Nhân loại đang bước vào thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc
tế, đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD cho các quốc gia và
cho các nhà trường CĐ, ĐH. Đồng thời, cũng đặt ra những thách thức to lớn
đối với việc giữ gìn, phát triển VH nói chung và VHNT nói riêng.
Nghiên cứu về văn hoá nhà trường cũng chính là nghiên cứu một hệ
thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được con người tích luỹ trong quá
trình tích hợp các hoạt động s áng tạo VH, GD và khoa học.
Hệ giá trị văn hoá nhà trường được biểu hiện thông qua vốn di sản VH
và các quan hệ ứng xử VH giữa những người trong một môi trường GD, có
tác động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính
những con người sống trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu
quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn
diện; ảnh hưởng rõ rệt cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành
viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả
dạy - học của GV và HS
Văn hoá nhà trường (VHNT) thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao
gồm từ phong cách ngôn ngữ của GV và HS, cách bài trí lớp học như thế
nào cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình
và phương pháp GD, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả
của GV) trước những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. Nói chung, VHNT
lành mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như
Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hoá thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”.
Thế nhưng, vấn đề VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình
thành và phát triển VHNT hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức,
mặc dù muốn hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hoá
nhà trường tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá
trình giáo dục - đào tạo trong các nhà trường, đến giới HSSV - thế hệ tương
lai của đất nước. Vậy các nhà QLGD cần phải làm gì để xây dựng và phát
triển một môi trường VHNT lành mạnh, tích cực?
Trường CĐCN Nam Định thuộc Bộ Công Nghiệp (nay thuộc Bộ Công
Thương) được thành lập từ năm 1956, là một cơ sở đào tạo có uy tín của
ngành GD chuyên nghiệp trong cả nước, là địa chỉ đáng tin cậy của các doanh
nghiệp, là điểm hẹn của nhiều thế hệ HSSV. Nhiều năm qua nhà trường luôn
ý thức và phấn đấu không ngừng cho một mục tiêu chất lượng đào tạo, nhằm
đáp ứng nguồn nhân lực có đủ phẩm chất chính trị, có chuyên môn vững
vàng, có khả năng hội nhập vào thị trường lao động công nghiệp. Tuy nhiên,
trước tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới GD dạy học, Trường CĐCN Nam
Định đang từng bước phấn đấu phát triển. Một trong những nhiệm vụ hàng
đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà trường.
Đó chính là VHNT.
Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp xây dựng văn hoá
nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”.
113 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1603 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở trường cao đẳng công nghiệp Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ THỊ NGOÃN
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
LÊ THỊ NGOÃN
BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. TRẤN ANH TUẤN
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Biện pháp
xây dựng văn hóa nhà trường ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”.
Đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bày tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo - Tiến sĩ Trần
Anh Tuấn - người thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi
nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Đồng thời tôi cũng chân thành cảm ơn tới lãnh đạo nhà trường, các cán
bộ, giáo viên thuộc các phòng, ban, khoa, tổ bộ môn, các đoàn thể, các em
học sinh, sinh viên trong Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định đã giúp
đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn những
thiếu xót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý của các độc giả để đề tài
nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Lê Thị Ngoãn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BGH
CĐCN
CĐ
CB
CBQLGD
CBNV
CBQL
CBGV
ĐH
GVCN
GV
GD
GD & ĐT
HSSV
HS
QLGD
TNCS
SV
XHCN
XH
VH
VHNT
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Ban Giám hiệu
Cao Đẳng Công Nghiệp
Cao Đẳng
Cán bộ
Cán bộ quản lý giáo dục
Cán bộ nhân viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên
Đại học
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Học sinh sinh viên
Học sinh
Quản lý giáo dục
Thanh niên cộng sản
Sinh viên
Xã hội chủ nghĩa
Xã hội
Văn hóa
Văn hóa nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Tính cấp thiết của đề tài.
2. Mục đích nghiên cứu.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
4. Giả thuyết khoa học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
7. Phương pháp nghiên cứu.
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
9. Cấu trúc luận văn.
PHẦN NỘI DUNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng.
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường.
1.2.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường.
1.3. Văn hóa và Văn hóa tổ chức.
1.3.1. Văn hoá.
1.3.2. Văn hóa tổ chức.
1.4. Văn hóa nhà trƣờng.
1.4.1. Khái niệm “Văn hóa nhà trường”.
1.4.2. Xây dựng văn hóa nhà trường.
Tiểu kết chƣơng 1.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH.
2.1. Khái quát lịch sử phát triển của Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
2.2. Thực trạng môi trƣờng văn hóa ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
2.2.1. Mức độ biểu hiện của các hành vi văn hoá vi phạm chuẩn mực và nội quy nhà
trường (ở người học).
2.2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và sinh viên về vai trò của xây dựng văn
hóa nhà trường.
2.2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý về tác động của công tác xây dựng văn hoá nhà
trường.
2.2.4. Nhận thức của giáo viên về các mối quan hệ giữa các thành viên nhà trường trong
công tác xây dựng văn hoá nhà trường.
2.2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về nội dung xây dựng văn hoá nhà
trường.
2.2.6. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về các nội dung giáo dục văn
hóa nhà trường.
2.2.7. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên về các con đường
giáo dục văn hóa nhà trường.
2.3. Nhận xét chung về thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng
Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
2.3.1. Hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng văn hóa nhà trường.
5
6
6
7
7
7
8
8
8
9
9
10
10
13
16
19
22
22
24
27
27
34
40
41
41
47
47
50
51
55
59
62
63
64
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
PHẦN MỞ ĐẦU
2.3.2. Phân tích các nguyên nhân của thực trạng công tác xây dựng văn hóa nhà trường
ở Trường Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Tiểu kết chƣơng 2.
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG Ở TRƢỜNG CAO
ĐẲNG CÔNG NGHIỆP NAM ĐỊNH.
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trƣờng ở Trƣờng
Cao Đẳng Công nghiệp Nam Định.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo hệ thống giá trị được giữ gìn và phát triển ở đối tượng giáo
dục.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xoá bỏ, ngăn chặn các
tiêu cực ảnh hưởng đến nhà trường.
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo viên và sinh viên.
3.2. Các biện pháp xây dựng văn hoá ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam
Định.
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, công nhân viên, đội ngũ giáo viên và
toàn thể học sinh sinh viên về công tác xây dựng văn hóa nhà trường.
3.2.2. Xây dựng các kế hoạch, xác định rõ mục tiêu, nội dung và chương trình xây dựng
văn hóa nhà trường.
3.2.3. Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ giáo viên, học sinh sinh viên.
3.2.4. Tăng cường quản lý nề nếp dạy học và chất lượng dạy và học.
3.2.5. Đẩy mạnh vai trò của đoàn thanh niên, coi đó là lực lượng nòng cốt trong các hoạt
động xây dựng văn hóa nhà trường trong học sinh sinh viên.
3.2.6. Xây dựng môi trường cảnh quan văn hóa, khuôn viên xanh sạch đẹp kết hợp với
tăng cường cơ sở vật chất nhà trường, lớp học.
3.2.7. Phối kết hợp với các lực lượng giáo dục địa phương và gia đình.
3.2.8. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng "nếp sống văn minh" giữa các lớp, các khối
lớp vào trong toàn bộ các đơn vị của nhà trường.
3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá và thông tin, truyền thông trong công tác
xây dựng văn hóa nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây dựng văn
hóa nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
3.4.1. Mức độ cần thiết.
3.4.2. Tính khả thi.
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
66
68
69
69
69
69
70
70
70
71
71
72
73
75
77
78
80
81
83
84
85
86
88
90
90
91
95
96
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Nhân loại đang bước vào thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc
tế, đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD cho các quốc gia và
cho các nhà trường CĐ, ĐH. Đồng thời, cũng đặt ra những thách thức to lớn
đối với việc giữ gìn, phát triển VH nói chung và VHNT nói riêng.
Nghiên cứu về văn hoá nhà trường cũng chính là nghiên cứu một hệ
thống giá trị và chuẩn mực giá trị đặc thù, được con người tích luỹ trong quá
trình tích hợp các hoạt động sáng tạo VH, GD và khoa học.
Hệ giá trị văn hoá nhà trường được biểu hiện thông qua vốn di sản VH
và các quan hệ ứng xử VH giữa những người trong một môi trường GD, có
tác động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và đời sống tâm lý của chính
những con người sống trong môi trường đó: ảnh hưởng tới chất lượng và hiệu
quả của quá trình GD trong nhà trường theo hướng phát triển con người toàn
diện; ảnh hưởng rõ rệt cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động của mỗi thành
viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ, kết quả
dạy - học của GV và HS…
Văn hoá nhà trường (VHNT) thể hiện ở mọi góc độ nhà trường, bao
gồm từ phong cách ngôn ngữ của GV và HS, cách bài trí lớp học như thế
nào…cũng như thái độ quan tâm của họ đối với những nội dung chương trình
và phương pháp GD, đến những định hướng giá trị nhân cách của HS (và cả
của GV) trước những thay đổi của cuộc sống XH hiện đại. Nói chung, VHNT
lành mạnh sẽ giảm bớt được xung đột và tăng tính ổn định. Đúng như
Donahoe (1997) chỉ ra rằng: “Nếu văn hoá thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi”.
Thế nhưng, vấn đề VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý sự hình
thành và phát triển VHNT hiện nay vẫn còn chưa được quan tâm đúng mức,
mặc dù muốn hay không muốn, những yếu tố tiêu cực từ môi trường văn hoá
nhà trường tự phát đang hàng ngày, hàng giờ tác động rất sâu sắc đến quá
trình giáo dục - đào tạo trong các nhà trường, đến giới HSSV - thế hệ tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
lai của đất nước. Vậy các nhà QLGD cần phải làm gì để xây dựng và phát
triển một môi trường VHNT lành mạnh, tích cực?
Trường CĐCN Nam Định thuộc Bộ Công Nghiệp (nay thuộc Bộ Công
Thương) được thành lập từ năm 1956, là một cơ sở đào tạo có uy tín của
ngành GD chuyên nghiệp trong cả nước, là địa chỉ đáng tin cậy của các doanh
nghiệp, là điểm hẹn của nhiều thế hệ HSSV. Nhiều năm qua nhà trường luôn
ý thức và phấn đấu không ngừng cho một mục tiêu chất lượng đào tạo, nhằm
đáp ứng nguồn nhân lực có đủ phẩm chất chính trị, có chuyên môn vững
vàng, có khả năng hội nhập vào thị trường lao động công nghiệp. Tuy nhiên,
trước tình hình mới, trước yêu cầu đổi mới GD dạy học, Trường CĐCN Nam
Định đang từng bước phấn đấu phát triển. Một trong những nhiệm vụ hàng
đầu là xây dựng một môi trường XH lành mạnh, tạo thương hiệu nhà trường.
Đó chính là VHNT.
Chính vì thế, chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp xây dựng văn hoá
nhà trƣờng ở Trƣờng Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề xuất một hệ thống biện pháp xây dựng VHNT mang tính khả thi,
phù hợp với thực tế quản lý đào tạo ở Trường CĐCN Nam Định, qua đó góp
phần nâng cao chất lượng quản lý nhà trường và chất lượng GD toàn diện
nhân cách người học trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008
- 2020).
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu.
3.1 Khách thể nghiên cứu:
Công tác xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định trong điều
kiện phát triển của nhà trường hiện nay (2008 - 2020).
3.3. Khách thể điều tra:
- Cán bộ quản lý Phòng, Khoa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Giáo viên.
- Sinh viên nhà trường.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu các biện pháp xây dựng VHNT được nghiên cứu và đề xuất trên cơ
sở phù hợp với lý luận khoa học QLGD về VHNT, phù hợp với các điều kiện
thực tế của Trường CĐCN Nam Định, khi được áp dụng sẽ góp phần xây
dựng một môi trường công tác tích cực cho CBGV và SV, góp phần thực hiện
tốt mục tiêu đào tạo của Trường CĐCN Nam Định trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Nghiên cứu thực trạng môi trường văn hoá và thực trạng công tác xây
dựng VHNT ở Trường CĐCN Nam Định.
5.3. Nghiên cứu đề xuất các biện pháp xây dựng VHNT ở Trường CĐCN
Nam Định.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp xây dựng VHNT của
Hiệu trưởng Trường CĐCN Nam Định trong điều kiện phát triển của nhà
trường hiện nay (2008 - 2020).
7. Phƣơng pháp nghiên cứu.
7.1. Phương pháp luận:
Tiếp cận vấn đề nghiên cứu từ các góc độ: tiếp cận giá trị, tiếp cận hoạt
động - nhân cách, tiếp cận hệ thống và trên cơ sở của những chủ trương chính
sách phát triển văn hoá GD của Đảng và Nhà nước và thực tế hoạt động quản
lý đào tạo của nhà trường Trường CĐCN Nam Định hiện nay.
7.2. Các nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản:
a. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc, phân tích, hệ thống hoá,
khái quát hoá các tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
b. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phỏng vấn.
- Quan sát.
- Xin ý kiến chuyên gia.
- Tổng kết kinh nghiệm.
c. Phương pháp xử lý số liệu: Biểu đồ, bảng số thống kê…
8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
- Về lý luận: Nghiên cứu để làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác xây
dựng VHNT của Hiệu trưởng các trường CĐ, ĐH.
- Về thực tiễn: Những biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn
làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý và BGH đặc biệt là Hiệu trưởng ở
Trường CĐCN Nam Định và của các trường CĐ có điều kiện tương tự.
9. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục và tài liệu
tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 Chương:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.
Chƣơng 2. Thực trạng công tác xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường
Cao Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
Chƣơng 3. Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở Trường Cao
Đẳng Công Nghiệp Nam Định.
CHƢƠNG 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ XÂY DỰNG
VĂN HÓA NHÀ TRƢỜNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Thuật ngữ “văn hóa tổ chức” (organisational culture, culture organisation)
xuất hiện lần đầu tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960. Thuật ngữ
tương đương “văn hóa công ty” (corporate culture) xuất hiện muộn hơn, khoảng
thập niên 1970 và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác phẩm văn hóa công ty
của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ năm 1982.
Văn hóa nhà trường (Scholary culture, culture scolaire, viết tắt VHNT) là
văn hóa của một tổ chức. Xét về bản chất, mỗi nhà trường là một tổ chức
hành chính - sư phạm. Đó là một thế giới thu nhỏ với cơ cấu, chuẩn mực, quy
tắc hoạt động, những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng cho những con
người cụ thể thuộc mọi thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mỗi nhà
trường đều tồn tại dù ít hay nhiều một nền VH nhất định.
Tuy nhiên cho đến nay, lại có rất ít tác giả quan tâm đi sâu vào nghiên
cứu về lý luận một cách có hệ thống về việc xây dựng VHNT. Một số sách,
bài viết gần đây chủ yếu chỉ quan tâm tới công tác VH học đường ở trường
phổ thông, VH học, môi trường VH cơ sở…Có thể kể đến:
- Đỗ Huy (2001), Xây dựng môi trường văn hóa ở nước ta hiện nay từ góc nhìn giá
trị học, Viện văn hóa, Nhà xuất bản thông tin, Hà Nội.
- Văn Đức Thanh (2001), Xây dựng môi trường văn hóa cơ sở, Nhà xuất bản chính
trị quốc gia, Hà Nội.
- Đinh Viễn Trí - Đông Phương Tri (Ngọc Anh dịch) (2003), Văn hóa giao tiếp ứng
xử, Nhà xuất bản Văn hóa thông tin, Hà Nội.
- V.M Rôđin (2000), Văn hóa học (Người dịch: Nguyễn Hồng Minh), Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Phạm Hồng Quang (2006), Môi trường giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục.
- Trường ĐHSPHN (9-2007) - Viện Nghiên cứu sư phạm, Hội thảo khoa học:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Xây dựng văn hóa học đường - Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường ,
Hà Nội.
Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu trên đây chưa phải là những
khảo cứu chuyên sâu về VHNT, nhất là chưa đề cập đến công tác xây dựng
VHNT ở các trường ĐH, CĐ.
Vì vậy, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài này với hy vọng để làm sáng
tỏ cơ sở lý luận về xây dựng VHNT ở trường ĐH, CĐ, đồng thời đề xuất
những biện pháp của Hiệu trưởng trong công tác xây dựng VHNT có hiệu quả
góp phần xây dựng một môi trường công tác tích cực cho CBGV & SV, trên
cơ sở đó góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của Trường CĐCN Nam
Định trong giai đoạn phát triển hiện nay.
1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng.
1.2.1. Quản lý và các chức năng quản lý.
1.2.1.1. Khái niệm “quản lý”
Định nghĩa khái niệm “quản lý” có trong nhiều công trình nghiên cứu:
- Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự
phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến
hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy
phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý… phải có người đứng đầu. Đây là hoạt
động để người thủ trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng, trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra [2, 3].
- Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn thị Mỹ Lộc: Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) - trong
tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Cũng theo đó các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế
hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [ 12].
Những định nghĩa trên đây tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều
có điểm chung, bao gồm các yếu tố (điều kiện) sau:
+ Phải có ít nhất một chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động và ít nhất là
một đối tượng bị quản lý tiếp nhận trực tiếp các tác động của chủ thể quản lý tạo ra và các
khách thể khác chịu các tác động gián tiếp của chủ thể quản lý. Tác động có thể chỉ là một
lần mà cũng có thể là liên tục nhiều lần. Chủ thể có thể là một người, một nhóm người,
hoặc một bộ phận chức năng.
+ Phải có một mục tiêu và một quỹ đạo đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu
này là căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
+ Phải có đối tượng quản lý, có thể là một, hoặc nhóm người, hoặc một hoạt động,
một tổ chức xã hội.
+ Các nguồn lực, môi trường và các điều kiện đảm bảo các tác động quản lý.
Quản lý ngày nay được coi là một trong 5 nhân tố phát triển kinh tế xã
hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý. Trong
đó quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công.
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích…của
chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính
sách và phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử
dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật
lực…) và các cơ hội nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi
trường luôn biến động.
Như vậy, có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có
kế hoạch dựa trên các chức năng đặc thù của chủ thể quản lý nhằm gây ảnh
hưởng đến khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục
tiêu quản lý, từ đó nhằm thực hiện tốt nhất các mục tiêu của tổ chức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý.
Trong quá trình quản lý đã có nhiều hệ thống phân loại chức năng quản
lý, song có thể khái quát lại thành các chức năng cơ bản [theo 3] là:
- Kế hoạch: Là chức năng khởi đầu, là tiền đề, là điều kiện của mọi quá
trình quản lý. Kế hoạch là bản thiết kế, trong đó xác định mục đích, mục tiêu
đối với tương lai của tổ chức và xác định con đường, biện pháp, cách thức để
đạt được mục tiêu, mục đích đó.
Có ba nội dung chủ yếu của nội dung kế hoạch hoá:
+ Xác định, hình thành các mục tiêu phát triển của tổ chức, của hoạt
động và các mục tiêu của quản lý tương thích.
+ Xác định chương trình hành động, các biện pháp cần thiết để đạt
được các các mục tiêu của quản lý và các mục tiêu phát triển của tổ chức.
+ Xác định và phân phối các nguồn lực, các điều kiện cần thiết .
- Tổ chức: Là quá trình hình thành các quan hệ và cấu trúc các quan
hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm tạo cơ chế
đảm bảo sự phối hợp, điều phối tốt các nguồn lực, các điều kiện cho việc thực
hiện thành công kế hoạch, chương trình hành động và nhờ đó mà đạt được
mục