
nhiều hơn. Quỹ ñạo bão có dấu hiệu dịch chuyển về hướng các vĩ ñộ phía Nam và
mùa bão kết thúc muộn hơn, nhiều cơn bão có ñường ñi dị thường hơn”.
- Mưa phùn: Theo Nguyễn ðức Ngữ và Nguyễn Trọng Hiệu (2003), số ngày
mưa phùn trung bình năm ở Hà Nội giảm dần trong thập kỷ 1981 - 1990 và chỉ còn
gần một nửa (15 ngày/ năm) trong 10 năm gần ñây.
- Mực nước biển: Theo số liệu quan trắc tại các trạm hải văn dọc theo ven biển
Việt Nam, tốc ñộ dâng lên của mực nước biển trung bình ở Việt Nam hiện nay là
10
khoảng 3 mm/năm (giai ñoạn 1993 - 2008), tương ñương với tốc ñộ tăng trung bình
trên thế giới. Trong khoảng 50 năm qua, mực nước biển tại Trạm hải văn Hòn Dấu
dâng lên 20 cm [4].
Nhận ñịnh về xu thế BðKH ở Việt Nam
Theo nhận ñịnh của chương trình mục tiêu quốc gia [4] ứng phó với BðKH mà
Bộ TN-MT Việt Nam công bố thì:
- Vào cuối thế kỷ XXI, nhiệt ñộ ở nước ta có thể tăng 2,30 C so với trung bìn