Tính cấp thiết khi chọn đề tài:Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động từ năm 2000 đến nay. Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư thì thông tin tài chính - thể hiện qua các báo cáo tài chính là rất quan trọng và cần thiết. Thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở nền tảng để đưa ra các quyết định về quản lý, đầu tư và vay nợ. Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm những người bên ngoài công ty (các nhà đầu tư, chủ nợ, Nhà nước…) và những người bên trong công ty (người quản lý, nhân viên…). Hiện nay, chất lượng, mức độ đáng tin cậy của báo cáo tài chính là chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của đối tượng sử dụng thông tin.Hơn nữa, từ năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, trong đó có cam kết rằng Việt Nam sẽ phải mở cửa thị trường tài chính. Trong điều kiện đã là thành viên chính thức của tổ chức này, các hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán sẽ thu hút ngày càng nhiều các nhà đầu tư mước ngoài. Vì vậy kế toán trở thành một ngành quan trọng giúp hổ trợ công việc quản lý kinh doanh trọng phạm vi của quốc gia và cả thế giới. Hệ thống kế toán Việt Nam cần phải dần đổi mới và hoàn thiện, làm thế nào các chuẩn mực kế toán Việt Nam phải gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế; các báo cáo tài chính tại các công ty phải được chuẩn bị đầy đủ, chuyên nghiệp, tính minh bạch phải được chú trọng ... nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư, nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty.
143 trang |
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Công tác lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN NGỌC HIỆP
CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM
YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT
NAM HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
MÃ SỐ : 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HÀ XUÂN THẠCH
TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2010
LỜI CẢM ƠN
---#"---
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ với tên đề tài: “CÔNG TÁC LẬP, KIỂM
TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ
PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
HIỆN NAY-THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP”
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chân thành và nhiệt tình của
PGS.TS-Hà Xuân Thạch và các thầy cô giáo khoa kế toán - kiểm toán trường
Đại Học Kinh Tế TPHCM.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo các công ty cổ phần niêm yết, đồng
nghiêp đã hổ trợ, cung cấp số liệu để luận văn này được hoàn thành.
HỌC VIÊN
NGUYỄN NGỌC HIỆP
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCTC : Báo cáo tài chính
CBTT : Công bố thông tin
CTCK : Công ty chứng khoán
DN : Doanh nghiệp
EPS : Thu nhập trên mỗi cổ phiếu
FASB : Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính
HASTC : Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội
HĐQT : Hội đồng quản trị
Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí
HOSE : Minh
IAS : Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASC : Uỷ ban xây dựng các chuẩn mực kế toán quốc tế
IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
NĐT : Nhà đầu tư
P/B : Hệ số giá trên sổ sách một cổ phiếu
P/E : Hệ số giá trên thu nhập một cổ phiếu
ROA : Lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE : Suất sinh lời trên mỗi cổ phiếu
TSCĐ : Tài sản cố định
TTCK : Thị trường chứng khoán
TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán
UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
Thị trường đăng ký cổ phiếu của công ty đại chúng chưa
Upcom : niêm yết
VAS : Chuẩn mực kế toán Việt Nam
VCSH : Vốn chủ sở hữu
XDCB : Xây dựng cơ bản
MỤC LỤC
--WX--
LỜI MỞ ĐẦU 1
0CHƯƠNG 1 : 1CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................................................................... 504
21.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................................. 514
31.1.1 Khái niệm,mục đích của báo cáo tài chính................................................................... 524
41.1.2 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính............................................................................ 534
51.1.3 Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp..................................................................... 545
61.1.4 Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính...................................................................... 556
71.1.5 Nguyên tắc lập,trình bày báo cáo tài chính và kỳ lập báo cáo tài chính...................... 569
81.2 Tổng quan về kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................................ 5712
91.2.1 Bản chất và mục đích của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp.......................... 5812
101.2.2 Vai trò và tác dụng của kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp.............................. 5913
111.2.3 Các nguyên tắc kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................................... 6014
121.2.4 Các phương pháp kiểm tra và phạm vi kiểm tra báo cáo tài chính doanh nghiệp...... 6115
131.3 Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .............................................. 6217
141.3.1 Những vấn đề chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ........................... 6317
151.3.2 Một số nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ....................................... 6420
161.4 Đặc điểm thông tin và chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên thị trường chứng
khoán Việt Nam............................................................................................................. 6523
171.4.1 Các đặc điểm thông tin của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt Nam .......... 6623
181.4.2 Các đặc điểm chất lượng của báo cáo tài chính công bố trên TTCK Việt Nam ........ 6726
191.5 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước và hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy
định cho các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán .......................... 6827
201.5.1 Hệ thống báo cáo tài chính tại một số nước ............................................................... 6927
211.5.2 Hệ thống báo cáo tài chính quốc tế quy định cho các công ty cổ phần niêm yết....... 7028
Kết Luận Chương 1 29
22CHƯƠNG 2 : 23THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH
BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM HIỆN NAY................................................. 7130
242.1 Khái quát chung về thi trường chứng khoán Việt Nam................................................. 7230
252.1.1 Sự ra đời và tổng quan của thị trường chứng khoán Việt Nam
(HOSE,HASTC,UPCOM)................................................................................................... 7330
262.1.2 Vai trò của thị trường chứng khoán Việt Nam và vai trò của công ty niêm yết đối với
nền kinh tế Việt Nam........................................................................................................... 7432
272.1.3 Toàn cảnh kết quả giao dịch của thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 30/09/2009
............................................................................................................................................. 7534
28 2.2 Những khác biệt thực tế giữa VAS và IFRS có thể ảnh hưởng lớn đến đối tượng sử
dụng BCTC ................................................................................................................... 7637
292.2.1 Các khoản mục trên bảng cân đối kế toán.................................................................. 7737
302.2.2 Các khoản mục trên báo cáo kết quả kinh doanh ....................................................... 7838
312.3 Thực trạng công tác lập,kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ............................................39
322.3.1 Thực trạng công tác lập và trình bày báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay ........................................................... 7939
332.3.2 Thực trạng công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay .................................................................. 8052
342.3.3 Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay .................................................................. 8154
352.3.4 Đánh giá thực trạng công tác lập,kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công
ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay........................... 8256
Kết Luận Chương 2 64
36CHƯƠNG 3: 37GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP,KIỂM TRA VÀ PHÂN
TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH Ở CÁC CÔNG TY CỔ PHẦN NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM.............................................................. 8365
383.1 Nguyên tắc và quan điểm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài
chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. ............ 8465
393.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện................................................................................................ 8565
403.1.2 Quan điểm hoàn thiện................................................................................................. 8666
413.2 Điều kiện để hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................. 8767
423.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................. 8877
433.3.1Các giải pháp hoàn thiện công tác lập và trình bày báo cáo tài chính ở các công ty cổ
phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ........................................................ 8977
443.3.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................................................. 9084
453.3.3 Các giải pháp hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam................................................................. 9187
Kết Luận Chương 3 95
Kết Luận Chung Đề Tài 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC MINH HOẠ
1
LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết khi chọn đề tài:
Thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào hoạt động từ năm 2000 đến
nay. Để bảo vệ quyền lợi và đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn cho nhà đầu tư thì
thông tin tài chính - thể hiện qua các báo cáo tài chính là rất quan trọng và cần
thiết. Thông tin trên báo cáo tài chính là cơ sở nền tảng để đưa ra các quyết định
về quản lý, đầu tư và vay nợ. Các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm
những người bên ngoài công ty (các nhà đầu tư, chủ nợ, Nhà nước ) và những
người bên trong công ty (người quản lý, nhân viên ). Hiện nay, chất lượng, mức
độ đáng tin cậy của báo cáo tài chính là chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của
đối tượng sử dụng thông tin.
Hơn nữa, từ năm 2007 Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức
thương mại thế giới WTO, trong đó có cam kết rằng Việt Nam sẽ phải mở cửa thị
trường tài chính. Trong điều kiện đã là thành viên chính thức của tổ chức này, các
hoạt động đầu tư, giao dịch trên thị trường vốn, thị trường chứng khoán sẽ thu hút
ngày càng nhiều các nhà đầu tư mước ngoài. Vì vậy kế toán trở thành một ngành
quan trọng giúp hổ trợ công việc quản lý kinh doanh trọng phạm vi của quốc gia và
cả thế giới. Hệ thống kế toán Việt Nam cần phải dần đổi mới và hoàn thiện, làm thế
nào các chuẩn mực kế toán Việt Nam phải gần với các chuẩn mực kế toán quốc tế;
các báo cáo tài chính tại các công ty phải được chuẩn bị đầy đủ, chuyên nghiệp, tính
minh bạch phải được chú trọng ... nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho nhà đầu tư,
nâng cao trách nhiệm pháp lý của công ty.
Hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính không chỉ
đem lại lợi ích cho bản thân công ty mà còn mang lại lợi ích thiết thực cho các đối
tượng khác. Thông tin cung cấp trên báo cáo tài chính giúp cho các đối tượng sử
dụng ra quyết định thích hợp. Những người sử dụng báo cáo tài chính có thể đánh
giá khái quát tình hình tài chính của công ty, những người này cần phải biết triển 2
vọng về thu nhập của công ty như thế nào? công ty có vững mạnh tài chính hay
không? khả năng và trách nhiệm thanh toán như thế nào? Thông tin của báo cáo tài
chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào công ty của các chủ doanh nghiệp, chủ
sở hữu, các chủ nợ hiện tại và tương lai của công ty.
Để có được báo cáo tài chính chuyện nghiệp, chất lượng cao, đáng tin cậy
về số liệu tài chính.khi công bố trên thị trường chứng khoán, đáp ứng tốt yêu cầu
của đối tượng sử dụng thông tin (nhà đầu tư, nhà quản tri, ngân hàng ) và đưa ra
quyết định đầu tư; các công ty cổ phần niêm yết cần phải hoàn thiện hơn nữa công
tác lâp, kiểm tra và phân tich báo cáo tài chính tại công ty. Đây cũng là lý do tác giả
chọn đề tài cho luận văn cao học của mình.
Mục đích nghiên cứu luận văn:
-Lý luận cơ bản về lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty
và công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
-Nghiên cứu thực trạng lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
-Đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân
tích báo cáo tài chính ở các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Hệ thống báo cáo tài chính và số liệu báo cáo tài chính từ năm 2002 đến
tháng 09/2009 của một số công ty niêm yết trên thị trướng chứng khoán Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu:
-Phương pháp duy vật biện chứng, khảo sát thực tế, thống kê toán học, phân
tích, so sánh, phỏng vấn.
Những đóng góp của luận văn:
- Khái quát, hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về công tác lập,
kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính.
- Thực trạng công tác công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính
ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay. 3
- Tầm quan trọng, ý nghĩa của báo cáo tài chính và của công tác tác lập,
kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính ở các công ty cổ phần niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam.
- Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo
tài chính để giúp thị trường chứng khoán Việt Nam có được những báo cáo tài
chính chuyên nghiệp, chất lượng cao, số liệu chính xác.
Bố cục của luận văn:
Ngoài phần giới thiệu mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài có 3 chương
trình bày trong 96 trang và 15 phụ lục để minh hoạ cho đề tài.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC LẬP, KIỂM TRA
VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1 Tổng quan về hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, mục đích của báo cáo tài chính
Khái niệm: báo cáo tài chính là báo cáo phản ánh theo một cấu trúc chặt chẽ
tình hình tài chính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp(CMKTVN số 21).
Mục đích: báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính,
tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản
lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử
dụng trong việc đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hoặc đầu tư, cho vay đối với doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phải cung cấp
những thông tin của một doanh nghiệp về(CMKTVN số 21):
- Tài sản
- Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu
- Doanh thu, thu nhập khác , chi phí kinh doanh và chi phí khác
- Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh
- Thuế và các khoản nộp Nhà nước
- Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán
- Các luồng tiền
Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác
trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã
phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng
để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính.
1.1.2 Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được sử dụng bởi nhiều đối tượng
khác nhau, mỗi đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính với mục đích sử
dụng riêng. Để có một hệ thống báo cáo tài chính tốt, kế toán cần nghiên cứu đầy đủ