Trong các loại thực phẩm lên men thì giấm ăn là loại gia vị, thực phẩm phổ biến và phần lớn các gia đình Việt Nam đều sử dụng. Giấm sử dụng trong che biến thực phẩm hàng ngày, bảo quản thực phẩm, làm gia vị chế biến thực phẩm. Ngoài ra, giấm được dùng nhưbài thuốc chữa nấc cục, buồn nôn, tàn nhang, lở loét, các vết cắn của chó, bò cạp, rết hay côn trùng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 90 trang
90 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2655 | Lượt tải: 1 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Chọn giống vi khuẩn và khảo sát một số điều kiện lên men acetic để làm giấm trái cây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO 
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM TP.HCM 
NGUYEÃN TRÖÔNG BAÛO TRAÂN 
CHOÏN GIOÁNG VI KHUAÅN VAØ KHAÛO SAÙT 
MOÄT SOÁ ÑIEÀU KIEÄN LEÂN MEN ACETIC 
ÑEÅ LAØM GIAÁM TRAÙI CAÂY 
Chuyeân ngaønh : Vi sinh vaät hoïc 
Maõ Soá : 60 42 40 
LUAÄN VAÊN THAÏC SÓ SINH HOÏC 
NGÖÔØI HÖÔÙNG DAÃN KHOA HOÏC: 
TS. TRÒNH THÒ HOÀNG 
Thaønh phoá Hoà Chí Minh – 2007 
LÔØI CAÛM ÔN 
Em xin chaân thaønh caûm ôn COÂ- TIEÁN SÓ TRÒNH THÒ HOÀNG- ñaõ 
taïo ñieàu kieän vaø taän tình chæ baûo ñeå em hoaøn thaønh luaän vaên naøy. 
Em voâ cuøng caûm ôn CAÙC THAÀY COÂ KHOA SINH HOÏC 
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC SÖ PHAÏM ñaõ truyeàn nhöõng kieán thöùc quyù baùu 
trong suoát quaù trình em hoïc taïi tröôøng. 
 Em xin chaân thaønh caûm ôn CAÙC THAÀY COÂ VAØ CAÙC BAÏN 
PHOØNG THÍ NGHIEÄM BOÄ MOÂN VI SINH TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC 
KHOA HOÏC TÖÏ NHIEÂN ñaõ giuùp ñôõ vaø taïo ñieàu kieän toát cho em trong 
suoát thôøi gian em thöïc hieän ñeà taøi. 
Toâi xin caûm ôn CAÙC BAÏN HOÏC VIEÂN CAO HOÏC KHOAÙ 15 
cuøng ÑOÀNG NGHIEÄP BAÏN BEØ ñaõ ôû beân caïnh giuùp toâi hoaøn thaønh 
luaän vaên naøy. 
 Con voâ cuøng bieát ôn BA MEÏ vaø MOÏI NGÖÔØI TRONG GIA 
ÑÌNH maõi maõi laø choã döïa vöõng chaéc vaø aám aùp cho con. 
MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
 Trong các loại thực phẩm lên men thì giấm ăn là loại gia vị, thực phẩm 
phổ biến và phần lớn các gia đình Việt Nam đều sử dụng. Giấm sử dụng trong 
che biến thực phẩm hàng ngày, bảo quản thực phẩm, làm gia vị chế biến thực 
phẩm. Ngoài ra, giấm được dùng như bài thuốc chữa nấc cục, buồn nôn, tàn 
nhang, lở loét, các vết cắn của chó, bò cạp, rết hay côn trùng. 
 Ở Việt Nam, quá trình “lên men” acetic rất quen thuộc với nhân dân 
thông qua việc nuôi giấm trong gia đình. Giấm được tạo ra bằng phương pháp 
lên men dân gian từ các nguyên liệu như chuối, dứa, nước dừa, rượu ngũ cốc, 
rượu trái cây. Nước ta có rất nhiều loại trái cây, có thể sử dụng các loại trái 
cây này để làm giấm. 
 Do đó, đề tài “Chọn giống vi khuẩn và khảo sát một số điều kiện lên 
men acetic để làm giấm trái cây” rất có ý nghĩa đối với sản xuất và đời sống. 
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu 
 Tìm điều kien để vi khuẩn sinh acetic acid sinh trưởng mạnh. 
 Tìm biện pháp tối ưu để tăng hiệu suất lên men acetic trong thời gian 
ngắn, tạo ra những sản phẩm giấm trái cây thơm ngon và có giá trị dinh 
dưỡng cao. 
3. Phương pháp nghiên cứu 
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu nhằm xây dựng tổng luận nghiên cứu: 
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những tài liệu về 
những nội dung có liên quan đến đề tài. 
 Phương pháp thực nghiệm, chứng minh. 
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
1.1. Các loại giấm thông dụng và một số vấn đề về giấm trái cây 
1.1.1. Sơ lược lịch sử lên men acetic. [12], [31], [32] 
 Từ đầu thế kỷ XIV ở Pháp đã có những cơ sở công nghiệp sản xuất giấm. 
 Đến năm 1786 người ta đã bắt đầu để ý đến vai trò cua oxy và nhấn mạnh 
độ thoáng khí ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ tạo thành giấm . 
 Năm 1822 Person đã chú ý đến 1 lớp màng mỏng phát triển trên bề mặt 
giấm và ông đặt tên Mycoderma (là 1 loài vi khuẩn hiếu khí ). 
 Từ năm 1837 đến 1838 Turpin và Kiizing đã nhấn mạnh quá trình lên men 
acetic là do vi sinh vật và đặt tên vi sinh vật đó là Ulviva acetic. 
 Năm 1862 đến 1868, nhà bác học người Pháp Louis Pasteur khám phá ra 
được bản chất của quá trình lên men này. Ông miêu tả được vi khuẩn sinh 
acid acetic hiện diện trong màng mỏng của giấm, và chứng minh được quá 
trình lên men giấm thực chất là quá trình chuyển hóa rượu thành acid acetic 
trong điều kiện có oxy và ông đặt tên vi khuẩn này là Mycoderma aceti. 
 Năm 1901 M.W Bejerinck phân lập thuần khiết được vi khuẩn lên men 
acetic và gọi là vi khuẩn Acetobacter. 
 Ngày nay ứng dụng của quá trình lên men acetic, người ta đã sản xuất 
nhiều loại giấm khác nhau, thường là giấm ăn chứa khoảng 3% acid acetic. 
1.1.2. Các loại giấm thông dụng [28], [42]. 
- Giấm cồn “Spirit vinegar”: là sản phẩm của quá trình lên men chua, 
dung dịch cồn nguyên chất được pha loãng, có bổ sung các muối vô cơ và 
chất dinh dưỡng. 
- Giấm vang “Wine vinegar” : là sản phẩm của quá trình lên men chua 
dịch rượu vang nho. 
- Giấm gạo “Rice vinegar”: là sản phẩm của quá trình lên men chua dịch 
bột gạo đã được chuyển hoá thành đường rồi thành rượu. 
- Giấm mạch nha “Malt vinegar” là sản phẩm của quá trình lên men chua 
dịch tinh bột đã được chuyển hoá thành malt. 
- Ngoài ra giấm còn được làm từ các loại nước trái cây khác : nước ép 
thơm, nước ép trái điều, nước dừa. Từ rượu vang các loại: vang dứa, vang 
sơri, vang mít… 
1.1.3. Thành phần của giấm ăn [28], [42]. 
 Bên cạnh acetic acid và ethanol, giấm còn chứa các sản phẩm thứ cấp, 
có vai trò quan trọng trong việc tạo mùi vị… Những thành phần này có nguồn 
gốc từ nguyên liệu hay được bổ sung trong khi lên men, tạo thành do vi khuẩn 
Acetic hoặc do mối tương tác giữa các sản phẩm tạo thành. Trong giấm còn 
có những hợp chất không giải thích được nguồn gốc. 
 Trong giấm chứa nhiều amino acid (ví dụ giấm cồn có 18 loại amino acid), 
nguồn gốc amino acid được tạo ra chủ yếu từ sự tự phân của vi khuẩn 
Acetic. 
 Các hợp chất bay hơi: Trong giấm có chứa nhiều hợp chất bay hơi khác 
nhau như ethylacetate, aldehyt, ethylformate… 
1.1.4. Nguyên liệu sử dụng để làm giấm [12], [24] 
 Ethanol là nguyên liệu trực tiếp để lên men tạo acid acetic. Ngòai ra còn 
dùng dung dịch chứa đường như: mật rỉ đường, mật ong, các loại trái cây có 
chứa đường (nho, lê, đào, táo, chuối,mận,dứa…) hay tinh bột đã qua quá trình 
đường phân. 
 Nguyên liệu có bột  Đường  Rượu  acid acetic. 
 Nguyên liệu có đường  Rượu  acid acetic. 
 Nguyên liệu có rượu  acid acetic. 
Các muối khoáng, nguồn Nitơ dễ đồng hóa (muối Amon) hết một lượng 
ít acid acetic để tạo pH ban đầu thích hợp cho vi khuẩn họat động lên men. 
Nồng độ rượu thích hợp là 6-15%. Khi hết rượu vi khuẩn có thể oxy hóa 
acid acetic thành CO2 và H2O theo phương trình: 
CH3COOH + 2O2  CO2 + H2O 
 Vì thế trong quá trình lên men bao giờ cũng phải đảm bảo hàm lượng 
ethanol tối thiểu là 0,3-0,5% . 
1.1.5. Đặc điểm 1 số loại trái cây sử dụng để làm giấm 
I.1.5.1. Đặc điểm của dứa. [9] ,[29] 
Dứa có tên khoa học là Ananas Comonus thuộc họ Bromeliace (lớp 
thứ Một lá mầm ), là cây ăn quả nhiệt đới có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới 
Châu Mỹ- Braxin hay Paragoay, do đó thích hợp nhiệt độ cao và độ ẩm cao. 
Dứa là loại cây không kén đất vì chúng có thể sinh trưởng trên các vùng gò 
đồi, dốc (20 độ trở xuống), nghèo dinh dưỡng như đất phèn ở Đồng bằng 
Sông Cửu Long, đất đá vôi, đất vàng đỏ ở ở các tỉnh miền Bắc. Sau 1-2 năm 
trong dứa có thể cho năng suất 10-12 tấn/ha, thậm chí là 30-35 tấn/ha. 
Hàm lượng đường trong dứa trung bình từ 8-12%, có nơi trồng giống tốt 
và chăm sóc tốt tỷ lệ đường đạt đến 15-16% (trong đó 66% đường dưới dạng 
saccaroz và 34% dưới dạng fructoz và glucoz ). 
Dứa có độ acid khoảng 0,6% (trong đó có tới 87% acid citric). 
Hàm lượng chất tro chiếm 0,4-0,6% trọng lượng (chủ yếu là kali, magie 
và canxi). 
Trong dứa có chứa nhiều vitamin C : 24-28mg/100g. 
Trong dứa có enzym Bromelin có tác dụng tiêu hoá rất tốt. 
Dứa cung cấp năng lượng đáng kể cho cơ thể con người: 1kg trái dứa cho 
400-420 calo hoặc 150ml nước dứa cung cấp 100-150 calo. 
Bảng 1.1 : Thành phần dinh dưỡng của dứa 
Thành phần Hàm lượng 
Nước (%) 54,3 
Protein(%) 0,5 
Acid hữu cơ (g%) 0,6 
Glucid (g%) 3,9 
Tro (g% ) 0,2 
Muối khoáng (mg%) 
Ca 
P 
Fe 
9,0 
10,2 
0,3 
Vitamin (mg%) 
B1 
B2 
PP 
C 
0,05 
0,01 
0,1 
14 
1.1.5. Đặc điểm của nho. [9], [29] 
 Nho là loại cây ăn trái có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, được nhập 
vào Việt Nam vào đầu của thập niên 70 thế kỉ trước và ngày càng được trồng 
phổ biến ở một số vùng của nước ta. 
Thành phần dinh dưỡng của nho được trình bày ở bảng sau 
Bảng 1.2: Thành phần dinh dưỡng của nho 
Thành phần Hàm lượng 
Nước (%) 85% 
Đường tổng số g/100g trái cây 16,8 
Acid malic g/100g trái cây 1,0 
Protein g/100g trái cây 0,5 
Chất tro g/100 g trái cây 0,4 
Thiamin (B1) g 160-450 
Riboflavin (B2) g 3-60 
Acid panthothenic 0,5-1,4 
Pyridoxin (B6) mg 0,16-0,5 
Nicotinamit (PP) mg 0,68-2,6 
Acid p-amiobenzoic g 15-92 
1.1.6. Các tác nhân gây hại giấm [18], [20], [24], [28]. 
 Giấm dễ bị hỏng trong thời gian bảo quản do nhiều nguyên nhân 
 Giấm chưa đạt chất lượng dễ bị oxy hóa quá mức tạo thành CO2 và 
H2O làm giấm bị giảm độ chua và vẩn đục. 
 Các vi sinh vật làm hư giấm như nấm men thuộc giống Candida. 
 Các sinh vật làm hư giấm như: lươn giấm, ruồi giấm, bọ giấm… 
 Lươn giấm có tên là Anguila aceti, là loại sâu phổ biến trong 
sản xuất giấm. Nó có dạng giống giun tròn, có thể nhìn thấy 
bằng kính lúp. Chúng xúât hiện trong thùng lên men giấm và 
trong dung dịch rượu trước khi lên acid hóa. Con đực trưởng 
thành dài 1mm, con cái dài 1-2mm. Lươn giấm sinh sản và 
phát triển mạnh ở nồng độ giấm thấp, ở nồng độ acid cao từ 
9-10% chúng bị ưc chế nhưng không hoàn toàn ngưng sinh 
sản, với nồng độ cao hơn chúng mới chết. Lươn giấm sống 
bằng cách ăn vi khuẩn acetic, một phần rượu, acid acetic, 
đạm, các khoáng hòa tan làm giảm độ chua của giấm. Lươn 
giấm không độc đối với nguời, nhưng với số lượng lớn, chúng 
làm vỡ màng giấm, làm vẩn đục giấm và giấm không ngon. 
Lươn giấm có trong giấm là do không vệ sinh sạch sẽ trong 
quá trình lên men. 
 Ruồi giấm : làm giảm acid, sinh ấu trùng, có thể ăn vi khuẩn 
Acetic. 
 Vi khuẩn Lactic:Vi khuẩn Lactic tạo mùi khó chịu và làm mất 
màu giấm, giảm độ chua. Có 3 cách chống vi khuẩn lactic: 
o Lọc và tiệt trùng rượu đã lên men. 
o Bổ sung giấm ngon vào dịch trước khi lên men 
tạo độ chua ban đầu để hạn chế vi khuẩn lactic. 
o Bổ sung SO2 vào giấm. 
 Giấm chuyển thành màu đen: do 3 nhân tố là tannin,sắt và 
các men oxy hóa. Khắc phục tannin và sắt bằng cách thông 
khí và lọc. Một số men oxy hóa cũng làm thay đổi màu 
giấm, khắc phục bằng cách thanh trùng Pasteur. 
1.1.7. Các tiêu chuẩn về thực phẩm của giấm ăn. [26], [28], [42] 
 Giấm ăn là loại thực phẩm không độc đối với người và không có vi 
sinh vật gây bệnh. Một mẫu giấm phải đạt các tiêu chuẩn sau: 
 Trạng thái cảm quan tốt: giấm trong suốt hoặc hơi đục (nếu 
nguyên liệu là tinh bột), màu trắng trong (giấm rượu, nước 
dừa…) hoặc có màu vàng nhạt đến nâu (giấm bia, rượu vang, rỉ 
đường, trái cây…). Mùi vị chua dịu, có thể có mùi của nguyên 
liệu như rượu, bia, rỉ đường…Nếu giấm có nhiều mùi vị của 
nguyên liệu thì sự lên men chưa đạt, giấm chóng hỏng. 
 Không có lươn giấm. 
 Không chứa acid vô cơ tự do. 
 Không có kim loại nặng. 
 Không chứa phẩm màu. 
 Không chứa chất sát trùng. 
 Không chứa hơn 2% ethanol. 
1.1.8. Bảo quản giấm ăn. [28], [42] 
 Giấm thu được sau khi lên men gọi là giấm tươi, giấm có ít hoặc nhiều 
vẩn đục do chứa vi khuẩn acetic và các chất phân hủy từ nguyên liệu ban đầu 
nên cần được xử lý trước khi tiêu thụ. 
 Phương pháp thanh trùng Pasteur 
 Các loại giấm sản xuất từ rượu vang, dịch ép trái cây thường tạo tủa ở đáy 
chai sau 1 thời gian bảo quản. Người ta thanh trùng bằng cách đun sôi ở 75o- 
80oC trong 30-40 giây,nếu thanh trùng ở nhiệt độ cao thì ảnh hưởng đến mùi 
vị và giấm bị đục. 
 Sử dụng chất chống oxy hóa (Sulfit). 
 SO2 là tác nhân chống oxy hóa được phép sử dụng trong bảo quản thực 
phẩm với hàm lượng thấp hơn 10mg/l SO2 được thêm vào dạng khí hoặc 
K2SO3 ngay trước khi đóng chai. SO2 có tác dụng làm giảmvận tốc oxy hóa 
các chất có gốc aldehyt, aceton tự do trong giấm. 
 Màu và sự khử màu 
 Các chất màu có trong giấm có nguồn gốc từ nguyên liệu sử dụng ban đầu 
hoặc các chất tạo ra trong quá trình lên men. Ví dụ: màu vàng do caramen 
hoặc những chất màu khác cho phep sử dụng trong thực phẩm. Giấm làm từ 
nguyên liệu tự nhiên đôi khi cần có màu như màu đỏ của giấm làm từ vang 
đỏ có ý nghĩa cảm quan. Ở một số nước giấm được bán sau khi đã qua khử 
màu bằng than hoạt tính. 
 Đóng chai và bảo quản sản phẩm 
 Giấm thành phẩm dùng trong gia đình được chứa trong chai nhựa hoặc chai 
thủy tinh và bảo quản bằng cách gắn xi trên nắp chai. 
 Giấm sử dụng trong chế biến bảo quản thực phẩm được chứa trong những 
thùng có dung tích lớn và kín. 
 Trong gia đình, có thể bảo quản những lọ giấm bằng cách cho cào vài tép 
tỏi hoặc 1 ít muối ăn. 
 Bảo quản giấm ở điều kiện thóang mát, tránh ánh sáng mặt trời và nhiệt độ 
cao. Giấm đã qua lọc bảo quản được lâu hơn. 
1.2. Vi khuẩn lên men sinh Acid Acetic. 
1.2.1. Đặc điểm chung. [13], [30], [37], [42], [47],[50] 
Vi khuẩn sinh acetic acid là những vi sinh vật Gram âm, hiếu khí bắt 
buộc, có hình que và rất phổ biến trong tự nhiên. Chúng sử dụng oxygen làm 
chất nhận điện tử cuối cùng trong chuỗi hô hấp. Vi khuẩn sinh acetic acid 
thường hiện diện trong những môi trường có đường, alcohol hay các môi 
trường acid hoá như trái cây, các loài hoa hoặc các sản phẩm lên men rượu 
Khả năng oxy hoá ethanol tạo thành acetic acid và tiết ra môi trường được 
xem là đặc điểm chung của vi khuẩn sinh acetic acid. Vi khuẩn Acetic di động 
nhờ 1-8 tiêm mao ở cực hay chu mao, hoặc không di động. Không hình thành 
nội bào tử. 
Đặc điểm hình thái [13] 
Các đặc điểm hình thái thường được khảo sát gồm màu sắc, hình dạng 
khuẩn lạc, trạng thái Gram, cách sắp xếp, hình dạng và kích thước tế bào. 
Ngoài ra, số lượng và cách sắp xếp roi trên tế bào cũng có vai trò trong việc 
định danh vi khuẩn sinh acid acetic. 
Đặc điểm sinh thái . [13], [39] 
Đặc điểm phân bố của vi khuẩn sinh acid acetic thường gắn liền với 
nguồn dinh dưỡng chứa đường hay alcohol như các loại hoa, quả, bia, rượu 
và ở các nơi sản xuất giấm. 
Đặc điểm sinh lý, sinh hóa. [13], [30], [34], [38], 40], [41],[42], [48], 
[49] 
Các đơn vị phân loại thuộc nhóm vi khuẩn sinh acetic acid được phân 
biệt bởi các điểm sinh lý, sinh hoá sau: 
- Oxy hoá acetate và lactate tạo CO2 và H2O. 
- Phát triển ở các khoảng nhiệt độ, áp suất thẩm thấu và pH khác nhau. 
- Phát triển sinh khối khi nuôi cấy trong các môi trường chứa: D-glucose 
30%; acid acetic 0.35%; KNO3 1.0%; methanol; glutamate; mannitol. 
- Sinh acetic acid từ nguồn cơ chất ethanol. 
- Tạo sắc tố hoà tan trong nước. 
- Tạo các polysaccharide có cấu trúc giống levan. 
- Đồng hoá ammonia trong môi trường chứa D-glucose, D-mannitol hay 
ethanol. 
- Tạo dihydroxyaceton từ glycerol. 
- Phát triển sinh khối và tạo acid trong các môi trường có nguồn carbon 
duy nhất là: D-glucose, D-mannose, D-galactose, D-fructose, L-sorbose, D-
xylose, D-arabinose, L-rhamnose, D-mannitol, D-sorbitol, D-arabitol, meso-
ribitol, dulcitol, meso-erythritol, myo-inositol, glycerol, maltose, lactose, 
melibiose, sucrose, sucrose, raffinose và ethanol. 
1.2.2. Vai trò của vi khuẩn sinh acetic acid [13] 
Các ứng dụng và triển vọng sử dụng vi khuẩn sinh acetic acid 
- Sản xuất giấm. 
- Sản xuất các hợp chất có hoạt tính sinh học: Đặc tính oxy hoá không 
hoàn toàn nhiều loại nguồn carbon khác nhau của giống Gluconobacter đặc 
biệt có ý nghĩa trong công nghệ sinh học và sản xuất công nghiệp. Ví dụ: 
G.oxydans có vai trò rất quan trọng ở giai đoạn chuyển hoá D-sorbitol thành 
L-sorbose trong nghành công nghiệp sản xuất vitamin C; G.oxydans còn được 
sử dụng trong sản xuất dihyroxyacetone (DHA) nhờ quá trình chuyển hoá 
glycerol. 
- Sản xuất một số loại nước giải khát lên men truyền thống. Ví dụ: sản 
xuất rượu Kombucha, 1 loại nước giải khát có vị hơi chua và sủi bọt được ưa 
thích ở Nhật Bản, Trung Quốc, An Độ và một số nước Châu Au, là quá trình 
lên men trà đen đã bổ sung đường bởi tổ hợp nấm men cùng 3 giống 
Acetobacter, Gluconobacter và Gluconacetobacter . 
-Sản xuất cellulose vi khuẩn. 
1.2.3. Phân loại. [13] 
Vi khuẩn sinh acetic acid được phân loại trong họ Acetobacteraceae 
thuộc phân lớp -Proteobacteria. Theo International Journal of Systematic 
and Evolutionary Microbiology (IJSEM)- Tạp chí Quốc Tế về Phân loại và 
Tiến hóa của Vi sinh vật, cho đến nay họ Acetobacteraceae có 10 giống gồm: 
Acetobacter Beijerinck 1898, Gluconobacter Asai 1935, Acidomonas 
Urakami và cộng sự 1989, Gluconacetobacter Yamada và cộng sự 1998, 
Asaia Yamada và cộng sự 2000, Kozakia Lisdiyanti và cộng sự 2002, 
Saccharibacter Jojima và cộng sự 2004, Swaminathania Loganathan và Nair 
2004, Neoasaia Yukphan và cộng sự 2006, và Granulibacter Greenberg và 
cộng sự 2006 
1.2.3.1. Giống Acetobacter Beijerinck 1898 
Beijerinck (1898) dùng thuật ngữ “ Acetobacter” để chỉ các vi khuẩn 
hiếu khí hình que, Gram âm, có khả năng sinh acetic acid từ ethanol. Các 
chủng Acetobacter có thể dễ dàng phân biệt với các loài thuộc những giống 
khác trong họ Acetobacteraceae bởi các đặc điểm kiểu hình sau: Q-9 là thành 
phần ubiquinone chính trong màng tế bào và oxy hoá 2 nguồn cơ chất acetate 
và lactate cho sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O. 
Hiện nay, giống Acetobacter gồm 16 loài gồm: A. aceti, 
A.pasteurianus, A.pomorum, A.indonesiensis, A.tropicalis, A.orientalis, 
A.syzygii, A.cibinogensis, A.tropicalis, A.orientalis, A.cibinogensis, 
A.estunensis, A.orleanensis, A.peroxydans, A.cerevisiae, A.malorum, A.oeni 
và A.nitrogenifigens; A.aceti là loài điển hình của giống. 
1.2.3.2. Giống Gluconobacter Asai 1935 
Giống thứ hai trong họ Acetobacteraceae, Gluconobacter được đề 
nghị bởi Asai vào năm 1935. Vào thời điểm này tất cả các chủng vi khuẩn có 
khả năng sinh acetic acid đều được định danh là giống Acetobacter, Asai đã 
đề nghị phân loại các chủng có khả năng tạo acetic acid từ ethanol kém nhưng 
oxy hoá mạnh D-glucose thành D-gluconic vào 1 nhóm phân loại mới với tên 
giống là Gluconobacter, các chủng có khả năng oxy hoá mạnh ethanol thành 
acetic acid vẫn được xác định là Acetobacter. 
1.2.3.3. Giống Acidomonas Urakami và cộng sự-1989 
Tên giống Acidomonas được đề nghị bởi Urakami và cộng sự (1989) 
với chỉ 1 loài là Acidomonas methanolica. Giống này được công nhận với các 
đặc điểm Gram âm, tế bào hình que, ưa acid và đặc biệt là có khả năng dinh 
dưỡng methyl tùy ý. 
1.2.3.4. Gluconacetobacter Yamada và cộng sự- 1998 
Thuật ngữ “ Gluconoacetobacter” được dùng đầu tiên cho cấp độ 
phân loại giống phụ trong giống Acetobacter khi Yamada và Kondo (1984) 
nhận thấy thành phần ubiquinone chính trong màng tế bào sinh vi khuẩn sinh 
acetic acid khác nhau. Các chủng có Q-10 là thành phần ubiquinone chính 
được phân loại trong giống phụ Gluconoacetobacter, trong khi Q-9 là thành 
phần ubiquinone chính trong màng tế bào Acetobacter. Sau đó, giống phụ 
Gluconoacetobacter được đưa lên thành giống thứ tư trong họ 
Acetobacteraceae dựa vào mối quan hệ phát sinh loài khi phân tích một phần 
trình tự mã hoá 16S rRNA. 
1.2.3.5. Giống Asaia Yamada và cộng sự-2000 
Giống Asaia được giới thiệu là giống thứ năm trong họ 
Acetobacteraceae bởi Yamada và cộng sự (2000). Các loài Asaia có những 
đặc điểm khá khác biệt so với các giống đã biết; Không sinh acetic acid hoặc 
tạo thành 1 lượng rất ít từ nguồn cơ chất ethanol và hầu như bị kìm hãm phát 
triển trong môi trường có chứa acid acetic với nồng độ 0,35%. Hầu như tất cả 
các chủng Asaia được phân lập từ các loài hoa ở vùng nhiệt đới và phát triển 
tốt trong môi trường có nguồn cơ chất là đường. 
1.2.3.6. Giống Kozakia Lisdiyanti và cộng sự 2002 
Giống mới Kozakia được phát hiện khi Lisdiyanti (2002) khảo sát 1 
cụm phát sinh loài mới trên cây phát sinh loài của vùng trình tự 16S đối với 
các chủng vi khuẩn sinh acetic acid phân lập tại Indonesia. 
1.2.3.7 Giống Swaminathania Loganathan và Nair 2004 
Các chủng Swaminathania phân lập từ cây lúa hoang mọc ở khu vực 
sinh thái ngập mặn. Loganathan và Nair (2004) xác định giống 
Swaminathania dựa vào khả năng sinh acetic acid từ ethanol và vị trí phân 
loại của các chủng thuộc giống này trên cây phát sinh được xây dựng dựa vào 
trình tự 16S rDNA. 
1.2.3.8. Giống Saccharibacter Jojima và cộng sự 2004 
Đặc điểm nổi bật của Saccharibacter là tính ưa áp suất thẩm thấu, chỉ