Luận văn Biện pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng

N gày nay, với xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế toàn cầu, quan hệ giao thương buôn bán giữa các nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có nhiều bước tiến trong các lĩnh vực trong đó xuất nhập khẩu là lĩnh vực được chú trọng đẩy mạnh . Chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng diễn ra sôi động, mang lại ngày càng nhiều lợi ích và cơ hội cho các doanh nghiệp, góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hội nhập tiến lên sánh vai với các cường quốc năm châu. Để đứng vững và ngày càng phát triển, nền kinh tế Việt Nam từ những nỗ lực trong hoạt động xuất nhập khẩu cần phải có sự hỗ trợ về mặt tài chính và thanh toán của ngân hàng. Những kết quả đạt được trong những năm qua đã khẳng định vai trò to lớn của ngân hàng đối với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế lớn nhất của miền Trung, là đầu mối quan trọng trong sự liên kết hoạt động kinh tế trong nước và quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu từ đó phát triển mạnh mẽ với nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đà Nẵng trong những năm qua đã rất chú ý đến công tác tài trợ xuất nhập khẩu nhằm giúp cho các doanh nghiệp không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tế khách quan trên và với tầm quan trọng của công tác tài trợ xuất nhập khẩu, với chuyên ngành được đào tạo tại trường và qua thời gian thực tập tại ngân hàng, em quyết định đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Biện pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Luận văn của em gồm 3 phần: Phần I: Những vấn đề lý luận chung về NHTM và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM. Phần II: Phân tích tình hình tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh BIDV Đà Nẵng năm 2003. Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh BIDV Đà Nẵng. Mặc dù đã được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các anh chị tại cơ quan thực tập, đặc biệt là các anh chị phòng Tín Dụng II nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực tập nên luận văn của em khó tránh khỏi sai sót trong nội dung và cách trình bày, vì vậy kính mong thầy cô, các anh chị và các bạn tận tình chỉ bảo và đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình. Xin chân thành cảm ơn!

doc65 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1191 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN IJà Em xin cam đoan đây là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của bản thân, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào khác ngoài những tài liệu tham khảo đã được trích dẫn. LỜI MỞ ĐẦU C&B N gày nay, với xu thế hội nhập và phát triển nền kinh tế toàn cầu, quan hệ giao thương buôn bán giữa các nước diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã có nhiều bước tiến trong các lĩnh vực trong đó xuất nhập khẩu là lĩnh vực được chú trọng đẩy mạnh . Chính vì vậy mà hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng diễn ra sôi động, mang lại ngày càng nhiều lợi ích và cơ hội cho các doanh nghiệp, góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hội nhập tiến lên sánh vai với các cường quốc năm châu. Để đứng vững và ngày càng phát triển, nền kinh tế Việt Nam từ những nỗ lực trong hoạt động xuất nhập khẩu cần phải có sự hỗ trợ về mặt tài chính và thanh toán của ngân hàng. Những kết quả đạt được trong những năm qua đã khẳng định vai trò to lớn của ngân hàng đối với hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu. Đà Nẵng là một trung tâm kinh tế lớn nhất của miền Trung, là đầu mối quan trọng trong sự liên kết hoạt động kinh tế trong nước và quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu từ đó phát triển mạnh mẽ với nhiều quốc gia trên thế giới. Chính vì vậy, ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Đà Nẵng trong những năm qua đã rất chú ý đến công tác tài trợ xuất nhập khẩu nhằm giúp cho các doanh nghiệp không ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Xuất phát từ thực tế khách quan trên và với tầm quan trọng của công tác tài trợ xuất nhập khẩu, với chuyên ngành được đào tạo tại trường và qua thời gian thực tập tại ngân hàng, em quyết định đi sâu nghiên cứu và chọn đề tài “Biện pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đà Nẵng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình. Luận văn của em gồm 3 phần: Phần I: Những vấn đề lý luận chung về NHTM và hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM. Phần II: Phân tích tình hình tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh BIDV Đà Nẵng năm 2003. Phần III: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tài trợ xuất nhập khẩu tại chi nhánh BIDV Đà Nẵng. Mặc dù đã được sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng các anh chị tại cơ quan thực tập, đặc biệt là các anh chị phòng Tín Dụng II nhưng do hạn chế về kiến thức cũng như thời gian thực tập nên luận văn của em khó tránh khỏi sai sót trong nội dung và cách trình bày, vì vậy kính mong thầy cô, các anh chị và các bạn tận tình chỉ bảo và đóng góp ý kiến để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình. Xin chân thành cảm ơn! SINH VIÊN THỰC HIỆN Trần Minh Hiển I. TỔNG QUAN VỀ NHTM 1. Khái niệm NHTM Theo luật các tổ chức tín dụng 1998: “Ngân hàng là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động của ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gởi và sử dụng để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”. 2. Các hoạt động chủ yếu của NHTM Trong thị trường tài chính có những kênh dẫn vốn trực tiếp và các kênh dẫn vốn gián tiếp qua các trung gian tài chính. Những trung gian tài chính có thể làm lợi cho phần lớn những người có món tiền tiết kiệm nhỏ bằng việc đem lại cho họ thu nhập tiền lãi cao và có thể giúp những người vay các món tiền nhỏ có thể vay được tiền vốn mà họ không có cách nào khác để có được. NHTM là một trong những trung gian tài chính được nêu trên. Sự ra đời và hoạt động của NHTM đánh dấu một bước ngoặt lịch sử phát triển và tiến bộ của con người. Ngân hàng có hoạt động hết sức đặc thù, khác xa với các doanh nghiệp kinh tế khác, điều này xuất phát từ chức năng kinh doanh tiền tệ với tư cách là tổ chức tài chính trung gian. Các ngân hàng nắm giữ phần lớn tài sản của mình dưới dạng các tài sản tài chính và để có các tài sản này, ngân hàng phải huy động từ các thị trường bán lẻ và các thị trường bán buôn, thông qua tiền gởi của khách hàng và dưới các hình thức vay lại các tổ chức quốc tế khác. Ngân hàng có ba hoạt động chủ yếu: a. Huy động nguồn vốn Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn trong nền kinh tế quốc dân bao gồm các khoản tiền gởi tiết kiệm của dân chúng. Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư, cho vay; các ngân hàng có thể đi vay từ các tổ chức tín dụng, các công ty khác, các tổ chức tài chính trên thị trường tài chính. Hoạt động tập trung huy động vốn là hoạt động mà ngân hàng phải bỏ những chi phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gởi, tiền ngân hàng đi vay, các chi phí khác có liên quan. Những chi phí này đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng đồng vốn như thế nào để bù đắp các chi phí và đem lại thu nhập cho ngân hàng. b. Hoạt động cho vay và đầu tư Vốn ngân hàng huy động được do khách hàng gởi hay do các hình thức khác được ngân hàng sử dụng cho vay hay đầu tư tạo thu nhập cho ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng tập trung vào các hình thức sau: - Hoạt động cho vay: đại bộ phận số tiền mà ngân hàng tập trung huy động được ngân hàng cho vay theo hai loại chính: cho vay ngắn hạn và cho vay trung- dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. - Hoạt động đầu tư: chủ yếu là đầu tư trên thị trường tài chính thông qua việc mua bán chứng khoán, mua cổ phần hoặc hùn vốn, góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp và trong quá trình đó thì ngân hàng sẽ được chia lợi nhuận trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. c. Hoạt động dịch vụ khác Ngân hàng thực hiện các dịch vụ như mua bán hộ khách hàng trái phiếu, cổ phiếu và những chứng từ có giá khác; quản lý trái phiếu, cổ phiếu, chứng từ cho khách; tư vấn và thông tin. Ngoài ra, ngân hàng làm dịch vụ cho thuê két sắt, dịch vụ trong lĩnh vực bảo hiểm và các dịch vụ khác khách hàng yêu cầu. II.MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK 1. Tín dụng a. Khái niệm Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị thực hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc tài sản, hiện vật từ người cho vay sang người đi vay với những điều kiện nhất định để sau một khoảng thời gian nhất định, người cho vay thu lại một lương giá trị danh nghĩa lớn hơn ban đầu. Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng – các tổ chức tín dụng với bên kia là các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế quốc dân dưới hình thức cung ứng vốn tín dụng bằng tiền. b. Phân loại tín dụng b.1. Căn cứ vào mục đích: có các loại: - Cho vay bất động sản: là việc cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. - Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu… - Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng, trang trải chi phí thông thường của đời sống (thông qua phát hành thẻ tín dụng). b.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay: có các loại: - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động cho các doanh nghiệp. - Cho vay trung hạn: từ 1 đến 5 năm, được các doanh nghiệp sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị… - Cho vay dài hạn: trên 5 năm để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, xây dựng các xí nghiệp mới. b.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. - Cho vay không bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. b.4. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: có 2 loại: - Cho vay bằng tiền: đây là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung ứng bằng tiền. - Cho vay bằng tài sản: được áp dụng phổ biến là tài trợ thuê mua. b.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả. - Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. - Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận. b.6. Căn cứ vào nguồn gốc: có hai loại: - Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng. - Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các chứng từ nợ hoặc khế ước đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. 2. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu 2.1.Ngoại thương và các đặc điểm của ngoại thương a. Ngoại thương Ngoại thương được hiểu là những quan hệ trao đổi dựa trên hành vi mua bán các loại hàng hóa hay dịch vụ giữa các chủ thể của một quốc gia này với các chủ thể của các quốc gia khác . Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội phản ánh sự lệ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những người sản xuất hàng hóa riêng biệt thuộc các quốc gia khác nhau trên thị trường thế giới. Trong hoạt động ngoại thương, xuất khẩu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài, nhập khẩu chính là việc mua hàng hóa và dịch vụ của nước ngoài. b. Các đặc điểm của ngoại thương - Hoạt động ngoại thương là sự mua bán giữa các thương nhân đại diện các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các quốc gia khác nhau. - Hàng hóa - đối tượng của hoạt động trao đổi mua bán phải được di chuyển ra khỏi biên giới quốc gia nhất định. - Đồng tiền – phương tiện thanh toán phải là ngoại tệ đối với ít nhất là một trong hai bên tham gia. - Thường phức tạp trong giao dịch. 2.2. Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ dựa vào sản xuất trong nước mà còn quan hệ giao dịch với nước khác. Do khác nhau về điều kiện tự nhiên như: tài nguyên, khí hậu… nên nếu chỉ dựa vào nền sản xuất trong nước không thể cung cấp đủ những hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế mà phải nhập những mặt hàng cần thiết như nguyên liệu, vật tư, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng giá cả cao hơn. Ngược lại, trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nước, còn có thể tạo nên những thặng dư có thể xuất khẩu sang các nước khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nước để nhập khẩu cho các thức còn thiếu và để trả nợ. Như vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi hàng hóa giữa các nước với nhau, hay nói cách khác, hoạt động xuất nhập khẩu là yêu cầu khách quan trong nền kinh tế. 2.3. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu a. Khái niệm Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn với thời gian thực hiện nghiệp vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc ủy thác. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Đây là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, dây chuyền sản xuất, chế biến hàng xuất khẩu với công nghệ tiên tiến, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa, hạ giá thành qua đó giúp các doanh nghiệp thực hiện hợp đồng đúng thời hạn, kinh doanh có lãi và nâng cao uy tín trên thị trường thế giới. Thông qua tài trợ XNK, ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp để mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị tiểu thủ công nghiệp phát triển sản xuất, tăng nhanh sản lượng hàng hóa, đa dạng mặt hàng xuất khẩu, góp phần giải quyết công ăn việc làm, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho nhà nước. Tín dụng tài trợ XNK cũng góp phần thực hiện chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, mở rộng quan hệ đối ngoại với các nước trên thế giới. b. Cơ sở khách quan cho sự ra đời của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM Khi nền kinh tế càng phát triển , giao thương giữa các nước càng được mở rộng , hoạt động xuất nhập khẩu trở thành một vấn đề quan trọng. Nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thị trường đầu tư trở thành nhu cầu cấp bách đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Từ đó phát sinh ra hai vấn đề cơ bản: - Thứ nhất, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không phải khi nào cũng đủ khả năng về tài chính để có thể tự thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu. - Thứ hai, giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề hết sức phức tạp mà một mình doanh nghiệp khó có thể giải quyết được. Trong điều kiện như vậy, sự tham gia của NHTM là rất cần thiết, đem lại cho các nhà hoạt động ngoại thương hiểu biết về kỹ thuật và đồng thời là chỗ dựa về mặt tài chính cho các doanh nghiệp. Như vậy, sự ra đời của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM là một tất yếu khách quan. c. Các hình thức cho vay tài trợ XNK c.1. Cho vay trong khuôn khổ tín dụng chứng từ (L/C) * Đối với L/C trong thanh toán hàng nhập khẩu. - Mở L/C: đối với nhà nhập khẩu, mở L/C được coi là hình thức tài trợ của ngân hàng. Mọi thư tín dụng đều mở theo đề nghị của nhà nhập khẩu. Khi ngân hàng đồng ý mở L/C nghĩa là ngân hàng đã cam kết thanh toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ xuất trình hợp lý. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu như nhà xuất khẩu không có khả năng thanh toán, trong trường hợp này để đảm bảo uy tín của mình ngân hàng sẽ thanh toán cho phía nước ngoài, điều này nghĩa là ngân hàng mở L/C cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu. - Cho vay ký quỹ L/C: ký quỹ là quyết định của ngân hàng phát sinh trong trường hợp khách hàng xin được bảo lãnh. Tùy thuộc vào uy tín, tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng mà ngân hàng sẽ yêu cầu mức ký quỹ cao hay thấp. Việc ký quỹ sẽ giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thực hiện bảo lãnh cho khách hàng. - Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu hoặc tài trợ thanh toán toàn bộ chứng từ giao hàng: nhà nhập khẩu có thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng khi hàng hóa, bộ chứng từ về đến nơi thông qua hình thức vay thanh toán L/C trong trưòng hợp L/C trả ngay, hoặc ngân hàng thay mặt ký chấp nhận thanh toán trên hối phiếu trong trường hợp L/C trả chậm. - Cho vay bắt buộc: tình trạng cho vay bắt buộc phát sinh khi người nhập khẩu không thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao hàng. Ngân hàng sẽ cho vay trên cơ sở giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán đúng hạn cho ngân hàng ở nước ngoài. * Đối với L/C trong thanh toán hàng xuất khẩu: được thể hiện trong các hình thức sau: - Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C đã mở: khi nhận được L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập khẩu. Nhà xuất khẩu có thể dựa vào đó để nhờ ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng để thực hiện xuất hàng theo L/C qui định. Trên cơ sở L/C đã được chấp nhận ngân hàng có thể cấp một khoản tín dụng cho nhà xuất khẩu để tiếp tục sản xuất. - Cho vay ứng trước hoặc chiết khấu chứng từ hàng xuất khẩu: để đáp ứng nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân hàng, thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng trước tiền khi bộ chứng từ được thanh toán. Có hai hình thức chiết khấu: + Chiết khấu miễn truy đòi (chiết khấu đóng): là hình thức người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng từ cho ngân hàng, nhận tiền và không có trách nhiệm hoàn trả. Đây là hình thức tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. + Chiết khấu được phép truy đòi (chiết khấu mở): là hình thức ngân hàng thực hiện cho vay trên cơ sở người nhập khẩu trình bộ chứng từ hoàn hảo. Trong thời gian vay trách nhiệm của nhà xuất khẩu vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Hình thức này chứa đựng ít rủi ro hơn so với hình thức trên. c.2. Cho vay trong khuôn khổ phương thức nhờ thu kèm chứng từ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ thường áp dụng khi hai bên quan hệ mua bán tin tưởng nhau vì phương thức này có lợi cho người mua. Tài trợ của ngân hàng trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ được thể hiện như sau: - Nhờ thu đến trong thanh toán hàng nhập khẩu: ngân hàng tiếp cận chứng từ từ ngân hàng nước ngoài, xuất trình hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu không đủ khả năng thanh toán, thì cần phải có sự tài trợ của ngân hàng cho vay thanh toán hàng nhập khẩu. - Nhờ thu đi trong thanh toán hàng xuất khẩu: tương tự như phương thức tín dụng chứng từ, ngân hàng có thể cho vay thu mua, sản xuất hàng xuất khẩu, chiết khấu được ứng trước bộ chứng từ hàng xuất khẩu. c.3. Cho vay trên cơ sở hối phiếu - Chiết khấu hối phiếu: là hình thức ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách mua lại các hối phiếu chưa đến hạn thanh toán. Với hình thức này khách hàng sẽ nhận được một số tiền bằng mệnh giá của thương phiếu trừ đi lãi chiết khấu và hoa hồng phí chiết khấu. Hình thức tín dụng này tạo điều kiện cho nhà xuất khẩu tiếp tục quá trình tái sản xuất. - Chấp nhận hối phiếu: là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp nhận hối phiếu. Người vay khoản này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay chỉ là một hình thức, một sự bảo đảm về tài chính. Khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không có đủ khả năng thanh toán thì người cho vay (ngân hàng) đứng ra chấp nhận hối phiếu phải trả nợ thay. Thực chất của hình thức này là hình thức cho vay qua chữ ký của ngân hàng hay còn gọi là tín dụng chấp nhận và được sử dụng khi bên bán thiếu tin tưởng khả năng thanh toán của bên mua. c.4. Hình thức tài trợ xuất nhập khẩu khác Tín dụng bao thanh toán (factoring): là hình thức tài trợ đặc biệt dành cho nhà xuất khẩu, ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính sẽ mua lại các chứng từ thanh toán, các khoản nợ chưa đến hạn thanh toán để trở thành chủ nợ trực tiếp đứng ra đòi nợ nhà nhập khẩu ở nước ngoài. A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH BIDV ĐÀ NẴNG I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH 1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển Để đảm bảo nhiệm vụ quản lý cho vay và thanh toán vốn đầu tư xây dựng co bản nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, đầu tư xây dựng quê hương mới, ngày 15/11/1976 Ngân hàng kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng được thành lập. Nhiệm vụ của Ngân hàng kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng là việc cấp tín dụng thanh toán và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng. Ngày 24/6/1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập thì Ngân hàng kiến thiết Quảng Nam – Đà Nẵng cũng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Nam – Đà Nẵng. Ngày 20/11/1994 Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Quảng Nam – Đà Nẵng hoạt động như một NHTM khi việc cấp phát vốn chuyển sang Cục Đầu tư và Phát triển. Ngày 1/1/1997, do việc tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng thành tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng trực thuộc Trung Ương, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Nam – Đà Nẵng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP Đà Nẵng cho đến nay. 2. Chức năng và nhiệm vụ - Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận vốn, huy động vốn , cho vay trong khuôn khổ, điều lệ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển theo chính sách, chế độ Nhà nước. - Tổ chức hạch toán, kiểm soát và quyết toán trong và ngoài hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. - Chấp hành chế độ kho quỹ, bảo đảm an toàn tiền mặt, vàng bạc, kim khí quý, đá quý, chứng từ có giá trị, ấn chỉ quan trọng. - Đại diện cho Ngân hang Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong những vấn đề có liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành tại địa phương. 3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý * Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban. - Phòng tín dụng 1 và phòng tín dụng 2: cho vay ngắn, trung, dài hạn, thực hiện bảo lãnh, huy động vốn kỳ hạn và không kỳ hạn, tiếp thị. - Phòng tài chính - kế toán: thanh toán bù trừ, liên hàng, công tác kế toán. - Phòng ngân quỹ: thu nhận tiền mặt vào quỹ ngân hàng và chi ra theo yêu cầu của khách hàng xin vay vốn được xét duyệt. - Phòng giao dịch 1 và phòng giao dịch 2: huy động vốn bằng VND v
Tài liệu liên quan