1. Tính cấp thiết của đề tài Kể từ Đại hội VI của Đảng năm 1986 đến nay, đất nước ta đã tiến hành mở cửa nền kinh tế sâu rộng và toàn diện. Đặc biệt là trong điều kiện hội nhập toàn cầu hiện nay phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN là một tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Sau gần ba mươi năm đổi mới, bằng những cải cách mạnh mẽ về hành chính, kinh tế, đất nước ta đã vượt qua khủng hoảng khó khăn, từng bước đi lên vững chắc trên con đường Xã hội chủ nghĩa, có tiếng nói và vị thế với các nước trên toàn thế giới.Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong quá trình phát triển công tác Quản lý nhà nước đã bộc lộ nhiều yếu kém trước sự vận động, biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường, một phần nguyên nhân quan trọng là do chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, bởi đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của công việc. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện tốt hay không là phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức như Bác Hồ đã từng nói “Cán bộ nào thì phong trào đấy” hay “Cán bộ là cái gốc của công việc”... Đứng trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương cải cách nền hành chính Nhà nước và coi đó là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 88 trang
88 trang | 
Chia sẻ: Việt Cường | Ngày: 16/04/2025 | Lượt xem: 71 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
 HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
 HÀ TRUNG CANG 
 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 
TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ 
 HỒ CHÍ MINH 
 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH 
 HÀ NỘI - 2020
 VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM 
 HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI 
 HÀ TRUNG CANG 
 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 
TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ 
 HỒ CHÍ MINH 
 Ngành: Quản trị kinh doanh 
 Mã số: 8.34.01.01 
 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 
 TS. CẢNH CHÍ HOÀNG 
 HÀ NỘI - 2020
 LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả 
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công 
trình nào khác. 
 Hà Nội, tháng 3 năm 2020 
 Tác giả luận văn 
 Hà Trung Cang 
 MỤC LỤC 
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NHÂN LỰC VÀ ĐÁNH GIÁ CHẤT 
LƯỢNG NHÂN LỰC TRONG TỔ CHỨC ............................................................ 7 
 1.1. Khái niệm, các tiêu chí và sự cần thiết phải đánh giá chất lượng nhân lực .. 7 
 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực .......................................... 17 
 1.3. Nội dung đánh giá chất lượng nhân lực....................................................... 19 
 1.4. Kinh nghiệm đánh giá chất lượng nhân lực ở một số tổ chức và bài học 
 kinh nghiệm cho Cục Quản lý thị trường Tp. Hồ Chí Minh .............................. 26 
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NHÂN LỰC TẠI 
CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ...................... 30 
 2.1. Khái quát về Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh ................... 30 
 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng nhân lực ở Cục Quản lý thị trường 
 Tp. Hồ Chí Minh ................................................................................................ 32 
 2.3. Thực trạng chất lượng nhân lực và hoạt động đánh giá chất lượng nhân 
 lực tại Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh .................................... 41 
 2.4. Đánh giá chung về hoạt động đánh giá chất lượng nhân lực tại Cục quản 
 lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 62 
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NHÂN 
LỰC TẠI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .... 67 
 3.1. Phương hướng và mục tiêu đánh giá chất lượng nhân lực tại Cục quản lý 
 thị trường Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................... 67 
 3.3. Một số kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước ................................... 77 
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 80 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81 
 DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ 
Hình 2.1.Sơ đồ bộ máy của Cục quản lý thị trường Hồ Chí Minh ........................... 30 
Bảng 2.1. Nội dung tóm tắt bản mô tả Công việc tại Cục quản lý thi ̣trường 
 Hồ Chí Minh .................................................................................................. 34 
Bảng 2.2. Đánh giá của cán bộ, công chức về công tác phân tích công việc............ 35 
Bảng 2.3. Nội dung công tác tuyển dụng tại Cục quản lý thi ̣trường Hồ Chí Minh ....... 36 
Bảng 2.4. Đánh giá của cán bô, công chức về công tác tuyển dụng tại Cục ............ 37 
Bảng 2.5.Công tác đào tạo cán bộ công chức tại Cục ............................................... 39 
Bảng 2.6. Đánh giá của cán bô, công chức về công tác đào tạo tại Cục ................... 40 
Bảng 2.7. Cơ cấu NNL theo trình độ chuyên môn trong Cục Quản lý thi ̣trường 
 Hồ Chí Minh ................................................................................................... 41 
Bảng 2.8. Cơ cấu NNL theo trình độ lý luận chính trị trong hệ thống Cục Quản 
 lý thi ̣trường Hồ Chí Minh ............................................................................. 42 
Bảng 2.9. Cơ cấu NNL theo trình độ quản lý nhà nước trong hệ thống Cục Quản 
 lý thi ̣trường Hồ Chí Minh ............................................................................. 43 
Bảng 2.10. Cơ cấu NNL theo trình độ tin học của Cục Quản lý thi ̣trường 
 Hồ Chí Minh .................................................................................................. 44 
Bảng 2.11. Cơ cấu NNL theo trình độ ngoại ngữ của Cục Quản lý thi ̣trường 
 Hồ Chí Minh .................................................................................................. 44 
Bảng 2.12. Cơ cấu NNL theo tình trạng sức khỏe trong hệ thống Cục Quản lý 
 thi ̣trường Hồ Chí Minh .................................................................................. 45 
Bảng 2.13. Công chức tự đánh giá năng lực của bản thân của Cục Quản lý 
 thi ̣trường Hồ Chí Minh .................................................................................. 47 
Bảng 2.14. Lãnh đạo đánh giá năng lực nhân viên trong Cục Quản lý thi ̣trường 
 Hồ Chí Minh ................................................................................................... 48 
Bảng 2.15. Đánh giá kỹ năng của công chức trong hệ thống Cục Quản lý 
 thi ̣trường Hồ Chí Minh .................................................................................. 49 
Bảng 2.16. Đánh giá mức độ phù hợp của công việc với chuyên ngành đào tạo 
 của công chức trong Cục Quản lý thi ̣trường Hồ Chí Minh ........................... 52 
 Bảng 2.17. Đánh giá mức độ đáp ứng công việc của công chức trong Cục Quản 
 lý thi ̣trường Hồ Chí Minh ............................................................................. 54 
Bảng 2.18. Đánh giá trách nhiệm của công chức đối với đồng nghiệp Cục Quản 
 lý thi ̣trường Hồ Chí Minh ............................................................................. 55 
Bảng 2.19. Đánh giá mức độ thực hiện trách nhiệm công việc của công chức 
 Cục Quản lý thi ̣trường Hồ Chí Minh ............................................................ 57 
Bảng 2.20. Đánh giá các hoạt động quản lý chất lượng nguồn nhân lực trong 
 Cục Quản lý thi ̣trường Hồ Chí Minh ............................................................ 59 
Bảng 2.21. Đánh giá công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Cục 
 Quản lý thi ̣trường Hồ Chí Minh .................................................................... 60 
 MỞ ĐẦU 
 1. Tính cấp thiết của đề tài 
 Kể từ Đại hội VI của Đảng năm 1986 đến nay, đất nước ta đã tiến hành mở 
cửa nền kinh tế sâu rộng và toàn diện. Đặc biệt là trong điều kiện hội nhập toàn cầu 
hiện nay phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị 
trường có sự quản lý, điều tiết vĩ mô của nhà nước theo định hướng XHCN là một 
tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Sau gần ba mươi năm đổi mới, bằng những 
cải cách mạnh mẽ về hành chính, kinh tế, đất nước ta đã vượt qua khủng hoảng khó 
khăn, từng bước đi lên vững chắc trên con đường Xã hội chủ nghĩa, có tiếng nói và 
vị thế với các nước trên toàn thế giới. 
 Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, trong quá trình phát triển công tác Quản 
lý nhà nước đã bộc lộ nhiều yếu kém trước sự vận động, biến đổi không ngừng của nền 
kinh tế thị trường, một phần nguyên nhân quan trọng là do chất lượng đội ngũ cán bộ 
công chức, viên chức những người trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước, bởi 
đội ngũ cán bộ công chức, viên chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất 
lượng, hiệu quả hoạt động của công việc. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện tốt 
hay không là phụ thuộc vào chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức như 
Bác Hồ đã từng nói “Cán bộ nào thì phong trào đấy” hay “Cán bộ là cái gốc của công 
việc”... Đứng trước tình hình đó, Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương cải 
cách nền hành chính Nhà nước và coi đó là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện 
Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 
 Bên cạnh đó Chính phủ đã ban hành Nghị quyết về Chương trình tổng thể cải 
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, trong đó có những nội dung có liên 
quan đến tổ chức bộ máy, đến đội ngũ cán bộ công chức, viên chức. Năm 2012, Thủ 
tướng ban hành Quyết định số 1557/QĐ-CP phê duyệt Đề án cải cách công vụ công 
chức từ nay đến năm 2015, từ đó có thể nhận thấy chủ trương, chính sách của Đảng 
và Nhà nước và tầm quan trọng của việc phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ 
công chức, viên chức trong công tác Quản lý nhà nước trong thời kỳ mới, để bắt kịp 
với sự phát triển không ngừng của xã hội. 
 Là cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực thương mại trên địa bàn Thành phố 
Hồ Chí Minh. Trong những năm qua, Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí 
Minh luôn nỗ lực cố gắng phấn đấu trong công tác chống hàng cấm, hàng giả, hàng 
nhập lậu, gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Đã có những 
 1 đóng góp quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội của Thành 
phố trong các lĩnh vực mình quản lý. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt 
được, hoạt động quản lý nhà nước của Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí 
Minh còn có một số khâu chưa đáp ứng được với yêu cầu công tác ngày càng cao 
trong lĩnh vực mình quản lý như: Độ tuổi trung bình cao, trình độ chuyên môn chưa 
đáp ứng được với sự thay đổi của cơ chế chính sách mớ,i... mà trong đó yếu tố con 
người là nguyên nhân chủ chốt. 
 Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong bối cảnh Đảng và 
Nhà nước đẩy mạnh thực hiện mục tiêu cải cách hành chính, đó là một trong các 
nguồn lực cơ bản, có ý nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của 
ngành, trong thời gian qua, Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh đã 
không ngừng đầu tư xây dựng, phát triển nguồn nhân lực theo hướng nâng cao năng 
lực chuyên môn, tính chuyên nghiệp trong công tác, trình độ quản lý tiên tiến và 
phẩm chất đạo đức, chính trị trong sáng nhằm đáp ứng được nhiệm vụ giao. 
 Trong giai đoạn hiện nay, Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh 
với toàn ngành tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, đảm bảo phù hợp với định hướng, lộ 
trình cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động của ngành Công thương, đặc biệt là 
sắp xếp tinh gọn đầu mối về thanh tra, kiểm tra. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 
đảm bảo số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý có đầy đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng 
tốt yêu cầu phát triển Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh hiện đại; trong 
đó, ưu tiên đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ kiểm tra và giám sát để thực hiện các 
nghiệp vụ mới theo Chiến lược phát triển các hoạt động của ngành Công Thương. 
 Để đạt được điều đó, trong giai đoạn tới Cục quản lý thị trường Thành phố 
Hồ Chí Minh phải xác định đúng vai trò của lực lượng cán bộ, nhân lực đánh giá 
đúng chất lượng nhân lực trong từng giai đoạn, trên cơ sở đó phát huy những thành 
tựu đã đạt được đồng thời khắc phục các tồn tại trong công tác quản lý, từng bước 
hoàn thiện và phát triển đội ngũ công chức toàn diện về mọi mặt, đó là việc làm hết 
sức cần thiết và có ý nghĩa. 
 Vì vậy, vấn đề “Đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị 
trường Thành phố Hồ Chí Minh” được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của 
luận văn thạc sĩ với mong muốn đóng góp thiết thực cho công việc hiện nay cũng 
như nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng nhân lực của Cục quản lý thị trường 
Thành phố Hồ Chí Minh. 
 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 
 Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề tài 
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực, cho tới nay có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh 
vực này, cụ thể như: 
 Tác giả Lê Thị Ngân (2005), cho rằng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 
tiếp cận kinh tế tri thức là nâng cao năng lực thể chất và năng lực tinh thần sáng tạo, 
tìm kiếm, phát hiện thông tin và vật chất hoá thông tin thành sản phẩm và công 
nghệ mới. Do đó, khả năng sáng tạo đổi mới là đặc điểm nổi bậc của chất lượng 
nguồn nhân lực tiếp cận kinh tế tri thức. Qua đó tác giả cũng xác định điểm yếu của 
Việt Nam trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá rút ngắn, tiếp cận kinh tế tri 
thức là cơ sở hạ tầng cho kinh tế tri thức còn nhiều yếu kém, nguồn nhân lực chưa 
đáp ứng yêu cầu của sự phát triển, còn thiếu về số lượng và chất lượng. Tác giả cho 
rằng để tiếp cận được kinh tế tri thức phải đồng thời tiến hành việc tạo dựng cơ sở 
hạ tầng ban đầu cho kinh tế tri thức và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. 
 Tác giả Nguyễn Chí Vương (2013) đã nghiên cứu về chất lượng nguồn nhân 
lực Cục quản lý thị trường Thành phố Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu, phân tích 
thực trạng nguồn nhân lực của Cục quản lý thị trường Thành phố Hà Nội, chỉ ra 
phương hướng phát triển, đưa ra các định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân 
lực Cục quản lý thị trường Thành phố Hà Nội nhằm góp phần xây dựng một đội ngũ 
nhân lực chất lượng cao đáp ứng các yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện 
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. 
 Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (2014), đã phân tích về chất lượng nguồn nhân 
lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên dựa trên các chỉ tiêu đánh giá về chất 
lượng nguồn nhân lực, bao gồm: chỉ tiêu biểu hiện trình độ văn hóa, chỉ tiêu biểu hiện 
trình độ chuyên môn, chỉ tiêu phản ánh tình trạng sức khỏe và năng lực phẩm chất để 
đánh giá chất lượng nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Thái Nguyên. 
 Tác giả Lê Văn Khoa (2015) đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện tổ 
chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện thành công chiến lược 
phát triển nhân lực ngành Công Thương đến năm 2020. Nghiên cứu đã đề đề xuất 
các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực kho bạc đảm bảo số lượng, chất 
lượng, cơ cấu hợp lý, có đầy đủ năng lực chuyên môn, phẩm chất chính trị, đáp ứng 
tốt yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. 
 Tác giả Trần Thị Hồng Vân (2016) về phát triển nguồn nhân lực tại Cục 
quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh. Nghiên cứu đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận 
 3 và thực tiễn phát triển nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị trường tỉnh Trà Vinh, 
đồng thời đánh giá thực trạng công tác phát triển nguồn nhân lực Cục quản lý thị 
trường tỉnh Trà Vinh. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn phân tích thái độ và quan điểm 
của nhân viên, những khó khăn, trở ngại của nguồn nhân lực tại Cục quản lý thị 
trường tỉnh Trà Vinh đang gặp phải. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất phương 
hướng, giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện và phát triển nguồn nhân lực Cục quản 
lý thị trường tỉnh Trà Vinh đến năm 2020. 
 Tác giả Nguyễn Hồng Hà (2016) đã phân tích về phát triển nguồn nhân lực, 
thực hiện thành công chiến lược phát triển nhân lực ngành Công Thương. Kết quả 
phân tích của tác giả cho thấy đội ngũ công chức ngành Công Thương đang ngày 
càng được củng cố, tăng cường và lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng. Với hơn 
1,4 vạn công chức, viên chức trong toàn Ngành, hầu hết đội ngũ công chức đều có 
phẩm chất đạo đức, có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, có trình độ chuyên 
môn được đào tạo cơ bản, có bản lĩnh chính trị - tư tưởng vững vàng, có trình độ 
chuyên môn, nghiệp vụ, tin học và ngoại ngữ, trong đó, có tới hơn 71% công chức, 
viên chức có trình độ đại học và trên đại học. 
 Các công trình nghiên cứu trên đều đề cập đến các vấn đề về chất lượng 
nguồn nhân lực của Việt Nam trong từng giai đoạn và của ngành Công Thương ở 
các khía cạnh khác nhau, là cơ sở giúp cho tác giả kế thừa và bổ sung những vấn đề 
trong trong đề tài nghiên cứu đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của mình. Đây có 
thể nói là nguồn cung cấp tư liệu quý báu về cơ sở lý luận, về kiến thức, về kinh 
nghiệm để xây dựng khung phân tích và các nội dung đánh giá về chất lượng nguồn 
nhân lực tại Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó đưa ra các giải 
pháp phát triển chất lượng nguồn nhân lực trong giai đoạn mới, đảm bảo về số 
lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý nguồn nhân lực có đầy đủ năng lực, phẩm chất đáp 
ứng tốt yêu cầu chung của toàn. 
 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 
 3.1. Mục đích nghiên cứu 
 Từ làm rõ những vấn đề lý luận về đánh giá chất lượng nhân lực trong tổ 
chức, từ đó tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực và đánh giá 
chất lượng nhân lực tại Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh để rút ra 
những khó khăn, tồn tại và đề xuất những biện pháp, giải pháp và kiến nghị nhằm 
hoàn thiện công tác đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực và đánh giá chất lượng 
nhân lực tại Cục quản lý thị trường Thành phố Hồ Chí Minh. 
 4